Đề tài Tổng kết, đánh giá chương trình giải quyết việc làm và kiến nghị một số giải pháp đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc

Việc làm và giải quyết việc làm đang là vấn đề cấp bách được toàn xã hội quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay. Nếu việc làm không được tích cực giải quyết sẽ gây trở ngại rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với nguồn lao động dồi dào, hàng năm bổ sung hơn 20 ngàn người phục vụ trong các ngành và các thành phần kinh tế, Tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi giải quyết việc làm là nhiệm vụ trọng tâm, luôn quan tâm tới yếu tố con người lấy con người là động lực mục tiêu của sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Được phân công thực tập tại Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc là nơi có vai trò rất lớn trong công tác giải quyết việc làm của tỉnh em đã chọn đề tài “Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”. Đề tài được nghiên cứu với những nội dung chính sau:  Phần I: Giới thiệu về chuyên đề  Phần II: Quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin  Phần III: Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc  Phần IV: Tổng kết, đánh giá chương trình giải quyết việc làm và kiến nghị một số giải pháp đẩy mạnh công tác GQVL của tỉnh Vĩnh Phúc  Kết luận

doc22 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng kết, đánh giá chương trình giải quyết việc làm và kiến nghị một số giải pháp đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN I - GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ 3 PHẦN II - QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THÔNG TIN 5 I. Khái quát chung về quá trình tìm hiểu thu thập thông tin. 5 II. Phương pháp thu thập thông tin và nguồn thu thập thông tin. 6 1. Phương pháp thu thập thông tin. 6 2. Nguồn thu thập thông tin. 6 3. Kết quả thu thập thông tin 7 3.1. Đặc điểm tình hình Vĩnh Phúc. 7 3.2. Khảo sát nguồn lực lao động tỉnh Vĩnh Phúc 7 PHẦN III - TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH VĨNH PHÚC 14 I. Quá trình triển khai xây dựng chương trình giải quyết việc làm 14 II. Kết quả các nội dung hoạt động của chương trình việc làm 15 1. Kết quả chung 15 2. Kết quả cụ thể 16 2.1. Giải quyết việc làm trong nông nghiệp nông thôn 16 2.2. Giải quyết việc làm trong Công nghiệp xây dựng 16 2.3. Giải quyết việc làm trong Thương mại du lịch – dịch vụ 17 2.4. Cho vay quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm 17 2.5. Công tác xuất khẩu lao động 17 2.6. Công tác đào tạo nghề 18 2.7. Tổ chức hội chợ việc làm 19 PHẦN IV - TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GQVL CỦA TỈNH VĨNH PHÚC 20 I. Đánh giá chung 20 1. Những ưu điểm 20 2. Những hạn chế, nguyên nhân 21 II. Giải pháp 22 KẾT LUẬN 24 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ Việc làm và giải quyết việc làm đang là vấn đề cấp bách được toàn xã hội quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay. Nếu việc làm không được tích cực giải quyết sẽ gây trở ngại rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với nguồn lao động dồi dào, hàng năm bổ sung hơn 20 ngàn người phục vụ trong các ngành và các thành phần kinh tế, Tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi giải quyết việc làm là nhiệm vụ trọng tâm, luôn quan tâm tới yếu tố con người lấy con người là động lực mục tiêu của sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Được phân công thực tập tại Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc là nơi có vai trò rất lớn trong công tác giải quyết việc làm của tỉnh em đã chọn đề tài “Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”. Đề tài được nghiên cứu với những nội dung chính sau: Phần I: Giới thiệu về chuyên đề Phần II: Quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin Phần III: Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc Phần IV: Tổng kết, đánh giá chương trình giải quyết việc làm và kiến nghị một số giải pháp đẩy mạnh công tác GQVL của tỉnh Vĩnh Phúc Kết luận Thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề là không dài và trong khuôn khổ hạn hẹp của một chuyên đề nên em không thể xem xét một cách sâu sắc, thấu đáo mọi khía cạnh của đề tài, vì vậy bài viết của em không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đỗ Thu Trang QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THÔNG TIN Khái quát chung về quá trình tìm hiểu thu thập thông tin. Nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu tìm hiểu và thu thập thông tin đối với việc viết chuyên đề thực tập, có thể coi đây là bước khởi đầu tìm chất liệu để tạo nên sản phẩm và sản phẩm muốn có kết quả tốt thì phải chọn được chất liệu phù hợp. Công việc này không hề đơn giản mà nó đòi hỏi những định hướng, yêu cầu cụ thể ngay từ đầu khi mới bắt tay vào viết chuyên đề thì mới tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Được sự giúp đỡ của cơ quan nơi thực tập, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các bác, các chú, các anh chị trong phòng Lao động tiền lương, và các cán bộ Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin. Với nội dung chuyên đề thực tập “Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”, thì công việc đầu tiên là tiếp xúc với sổ sách, các báo cáo về tình hình lao động trong tỉnh. Việc tìm hiểu, nghiên cứu sổ sách đòi hỏi phải cẩn thận, xem xét hết mọi góc độ, mọi khía cạnh để đưa ra những nhận định, ý kiến xác đáng khách quan phù hợp với thực tế. Công việc tìm hiểu, nghiên cứu sổ sách, báo cáo bước đầu đã cho em được cái nhìn tương đối khách quan về tình hình lao động trong tỉnh. Tuy nhiên đó mới chỉ là cái khung cơ bản, còn thiếu những yếu tố thực tiễn để cho việc nhìn nhận đánh giá được toàn diện hơn. Để đạt được điêu này thì việc trực tiếp tham gia đi đến các khu công nghiệp, các trung tâm giới thiệu việc làm… là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho việc viết chuyên đề thực tập của mình thì việc tìm hiểu thu thập thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, qua internet… cũng được chú trọng đến. Phương pháp thu thập thông tin và nguồn thu thập thông tin. Phương pháp thu thập thông tin. Phương pháp thu thập thông tin là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin. Lựa chọn những phương pháp đúng đắn, khoa học, thích hợp với từng hoạt động cụ thể sẽ giúp cho những thông tin thu được có tính khách quan và hiệu quả. Ngược lại nếu sử dụng những phương pháp sai lầm sẽ dẫn đến việc những thông tin thu thập được không phản ánh đúng bản chất của sự việc mà chúng ta xem xét. Trên cơ sở phương pháp luận triết học Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, em đã sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong mỗi hoạt động thực tiễn của mình. Các phương pháp được sử dụng như: Phương pháp thống kê tổng hợp và so sánh sử dụng khi xử lí số liệu trong sổ sách báo cáo. Ngoài ra phương pháp quan sát kết hợp với phân tích được sử dụng khi đi thực tế. Nguồn thu thập thông tin. Trong quá trình thực tập đã tạo cơ hội cho em tiếp xúc với rất nhiều nguồn nhưng để phục vụ cho việc viết chuyên đề em đã sử dụng những nguồn sau : Các báo cáo về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm của Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Các báo cáo về thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo Các hồ sơ tài liệu về nguồn lao động của tỉnh Kết quả thu thập thông tin Sau một thời gian làm việc với tinh thần nghiêm túc em đã thu được các kết quả sau: Đặc điểm tình hình Vĩnh Phúc. Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950 trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên. Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở trung tâm của miền Bắc nước ta, phía Bắc giáp Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Nam giáp Hà Tây và thủ đô Hà Nội, phía Tây giáp với Phú Thọ, phía Đông giáp với hai huyện ngoại thành của Hà Nội là Sóc Sơn và Đông Anh. Với dân số là 1.127.500 người chiếm 1,41 % tổng số dân cả nước (theo Niên giám thống kê năm 2004), trên diện tích 1371km2. Là một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong những năm gần đây Vĩnh Phúc đã có những bước tiến nhảy vọt về kinh tế với tốc độ tăng trưởng là 12,46%. Khảo sát nguồn lực lao động tỉnh Vĩnh Phúc Về số lượng lao động Tính đến ngày 31/12/2006, số lượng lao động của Vĩnh Phúc là 872.044 người, bằng 73,51% dân số toàn tỉnh (cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động trung bình trên tổng số dân trung bình cả nước). Trong đó, số người ngoài tuổi lao động vẫn tham gia lao động trong các ngành kinh tế quốc dân là 29.650 người (chiếm 3,4% lực lượng lao động của tỉnh). Trung bình mỗi năm nguồn lao động Vĩnh Phúc được bổ sung thêm hơn 20 ngàn người. Từ năm 2000 đến nay, trung bình lao động Vĩnh Phúc đã tăng thêm 75.850 lao động (bằng 11,28%). Về cơ cấu lao động Về cơ cấu tuổi Tính đến năm 2006, lao động trong độ tuổi (nam từ 15-59 tuổi, nữ từ 15-54 tuổi) tham gia lao động là 739.999 người (chiếm 84,63% tổng số lao động toàn tỉnh). Chia ra khu vực thành thị có tổng số lao động là 84.341 người tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên, lao động trong độ tuổi là 79.093 người, chiếm 93,77%; lực lượng này tập trung chủ yếu tại các vùng nông thôn (chiếm 85% tổng số lao động của tỉnh) với tổng số 741.237 người, lao động trong độ tuổi là 623.046 người, chiếm 84,05%; chỉ tính riêng vùng dành đất phát triển công nghiệp dịch vụ và đô thị của tỉnh, Vĩnh Phúc có 47.450 người trong độ tuổi lao động chiếm 5,63% lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh, trong đó: Lao động có độ tuổi từ 15-17 có 4220 người, chiếm 8,9% ; Lao động có độ tuổi từ 18-25 có 12760 người , chiếm 26,9%; Lao động có độ tuổi từ 26-35 có 11060 người , chiếm 23,3%; Lao động có độ tuổi từ 36-45 có 10100 người, chiếm 21,3%; Lao động có độ tuổi từ 46 trở lên có 9310 người, chiếm 19,6% Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế Năm Cơ cấu lao động  1997  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006   1. Phân theo thành phần kinh tế  100  100  100  100  100  100  100  100   + Kinh tế nhà nước  2,42  1,95  2,34  2,29  2,04  2,01  1,99  1,70   + Kinh tế tập thể  73,65  39,12  38,92  21,01  19,87  19,74  19,69  19,48   + Kinh tế cá thể  23,61  55,58  55,26  72,74  73,53  73,16  72,69  72,05   + Kinh tế tư nhân  0,20  2,98  2,98  2,98  3,08  3,29  3,50  3,65   + Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài  0,12  0,37  0,5  0,98  1,48  1,80  2,19  3,12   2. Phân theo ngành kinh tế  100  100  100  100  100  100  100  100   + Nông lâm nghiệp, thủy sản  90,04  89,79  89,09  84,61  83,27  80,66  78,03  75,26   + Công nghiệp xây dựng  6,16  6,56  6,56  8,97  9,87  9,97  10,06  11,02   + Thương mại dịch vụ  3,8  3,65  3,65  6,42  6,86  9,37  11,91  13,72   (Bảng 1 : Cơ cấu lao động Vĩnh Phúc theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế) Cơ cấu trình độ, chuyên môn kĩ thuật của nguồn lao động: Trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động, nhất là trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ đòi hỏi người lao động phải có tác phong công nghiệp, tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ trong lao động và sản xuất. Tính đến nay, cơ cấu trình độ, chuyên môn kĩ thuật của nguồn lao động tỉnh Vĩnh Phúc chia theo 3 khu vực chính (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ) được thể hiện như sau: Nội dung Trình độ  Tổng số  Chia ra     Nông, lâm, thủy sản  Công nghiệp, xây dựng  Thương mại, dịch vụ   Không có bằng cấp  610.080  459.146  67.231  83.703   Đã qua đào tạo nghề  144.940  109.082  15.972  19.886   Trung học chuyên nghiệp  65.294  49.140  7.196  8.958   Cao đẳng  20.718  15.592  2.283  2.843   Đại học trên đại học  31.012  23.340  3.416  4.255   Tổng số:  872.044  656.300  96.099  119.645   (Bảng 2 : Cơ cấu trình độ chuyên môn, kỹ thuật lao động Vĩnh Phúc năm 2006) Về chất lượng lao động Tầm vóc, thể lực của người lao động Vĩnh Phúc đang được cải thiện về chiều cao và cân nặng. Chiều cao trung bình của người lao động đã tăng từ 1,55m năm 1997 lên 1,58m năm 2000 và 1,66m năm 2005; cân nặng trung bình của người lao động cũng tăng tương ứng từ 48kg năm 1997 lên 49,5kg năm 2000 và 51,2kg năm 2005… Các nhân tố tác động trực tiếp tới thể lực người lao động cũng được cải thiện không ngừng. Công tác y tế luôn được đảm bảo để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Tuổi thọ trung bình của người dân Vĩnh Phúc tăng từ 68,5 tuổi năm 1997 lên 70,5 tuổi năm 2000 và 73 tuổi năm 2006. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 33,1% năm 2000 xuống 22,2% năm 2005 và 21,5% năm 2006. Mức thu nhập bình quân đầu người, trình độ hiểu biết về dinh dưỡng và sức khỏe của người lao động được nâng lên một bước… tất cả những điều này cho thấy chất lượng dân số nói chung và chất lượng lao động nói riêng về mặt thể lực, sức khỏe và điều kiện làm việc của người lao động Vĩnh Phúc hiện nay đã tăng lên rất nhiều so với những năm mới tái lập tỉnh. Mặt khác, trí tuệ của người lao động là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lao động. Trình độ văn hóa của người lao động Vĩnh Phúc hiện nay là khá cao so với cả nước. Năm 2002 Vĩnh Phúc được công nhận phổ cập THCS, trình độ lao động của người lao động Vĩnh Phúc năm 1997, 2000, 2005, và 2006 tương ứng là 12%; 18%; 29,7% và 30,4%. Trong đó, lao động qua đào tạo nghề cũng tăng tương ứng từ 8,1% năm 1997 lên 10,6% năm 2000; 12,4% năm 2005 và 24,5% năm 2006. Nhìn chung người lao động Vĩnh Phúc có tư chất thông minh, sáng tạo, có khả năng vận dụng, thích ứng nhanh và theo kịp với tốc độ phát triển của công nghiệp hiện đại. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lý, người lao động Vĩnh Phúc có khả năng làm chủ được các loại hình công nghệ từ đơn giản đến hiện đại. Một số tồn tại và hạn chế: Một là, số lượng lao động và tốc độ tăng nguồn lao động bổ sung hàng năm là cao hơn so với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, do đó vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn. Nhiều người lâm vào tình trạng thất nghiệp. Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị của tỉnh Vĩnh Phúc là 2,05% tổng số lao động toàn tỉnh; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn chỉ đạt 85%; tỷ lệ thất nghiệp theo mùa vụ của lao động nông thôn còn ở mức khá cao, nhiều lao động phải đi tìm việc làm ở vùng thành thị hoặc ở các tỉnh ngoài. Hai là, so với chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỷ trọng đạt được của GDP của tỉnh đặt ra đến năm 2010 (nông – lâm – ngư nghiệp: 15 ÷ 16%; công nghiệp – xây dựng: 43 ÷ 44%; thương mại – dịch vụ 40 ÷ 41%) thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn quá chậm dẫn đến khoảng cách khá xa giữa cơ cấu lao động theo ngành và theo thành phần kinh tế. Cơ cấu lao động được đào tạo giữa các ngành các khu vực sản xuất, các vùng, các dạng lao động và giữa các ngành, các khu vực sản xuất, các vùng, các dạng lao động và giữa các cấp trình độ còn chưa hợp lý. Ba là, sự cải thiện chất lượng lao động của Vĩnh Phúc diễn ra chậm chạp. Trong vòng 9 năm (1997 - 2006), tức là sau 3 đến 4 khóa đào tạo nghề hệ chính quy, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ tăng được 17,6%. Số sinh viên của tỉnh sau khi tốt nghiệp đại học quay trở về làm việc tại tỉnh chiếm một phần nhỏ tổng số sinh viên là người Vĩnh Phúc ra trường. Do đó Vĩnh Phúc không có lợi thế so sánh với nhiều tỉnh khác. Thể lực của người lao động Vĩnh Phúc còn thấp về sức bền, sức nhanh và chiều cao cân nặng; năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề, khả năng biến tri thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của kinh tế – xã hội Vĩnh Phúc, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những tồn tại, hạn chế trên đây có nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan khác nhau: Một là, nhận thức của một số cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở chưa thật rõ ràng và sâu sắc về vị trí, vai trò của yếu tố con người nói chung và nguồn lao động nói riêng đối với sự phát triển; chưa thực sự gắn chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương với chiến lược phát triển nguồn lao động trên địa bàn. Hai là, việc thực hiện chiến lược giáo dục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động còn nhiều hạn chế, đặc biệt là lao động nông thôn và lao động vùng dành đất phát triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ. Ba là, hệ số chính sách tiền lương, tiền công cho người lao động còn nhiều hạn chế, điều kiện sinh hoạt và môi trường là việc cho người lao động chưa được tốt … do đó tính cạnh tranh của thị trường lao động Vĩnh Phúc còn thấp so với các vùng và khu vực lân cận trong việc thu hút nguồn lao động có trình độ cao vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đạng hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Từ thực trạng trên, trong những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi việc giải quyết việc làm tạo chỗ làm việc mới và việc làm thêm cho người lao động là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đề ra nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm của tỉnh. TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH VĨNH PHÚC Quá trình triển khai xây dựng chương trình giải quyết việc làm Căn cứ quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt chương chình mục tiêu XĐGN và Việc làm giai đoạn 2001-2005, quyết định số 177/2001/QĐ-TTg ngày 9/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm giai đoạn 2001-2005 và nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng đề án thực hiện mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2005 trình HĐND tỉnh thông qua ra quyết định số 04/2002/NQ-HĐ ngày 28/01/2002 với các gịải pháp phát triển kinh tế tạo mở việc làm nhằm thu hút lao động với các chỉ tiêu chủ yếu. Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 17 ÷ 18 ngàn người; Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 75,15% năm 2000 lên 80% năm 2005; Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 3,95% năm 2000 xuống 3,2% vào năm 2005; Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 16,16% năm 2001 lên 20 ÷ 25% năm 2005; Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2005; Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2005: lao động nông nghiệp đạt 65 ÷ 70% lao động trong công nghiệp thương mại dịch vụ đạt 30 ÷ 35%. Giao cho các ngành các cấp tổ chức thực hiện những chỉ tiêu trên: căn cứ vào đề án trên của tỉnh từ tỉnh đến các ngành, huyện, thị xã kiện toàn BCĐ chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo-việc làm và xây dựng chương trình mục tiêu giải quyết việc làm của ngành, huyện, thị xã trình HĐND cùng cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đối với UBMTTQ, đoàn thể và các tổ chức xã hội căn cứ chức năng nhiệm vụ, vai trò, vị trí của mình phối hợp tích cực thường xuyên có hiệu quả với cơ quan thường trực chưong trình xây dựng kế hoạch, hướng dẫn vận động các tổ chức đơn vị thành viên và tầng lớp nhân dân thuộc phạm vi quyền hạn tham gia quản lý, chỉ đạo đôn đốc kiểm tra thực hiện chương trình. Kết quả các nội dung hoạt động của chương trình việc làm Kết quả chung Với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền sự nỗ lực của các ngành, đoàn thể và của người lao động trong 4 năm qua (2001-2004) toàn tỉnh đã giải quyết việc làm mới và việc làm thêm cho 76.750 người lao động. Trong đó xuất khẩu lao động được 4.554 người, đưa lao động đi ngoài tỉnh được (không kể số lao động đi tự do ra ngoài tỉnh làm việc) 2.300 người năm 2004, bình quân mỗi năm giảm 0,55%. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 75,78% năm 2001 lên 83,9% năm 2004, bình quân mỗi năm tăng 2,7%. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 18% năm 2001 lên 26,4% năm 2004, bình quân mỗi năm tăng 2,3%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 11% năm 2001 lên 18,8% năm 2004. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong lĩnh vực Công nghiệp xây dựng từ 6,9% năm 2001 lên 10,4% năm 2004; trong lĩnh vực Thương mại du lịch từ 6,9% năm 2001 lên 12,6% năm 2004; trong Nông nghiệp từ 85,6% năm 2001 xuống còn 77% năm 2004. Kết quả cụ thể Giải quyết việc làm trong nông nghiệp nông thôn Đẩy mạnh việc thưc hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng 6 cây, 3 con đưa những giống cây con có giá trị kinh tế cao như rau sạch, hoa, bò sinh sản, bò sữa, lợn siêu nạc…vào sản xuất. Năng suất nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật về giống và phương thức chăn nuôi. Thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đã hình thành nên các vùng chuyên canh như trồng hoa ở huyện Mê Linh, vùng cây ăn quả của huyện Lập Thạch, Tam Dương, vùng chăn nuôi bò ở huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc nhờ đó đã giải quyết việc làm cho 27.200 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết được 6.800 lao động. Giải quyết việc làm trong Công nghiệp xây dựng Thực hiện chính sách của tỉnh về thu hút đầu tư, tỉnh đã tạo môi trường thuận lợi như các chính sách về giá thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng đã thu hút
Tài liệu liên quan