Đề tài Tổng đài definity lắp đặt, khai thác và vận hành

Trong hệ thống thông tin của ngành điện thì hệ thống mạng các tổng đài PABX đóng một vai trò rất quan trọng. Với các tổng đài PABX được đặt tại Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, các Công ty truyền tải điện, các trạm truyền tải điện, các nhà máy điện, các công ty, sở điện lực tại các thành phố, tỉnh, địa phương và được kết nối với nhau, hệ thống mạng này ngoài việc cung cấp liên lạc nội bộ tại các nơi nói trên còn hình thành một hệ thống liên lạc thông suốt giữa Tổng Công ty, công ty, sở, nhà máy, trạm. giúp cho công tác thông tin liên lạc điều hành sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanh điện trên toàn quốc cũng như các công việc khác. Hệ thống mạng PABX ngành điện bao gồm 3 mạng:  Mạng tổng đài đường 500 KV: Phục vụ quản lý đường dây 500KV.  Mạng tổng đài hành chính: Phục vụ công việc hành chính.  Mạng tổng đài điều độ: Phục vụ điều độ hệ thống lưới điện toàn quốc. Sơ đồ tổ chức kết nối của 3 mạng này như sau:  Mạng tổng đài đường 500 KV

doc21 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng đài definity lắp đặt, khai thác và vận hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tæng ®µi definity L¾p ®Æt, khai th¸c vµ vËn hµnh Mục lục Mở đầu Trong hệ thống thông tin của ngành điện thì hệ thống mạng các tổng đài PABX đóng một vai trò rất quan trọng. Với các tổng đài PABX được đặt tại Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, các Công ty truyền tải điện, các trạm truyền tải điện, các nhà máy điện, các công ty, sở điện lực tại các thành phố, tỉnh, địa phương và được kết nối với nhau, hệ thống mạng này ngoài việc cung cấp liên lạc nội bộ tại các nơi nói trên còn hình thành một hệ thống liên lạc thông suốt giữa Tổng Công ty, công ty, sở, nhà máy, trạm... giúp cho công tác thông tin liên lạc điều hành sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanh điện trên toàn quốc cũng như các công việc khác. Hệ thống mạng PABX ngành điện bao gồm 3 mạng: Mạng tổng đài đường 500 KV: Phục vụ quản lý đường dây 500KV. Mạng tổng đài hành chính: Phục vụ công việc hành chính. Mạng tổng đài điều độ: Phục vụ điều độ hệ thống lưới điện toàn quốc. Sơ đồ tổ chức kết nối của 3 mạng này như sau: Mạng tổng đài đường 500 KV Hà Nội Hòa Bình HCM Hà Tĩnh Cầu Đỏ Playku Phú Lâm Đà Nẵng 2M 2M 2M Đồng bộ chính Đồng bộ chính Mạng tổng đài hành chính. Hà Nội Phả Lại Việt Trì Hải Phòng Uông Bí Tràng Bạch Vật Cách Đồng Hòa Đà Nẵng Cầu Đỏ Playku HCM Phú Lâm Cần Thơ Rạch Giá Điện Biên Sơn La Hòa Bình Đa Nhìm Mạng tổng đài điều độ giống mạng tổng đài hành chính nhưng được thiết kế thêm các chức năng cho điều độ như hot-line, quay số tắt, bàn keyset.... Hiện nay trong hệ thống mạng tổng đài PABX có sử dụng một số lượng lớn các tổng đài DEFINITY (của Mỹ) bởi vậy việc hiểu biết, lắp đặt, khai thác, vận hành loại tổng đài này có một ý nghĩa thực tế rất lớn. Tổng đài DEFINITY Khái quát chung về tổng đài và tổng đài DEFINITY Khái quát chung về tổng đài Cấu trúc chung của tổng đài điện thoại Bus hệ thống Mạng thuê bao Bộ nhớ Bộ xử lý trung tâm Operator Mạng trung kế IC IC Khối chuyển mạch SC LM SC LM LM LM SC SC SC (Service Circuit): Các card/phiến mạch phục vụ kết nối thuê bao hoặc trung kế. LM (Line Module): Khối mang các card phục vụ thuê bao. TM (Trunk Module): Khối mang các card kết nối trung kế. IC (Interface Controller): Khối điều khiển tương thích các module LM, TM. Operator: Khối phục vụ cho việc bảo trì, bảo dưỡng tổng đài. Trong thực tế sản xuất các module chức năng logic trên được mạch hóa thành các board và card. Mỗi tổng đài thường là tủ lớn với một board chính chứa khối chuyển mạch, các IC và các slot để cắm các card rời. Các card rời cơ bản thường gồm: Card xử lý trung tâm chứa bộ xử lý trung tâm. Card nhớ mang bộ nhớ lưu trữ cấu hình tổng đài khi chạy và bộ nhớ lưu trữ cấu hình được nạp mỗi khi tổng đài khởi động. Card điều khiển chứa operator có các cổng giao tiếp nối với terminal ngoài (bàn cấu hình, PC) để phục vụ việc cấu hình điều khiển tổng đài. Card trung kế có các cổng trung kế nối tới mạng của bưu điện hoặc các tổng đài khác. Card thuê bao có các cổng nối tới các thuê bao nội bộ. Có 2 loại thuê bao thường gặp là thuê bao analog (điện thoại truyền thống) và thuê bao số (điện thoại số). Ngoài ra còn có các card điều khiển, trung kế và thuê bao tùy chọn khác. Khi cần một chức năng mở rộng nào hoặc cần phục vụ một loại thuê bao nào thì tùy chọn card tương ứng. Với một tủ tổng đài số thuê bao là có hạn. Nếu cần tăng số thuê bao thì lắp thêm tủ và gắn thêm card phục vụ kết nối 2 hoặc nhiều tủ. Tủ được lắp thêm có thể có riêng card xử lý trung tâm, hệ thống card điều khiển hoặc đơn giản là tủ mở rộng chỉ chứa card kết nối tổng đài và các card thuê bao hoặc trung kế. Các tiêu chuẩn để đánh giá một hệ thống tổng đài Về quy mô: Dung lượng thuê bao có thể cung cấp. Khả năng chống tắc nghẽn. Về các yêu cầu kỹ thuật: Khả năng về hỗ trợ các loại thuê bao khác nhau (analog, số...) Tính dễ cài đặt và sử dụng. Khả năng mở rộng. Khả năng cung cấp các dịch vụ bổ sung. Khả năng phân cấp quản lý và phân cấp ứng dụng. Khả năng tương thích với các thiết bị công nghệ mới. Khả năng tương thích với chuẩn quốc gia. Tổng đài DEFINITY Đặc điểm: Như đã nói hệ thống mạng PABX trong ngành điện sử dụng một số lượng lớn các tổng đài DEFINITY. Điều đó là do họ tổng đài DEFINITY có khá nhiều ưu điểm so với các họ tổng đài khác. Một số ưu điểm nổi bật của họ tổng đài DEFINITY là: Kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, mức độ tích hợp lớn. Độ bền cao, chạy ổn định, lâu dài. Dễ điều khiển và sử dụng, chương trình cấu hình thân thiện, các thông tin cấu hình được lưu giữ dễ dàng và lâu dài. Modul hóa linh hoạt, giúp cho việc sửa chữa và nâng cấp đơn giản, dễ dàng. Khi cần nâng cấp hoặc thêm tính năng chỉ cần gắn thêm modul thích hợp và thực hiện cấu hình tương ứng. Khả năng mở rộng lớn. Dung lượng có thể từ vài trăm tới vài chục ngàn thuê bao. Tài liệu hỗ trợ đầy đủ. Có thể tham khảo trực tiếp từ Internet. Tuy nhiên nhược điểm cơ bản nhất của họ tổng đài DEFINITY là giá thành tương đối cao. Cấu tạo của tổng đài DEFINITY Hình dưới đây là sơ đồ bố trí card của tổng đài (nhìn vào mặt trước) Duplicate Processor Memory Network Tone Nguồn Nguồn Acquy - 48V 220V~ Card trắng Card tím Dãy card user/trunk. Được đánh số từ slot 1 đến 17 1 17 Hệ thống card gồm 3 phần chính: Dãy card trắng, dãy card tím và card nguồn. Dãy card trắng là các card điều khiển chính trong tổng đài. Những card này chịu trách nhiệm các hoạt động chuyển mạch và xử lý các cuộc gọi trong tổng đài. Cần phải tắt nguồn trước khi thao tác với các card này. Dãy card tím là các card thuê bao hoặc trung kế. Đây là các card cung cấp dịch vụ cho thuê bao đầu cuối trong tổng đài và kết nối trung kế tới bưu điện hoặc sang các tổng đài khác. Card nguồn cung cấp và đảm bảo ổn định nguồn điện với các mức điện áp thích hợp cho mọi hoạt động của tổng đài. Đầu vào của card nguồn là mức điện áp – 48 V-. Thông thường sử dụng UPS để cấp điện áp - 48V- cho tổng đài. Chi tiết về từng card trong từng dãy card trắng và tím như sau: Dãy card trắng: Card Duplicate: Khi kết nối từ 2 tổng đài trở nên thành hệ thống tổng đài, thì các card Duplicate trong mỗi tổng đài thành phần được kết nối với nhau. Card Processor: Card xử lý trung tâm của tổng đài. Card Memory: Lưu trữ dữ liệu trong quá trình vận hành của tổng đài. Trên card Memory có gắn thêm card flash lưu trữ dữ liệu được tổng đài dùng mỗi khi khởi động. Card Network: Dùng để điều khiển mạng. Card Tone: Cung cấp tín hiệu tone. Dãy card tím: Phục vụ cho việc khai thác thuê bao và trung kế. Mỗi tủ có 17 khe card tím được đánh địa chỉ từ slot 1 đến slot 17. Có một số loại card tím thường hay được sử dụng như sau: Card thuê bao số (thường là loại 8 cổng). Card thuê bao analog (thường là loại 16 cổng). Card CO để nối với trung kế CO bưu điện (8 cổng). Card DS1 để nối với trung kế số 2Mbps (1 cổng). Card tie-line để nối với trung kế tie-line (4 cổng). Lắp đặt, khai thác và vận hành tổng đài DEFINITY Xác định quy mô và cấu hình Trước khi lắp đặt cần phải xác định được quy mô của hệ thống tổng đài gồm bao nhiêu tủ, bố trí như thế nào. Để xác định quy mô của tổng đài cần phải xác định các yếu tố sau: Số lượng các thuê bao gồm cả số lẫn analog có tính đến dự phòng cho tương lai. Mỗi card thuê bao số có 8 cổng, mỗi card thuê bao analog có 16 cổng. Số lượng các loại trung kế có tính đến dự phòng cho tương lai. Bởi vì mỗi tủ chỉ chứa được 17 khe gắn card nên nếu tổng số lượng card lớn hơn 17 ta cần phải có nhiều hơn một tủ và cần phải tổ chức kết nối các tủ với nhau một cách hợp lý. Lắp đặt tổng đài Với quy mô tổng đài xác định khi lắp đặt tổng đài cần đảm bảo các yếu tố sau: Đảm bảo không gian đủ, thoáng mát, khô ráo. Vì các quạt được bố trí phía sau tủ nên cần chú ý để khoảng trống cho luồng không khí có thể lưu thông phía sau tủ. Giữ nhiệt độ môi trường xung quanh tủ ổn định ở nhiệt độ lý tưởng cho hoạt động của tổng đài. Nên đặt tủ trong phòng riêng tránh hơi ẩm vào tủ dễ gây chập linh kiện. Đặt tủ ở vị trí sao cho dễ đưa các dây trung kế và thuê bao vào. Đặt tủ tại vị trí sao cho ít phải di chuyển. Đảm bảo nguồn nuôi phải ổn định và đủ công suất. Cần chú ý nối đất cho các tủ. Các tủ phải được nối đất riêng biệt. Chú ý tới cực của nguồn nuôi. Đảm bảo chống cháy chập. Đảm bảo đặt tủ tại vị trí dễ thao tác tháo lắp card và màng lọc bụi dễ dàng. Bố trí vị trí đấu dây sao cho dễ thao tác và dễ nhận biết biết vị trí các dây. Cần lắp tất cả các card trắng trước khi cho máy hoạt động. Khi thao tác với card trắng phải ngắt nguồn trước, không thao tác với card trắng khi tổng đài đang hoạt động. Cần đảm bảo khử tĩnh điện khi thao tác với các card trong tổng đài. Cần tránh cho mạch tiếp xúc với các nguồn điện áp cao. Khai thác dây Phía sau mỗi card user/trunk có cổng giao tiếp đấu với connector 25 pair đi lên các phiến của giá MDF. Giá MDF gồm có 2 phiến: bên trái và bên phải. Hình minh họa: 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Dây từ tổng đài đi vào 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Dây từ thuê bao đi vào Dây nhảy khai thác thuê bao 25 đôi dây được găm lên phiến Mỗi một cổng thuê bao hay trung kế của card ứng với một số vị trí đôi dây trong 25 đôi. Để khai thác dây cho thuê bao nào chỉ việc nhảy dây cho cặp dây tương ứng từ phiến bên trái sang phiến bên phải trên giá MDF. Dưới đây là bố trí đôi dây của một số loại thuê bao và trung kế. Vị trí dây Analog 16 port 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 x x x x x x x x x x x x x x x x x Số x x x x x x x x x x x x x x x x CO 8 port x x x x x x x x Tie-line x x x* x x x* x x x* x x x* 2M x x * là cặp dây EM của trung kế tie-line Định hướng cấu hình Xây dựng định hướng cấu hình Xây dựng kế hoạch đánh số: Xác định dải số nội bộ trong đó có số điện thoại của CO và remote. Xác định các đường CO, tie-line, DS1. Xác định các số ra ngoài ứng với các nhóm trung kế, trung kế. Xác định các nhóm ưu tiên: Hot line. Liên tỉnh. Quốc tế. v.v... Xác định các nhóm dịch vụ: Hunting. Coverage path. Pick up. Xác định các cấp hạn chế (Class Of Restriction - COR), cấp dịch vụ (Class Of Service - COS). Xác định các phân cấp mức độ can thiệp vào hệ thống. Yêu cầu cho việc định hướng cấu hình: Kế hoạch số phải chi tiết, cụ thể. Sử dụng các mã có tính gợi nhớ để dễ dàng cho việc thao tác sau này. Đảm bảo tính phân cấp rõ ràng trong xác định cấp hạn chế, cấp dịch vụ cũng như mức độ can thiệp vào hệ thống. Lưu trình cấu hình Xác định danh sách các card và các yêu cầu. Xác định chính xác địa chỉ cứng của các card và cổng cần sử dụng. Nên ghi lại các địa chỉ này. Xây dựng hồ sơ các tham số cơ bản Kế hoạch đánh số DialPlan và UDP, fac. Định tuyến AAR, ARS. Nhóm trung kế tie-line, CO, DID (DIOD) ...... Cấp hạn chế COR. Cấp dịch vụ COS. Vận hành và bảo dưỡng Sau khi cấu hình xong tổng đài thỏa mãn các yêu cầu thì việc vận hành và bảo dưỡng tổng đài một cách đúng đắn có một vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo tổng đài có thể hoạt động hiệu quả. Vận hành và bảo dưỡng tổng đài bao gồm một số công việc có tính định kỳ sau: Kiểm tra tình trạng của môi trường ngoài (các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, bụi, độ rung chấn, các khí, hóa chất ăn mòn, sóng điện từ...) nhằm đảm bảo một môi trường lý tưởng cho hoạt động của tổng đài. Vệ sinh tổng đài, tháo và làm vệ sinh màng lọc bụi tổng đài. Cần cập nhật hồ sơ cấu hình tổng đài mỗi khi thực hiện thay đổi. Xem xét log file để kiểm tra sự đúng đắn trong hoạt động của tổng đài cũng như xác định lỗi xảy ra trong quá trình hoạt động và đưa ra biện pháp xử lý, khắc phục. Xem xét log file nhằm kiểm tra các hành động xâm nhập trái phép vào tổng đài và có biện pháp khắc phục. Làm việc với hệ thống điều hành tổng đài (Operating System) Kết nối terminal tới hệ điều hành tổng đài Hệ điều hành tổng đài là một “firmware” bên trong tổng đài cung cấp tập lệnh và giao diện cho người dùng phục vụ cho việc cấu hình, vận hành, khai thác tổng đài. Để có thể kết nối được với hệ điều hành tổng đài cần phải sử dụng thiết bị terminal ngoài hoặc hệ mô phỏng terminal ngoài (thông thường là PC với một phần mềm mô phỏng tương ứng) với kiểu terminal được hỗ trợ bởi hệ điều hành tổng đài. Đối với PC có thể sử dụng cáp RS232 cắm trực tiếp tới cổng cấu hình trên tổng đài. Khi thực hiện remote thì PC thông qua modem analog để kết nối tới hệ điều hành tổng đài với số điện thoại remote được cấu hình từ trước. Phần mềm mô phỏng terminal thông dụng được sử dụng trên PC là Procomm Plus for Windows. Phần mềm này có thể chạy được trên mọi nền tảng Windows và chạy thẳng không yêu cầu cài đặt. Để sử dụng Procomm Plus for Windows kết nối từ xa tới hệ điều hành tổng đài, thực hiện như sau: Cài đặt modem cho hệ điều hành. Khởi động chương trình Procomm Plus for Windows. Vào Address Books (biểu tượng quyển sách màu vàng) tạo một đầu mục truy cập với các thông số sau: Tên đầu mục, nên đặt tên dễ gợi nhớ tới tổng đài cần cấu hình. Số điện thoại truy cập. Speed: 1200 bps. Data bit: 8bit. Parity: None. Stop bits: 1. Terminal type: 4410. Chọn port PC gắn với modem Chọn đầu mục này và click Dial để quay số kết nối. Quá trình quay số kết thúc và kết nối thành công thì bấm Enter để vào màn hình login của giao diện làm việc. Sau khi login thành công thì được chuyển vào giao diện cấu hình của tổng đài để thực hiện việc cấu hình và vận hành. Các cấp terminal trong hệ thống. Hệ điều hành tổng đài chia các terminal ra thành nhiều cấp. Mỗi cấp terminal có một quyền hạn xác định trong thao tác với hệ thống. Có cấp terminal được toàn quyền thao tác chỉnh sửa, cấu hình trên hệ thống nhưng có cấp terminal chỉ có quyền xem thông tin của hệ thống. Các cấp terminal từ cao đến thấp trong hệ thống như sau: Init: Cấp của nhà sản xuất với quyền tuyệt đối đối với hệ thống. Inads: Cấp cấu hình tuyệt đối. Thường hay dùng cấp này khi cần thực hiện cấu hình trên hệ thống. Craft: Cấp siêu người dùng. Quyền đối với hệ thống của cấp này tương đối giống với Inads, chỉ có một vài hạn chế nhỏ so với INADS. Brow: Cấp này chỉ cho phép xem và sửa thuê bao. Cust: Cấp này chỉ cho phép xem không được phép chỉnh sửa gì trên hệ thống. Nói chung, các chi tiết cụ thể trong phân quyền đã được nhà sản xuất đặt trước và đáp ứng hầu hết các yêu cầu trong bảo mật hệ thống. Đối với hệ thống mới chỉ cần thay đổi password cho từng cấp terminal khác với password mặc định của nhà sản xuất. Để làm điều này đăng nhập vào từng cấp và nhập lệnh change password, rồi nhập vào password mới và lưu lại. Cấp terminal cao có thể thay đổi mức độ hạn chế về thao tác trong hệ thống đối với cấp terminal dưới nhưng terminal cấp dưới thì không thể. Một số quy tắc khi làm việc với hệ điều hành tổng đài Giao diện làm việc của hệ điều hành tổng đài cơ bản gồm: Dải mầu trên cùng phía bên trái hiển thị lệnh vừa được thực thi, phía bên phải hiện thị thứ tự trang kết quả đang hiện trên tổng số trang kết quả. Dải mầu dưới hiển thị thông báo lỗi đối với lệnh nhập vào không đúng quy tắc hoặc sai... Vùng giữa 2 dải màu là vùng quan trọng nhất hiển thị nhiều thông tin mà người dùng quan tâm. Ví dụ như: Kết quả trong các lệnh xem, liệt kê; nơi để nhập vào các giá trị cần cấu hình; thông tin trợ giúp cho người sử dụng trong quá trình nhập lệnh...Kết quả và thông tin được hiển thị thành từng trang khi dài quá. Để xem từng trang sử dụng các phím chức năng để chuyển trang. Dòng Command: là nơi người dùng nhập lệnh để điều khiển hệ thống. Các ô mầu phía dưới dòng Command: hiển thị các phím chức năng trợ giúp người dùng trong quá trình làm việc với hệ thống. Một số phím chức năng là: F1 – Cancel: Thoát khỏi lệnh. F2 – Refresh: Quá trình hiển thị kết quả lệnh có thể bị nhiễu xen vào làm xuất hiện các ký tự lạ trên màn hình. Sử dụng chức năng này để hiển thị lại kết quả. F3 – Enter: Đối với các lệnh cần phải nhập giá trị cho các thông số, giá trị chỉ bắt đầu có tác dụng khi được xác định là nhập vào hệ thống sau khi bấm phím chức năng này. F5 – Help: Trợ giúp người dùng nhập lệnh. Khi nhập lệnh sử dụng trợ giúp để nhận được danh sách từ khóa hay tham số cần nhập tiếp theo. Khi nhập giá trị tại các trường sử dụng trợ giúp để nhận được danh sách các giá trị có thể nhập vào cho trường. F6 – Prev Page: Quay trở về trang kết quả/cấu hình trước trang kết quả/cấu hình hiện tại. F7 – Next Page: Sang trang kết quả/cấu hình kế tiếp trang kết quả/cấu hình hiện tại. Tập lệnh của hệ điều hành tổng đài. Tập lệnh trong tổng đài DEFINITY tương đối gần với ngôn ngữ tự nhiên. Một số lệnh thường sử dụng có tính gợi nhớ tới mục đích của lệnh. Ví dụ như: Display: Lệnh hiển thị các thông tin về một đối tượng. Đối tượng có thể là card, thuê bao, route, trung kế, nhóm trung kế hay các dịch vụ như hunting, pickup. List: Liệt kê thông tin về một loại đối tượng. Add: Khai báo mới một đối tượng trong hệ thống. Remove: Xóa hẳn một đối tượng ra khỏi cấu hình hệ thống. Change: Thay đổi giá trị của một đối tượng đã có trong hệ thống. Hệ điều hành tổng đài cho phép rút gọn từ khóa khi nhập lệnh. Nghĩa là chỉ cần nhập một số ký tự đầu của một từ khóa khi muốn nhập từ khóa đó. Số lượng ký tự đầu cần nhập không cố định mà chỉ cần đủ để phân biệt các từ khóa với nhau trong ngữ cảnh lệnh cụ thể. Một số tập lệnh/lệnh thường dùng. Sau đây liệt kê một số lệnh thường dùng khi làm việc với hệ thống. Tập lệnh add – Khai báo đối tượng mới trong hệ thống. Một số lệnh thường