Cổng song song là cổng thông dụng nhất cho các ứng dụng văn phòng. Nó có 4 đường tín hiệu điều khiển (tín hiệu ra), 5 đường tín hiệu trạng thái (tín hiệu ra) và 8 đường tín hiệu dữ liệu đều tương thích mức TTL, tươngthích với 3 nhóm đường tín hiệu trên là 3 thanh ghi: thanh ghi điều khiển, thanh ghi trạng thái và thanh ghi dữ liệu. Địa chỉ cơ sở của cổng song song là 378H. Thanh ghi dữ liệu có địa chỉ378H, thanh ghi trạng thái có địa chỉ 379H và thanh ghi điều khiển có địa chỉ 37AH.
67 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan giao diện máy tính - Thiết kế giao diện USB sử dụng chip FT245BM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.
Chương I. TỔNG QUAN CÁC GIAO DIỆN TRONG MÁY TÍNH PC..... 4
1.1. Giao diện tốc độ thấp. ......................................................................... 4
1.1.1. Cổng giao tiếp song song...................................................................... 4
1.1.2. Cổng giao tiếp nối tiếp.......................................................................... 4
1.2.3. Giao tiếp theo chuẩn ISA...................................................................... 5
1.2.4. Giao tiếp theo chuẩn EISA ................................................................... 5
1.2. Giao diện tốc độ cao ............................................................................ 7
1.2.1. Giao diện PCI........................................................................................ 7
1.2.2. Giao diện AGP.................................................................................... 10
1.2.3. Giao diện USB .................................................................................... 11
1.3. Chuẩn giao diện Peripheral Component Interconnect - PCI....... 13
1.3.1. Mô tả chân tín hiệu trên Slot PCI ....................................................... 13
1.3.2. Các lệnh Bus. ...................................................................................... 18
1.3.3. Giao thức cơ bản của Bus PCI. ........................................................... 19
1.3.4. Định địa chỉ trên Bus PCI. .................................................................. 19
1.2.5. Tổ chức không gian cấu hình bus PCI. ............................................... 20
1.2.6. Các thao tác cơ bản trên bus PCI. ....................................................... 25
1.2.7. Sự kết thúc quá trình trao đổi dữ liệu. ................................................ 28
1.2.8. Đồ hình trạng thái bus PCI.................................................................. 34
Chương II. CHUẨN GIAO DIỆN USB.................................................. 36
2.1. Giao diện USB. .................................................................................. 36
2.1.1. Bộ kết nối USB ................................................................................... 37
2.1.2. Đặc tính điện của cổng USB............................................................... 38
2.1.3. Giao thức truyền USB......................................................................... 39
2.1.4. Cấu trúc gói USB. ............................................................................... 40
2.1.5. Các kiểu gói USB................................................................................ 41
2.1.6. Các kiểu truyền USB .......................................................................... 42
2.1.7. Điều khiển truyền dữ liệu ................................................................... 43
2.2. Hệ thống USB 2.0. ............................................................................. 45
4
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ GIAO DIỆN USB (PC) SỬ DỤNG CHIP
FT245BM. ...................................................................................................... 46
3.1. Giới thiệu chung. ............................................................................... 46
3.2. Những ưu điểm nổi bật ..................................................................... 46
3.3. Sơ đồ khối .......................................................................................... 50
3.4. Sơ đồ chân tín hiệu............................................................................ 53
3.5. Gi¶n ®å thêi gian – Chu kú ®äc FIFO............................................. 58
3.6. Gi¶n ®å thêi gian – Chu kú ghi FIFO. ........................................... 58
3.7. Các mạch sử dụng chip FT245BM. ................................................ 59
3.7.1. Mạch tạo dao động.............................................................................. 59
3.7.2. CÊu h×nh với EEPROM....................................................................... 60
3.7.3. Cấp nguồn từ Bus USB....................................................................... 62
3.7.4. Kết cấu tự cấp nguồn USB.................................................................. 63
3.7.5. Mạch tạo nguồn cho Bus với mức lôgic 3.3v / nguồn nuôi................ 65
3.7.6. Mạch cấp nguồn (≤100mA) với nguồn điều khiển............................. 66
3.7.7. CÊu h×nh với bộ vi điều khiển (MCU) ................................................ 68
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
5
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN CÁC GIAO DIỆN TRONG
MÁY TÍNH PC
1.1. Giao diện tốc độ thấp.
1.1.1. Cổng giao tiếp song song.
Cổng song song là cổng thông dụng nhất cho các ứng dụng văn phòng. Nó
có 4 đường tín hiệu điều khiển (tín hiệu ra), 5 đường tín hiệu trạng thái (tín
hiệu ra) và 8 đường tín hiệu dữ liệu đều tương thích mức TTL, tương thích
với 3 nhóm đường tín hiệu trên là 3 thanh ghi: thanh ghi điều khiển, thanh ghi
trạng thái và thanh ghi dữ liệu. Địa chỉ cơ sở của cổng song song là 378H.
Thanh ghi dữ liệu có địa chỉ 378H, thanh ghi trạng thái có địa chỉ 379H và
thanh ghi điều khiển có địa chỉ 37AH.
1.1.2. Cổng giao tiếp nối tiếp.
So với cổng song song thì cổng nối tiếp được dùng ít hơn. Trong hầu hết
các trường hợp, bất kì thiết bị nào nối vào cổng nói tiếp cũng cần phải chuyển
dữ liệu nối tiếp thành song song thì mới dùng được và có thể dùng UART để
thực hiện việc này. Vì thế cần phải có nhiều thanh ghi điều khiển hơn kiểu
truyền song song. Tuy nhiên, truyền nối tiếp có ưu điểm mà truyền song song
không có như :
• Cáp truyền nối tiếp dài hơn cáp truyền song song. Vì cổng nối tiếp
truyền mức ‘1’ với điện áp từ –3V đến mức –25V và mức ‘0’ với
điện áp từ 3V đến 25V trong khi cổng truyền song song truyền với
mức TTL.
• Cáp truyền không cần nhiều sợi như cáp truyền song song;
• Khả năng chống nhiễu cao.
6
IRQs
Audio
Codec
Modem
Codec
AC’97 Link
IDE
Firmware
Hub
PCI Bus
ISA Slots
INTR
USB
Ports
ISA Bridge
(Optional)
8259
Interrrupt
Controller
USB
Controller
Com 1
Com 2
Super
IO
I/O
Controller
Hub
(ICH)
PCI Slots
Local
Video
Memory
LPC
DRAM
Memory
Controller
Hub
(MCH)
Monitor
A
G
P
CPU
Hình 1.1: Sơ đồ ghép nối trong máy tính
1.1.3. Giao tiếp theo chuẩn ISA.
Chuẩn ISA là giao diện phổ biến nhất trong thế giới của máy vi tính.
Chuẩn ISA nguyên bản truyền 8 bit dữ liệu và chay với tần số 4.77MHz
(tương ứng với bộ xử lý 8 bit 8088).
Năm 1984 thế hệ máy tính IBM AT ra đời dùng bộ vi xử lý 16 bit 80286
do đó bus ISA cũng được mở rộng thành bus 16 bit bàng cách ghép thêm một
7
rãnh phụ nằm thẳng hàng với 8 bit cũ. Trên bus ISA có tập hợp các đường địa
chỉ, dữ liệu và điều khiển cho phép thiết kế Card giao tiếp 8/16 bit có địa chỉ
300H đến 31FH cắm trên rãnh này. Sau này mặc dù các bộ vi xử lý có tốc độ
cao hơn, kênh dữ liệu lớn hơn nhưng chuẩn ISA còn tồn tại để tương thích với
những thiết bị ngoại vi cũ nối với máy tính qua giao diện ISA. Ngày nay rãnh
cắm ISA không còn phù hợp và hầu như không xuất hiện trên bảng mạch chủ
của máy tính thế hệ mới. Và thiết bị ngoại vi nói chung thường sử dụng giao
diện tốc độ cao USB hoặc PCI.
1.1.4. Giao tiếp theo chuẩn EISA.
Chuẩn EISA là sự mở rộng của chuẩn ISA, hoàn toàn tương thích với
chuẩn ISA (Card thiết kế theo chuẩn ISA chạy được trên rãnh cắm EISA).
Chuẩn EISA có tính năng tiên tiến hơn như:
- Độ rộng kênh dữ liệu 32 bit;
- Card thiết kế theo chuẩn EISA có hiệu quả làm việc cao.
- Tự đông cài đặt cấu hình cho Card tương tự như chuẩn Plug and Play.
Tuy nhiên chuẩn EISA không phải là thông dụng vì thiết bị theo chuẩn
này có giá thành đắt hơn và đặc biệt tốc độ (8MHz) của chuẩn EISA chậm
hơn nhiều so với các chuẩn giao tiếp bus cục bộ sau này được nhiều người ưu
chuộng.
Ngoài ra còn một số chuẩn giao diện nữa như: MCA (Micro Channel
Architecture bus) do IBM phát triển với sự bố trí chân và các đặc tính tín hiệu
hoàn toàn khác với ISA, EISA nhừm làm việc với các bộ xử lý 80386. Một số
đặc tính có thể kể đến là: các đường dữ liệu và địa chỉ 32 bit có thể chuyển dữ
liệu với card mở rộng dạng 8/16/32 bit. Các chuyển mạch DIP và chân cắm
được thay thế bằng cách sử dụng các thanh ghi điều khiển bằng phần mềm để
thiết lập cấu hình cho các card mở rộng. trên lý thuyết MCA có thể làm việc
8
với tần số 30MHz, các chân tín hiệu được xen với các chân đất và chân nguồn
làm giảm nhiễu xuyên âm, tổn hao, có mạch phân phối bus cho phép tổ chức
thiết bị chủ đa bus…tuy vậy sự độc quyền của IBM trong việc sử dụng MCA
đối với các hãng sản xuất thiết bị chuẩn này không được sử dụng rộng rãi.
Song song với sự ra đời các bộ vi xử lý 32 bit hoạt động với tốc độ cao,
các phần mềm đồ họa ra đời đã dẫn tới việc CPU phải xử lý và truyền đi một
lượng dữ liệu đồ họa lớn qua video card đến màn hình. Điều này làm cho các
bus nêu trên trở thành nguyên nhân gây cản trở, làm chậm tốc độ hệ thống vì
chúng làm việc với tốc độ thấp, băng thông hẹp. Những yêu cầu thực tế đó đã
thúc đẩy các phát triển chuyển sang sử dụng bus cục bộ. Mục đích xây dựng
bus cục bộ là nhằm truy cập bus hệ thống với tốc độ xấp xỉ tốc độ bộ vi xử lý,
cải thiện băng thông, nâng cao độ tin cậy và giảm giá thành nhờ chuẩn hóa.
1.2. Giao diện tốc độ cao.
1.2.1. Giao diện PCI.
Bus cục bộ PCI ra đời với mục đích đầu tiên là thiết lập một chuẩn giao
tiếp công trong nghiệp có hiệu suất cao, mức tiêu thụ năng lượng thấp. Ngày
nay, chuẩn PCI tạo ra bộ mặt mới trong lĩnh vực nối ghép máy tính với thiết
bị ngoại vi và quan trọng là nó là chuẩn giao diện mới đáp ứng những nhu cầu
của những hệ thống đa nền tảng và đa cấu trúc. Hình 1.2 cho ta các kích thước
có thể của bus cục bộ PCI.
Thành phần PCI và các Card giao tiếp được xử lý hoàn toàn độc lập với
nhau, cho phép một quá trình trao đổi dữ liệu cố định và có thể sử dụng với
cấu trúc đa xử lý. Xử lý độc lập cho phép bú cục bộ PCI tối ưu hóa với các
chức năng vào/ra, các hệ thống nhớ, các thiết bị ngoại vi có hiệu suất cao như
hình ảnh động, LAN, SCSI, FDDI, ổ cứng…nâng cao hình ảnh và hiển thị đa
phương tiện (đồ họa 3 chiều). Phần đuôi mở rộng của bus địa chỉ và dữ liệu
9
32 bit được làm tăng gấp đôi độ rộng băng thông có tác động hồi tiếp và
chuyển tiếp phù hợp với những thiết bị ngoại vi theo chuẩn PCI.
Chuẩn của bus cục bộ PCI có tác dụng bảo vệ đối với những ứng dụng của
PCI cơ bản. Thanh ghi cấu hình được dụng riêng cho các thành phần điều
khiển PCI và card bổ sung. Một hệ thống phần mềm cấu hình tự động rất dễ
cho sử dụng bởi việc định cấu hình tự động được thực hiện tại thời điểm khởi
động hệ thống. Các dặc tính của bus cục bộ PCI là:
• Tốc độ 33MHz (phiên bản đầu).
• Đường dữ liệu 32 bit và 64 bit mở rộng.
• Hỗ trợ truyền dữ liệu dạng khối.
• Hỗ trợ việc làm chủ bus, cho phép thực hiện đa xử lý mà bất kì bộ xử lý
nào cũng có thể trở thành thiết bị chủ và nắm quyền điều khiển bus.
• Hỗ trợ card mở rộng 3.3V hoặc 5V, cho phép chuyển dễ dàng từ hệ
thống 5V sang 3.3V bằng việc sử dụng các lẫy điện áp.
• Có tính tương thích với các chuẩn cũ ISA, EISA…do sử dụng cầu nối
bus (PCI-to-PCI Bridge). Bus PCI độc lập với bộ vi xử lý, nó là bus
tầng dưới, không trực tiếp nối vào bus hệ thống, giữa bộ vi xử lý và bus
PCI là thiết bị điều khiển PCI- một vi mạch có nhiệm vụ đồng bộ các
tín hiệu hệ thống và tín hiệu bus, làm cho chúng hiểu nhau.
• Cung cấp khả năng tạo cấu hình tự động, người dùng không cần đặt
lại chuyển mạch DIP hoặc chân cắm và lựa chọn ngắt, phần mềm đặt
cấu hình sẽ tự động chọn các địa chỉ và các ngắt chưa sử dụng để
tránh xung đột.
• Trên slot PCI giữa hai chân tín hiệu thường có chân Vcc hoặc Gnd để
ghim nhiễu xuyên âm và bức xạ vô tuyến;
• Thực hiện các ngắt mức khởi phát và hỗ trợ việc chia sẻ ngắt.
10
Bridge
Memory
Controller
Cache
Dram Audio
PCI local bus #0
Graphics
Other I/O
Functions
SCSI
PCI local bus #1
LAN
PCI-to-PCI
Bridge
Motion
Video
Processor
Hình 1.2: Sơ đồ khối hệ thống PCI
Ở sơ đồ trên ta thấy bộ vi xử lý, cache, bộ nhớ được nối tới bus PCI qua
một cầu PCI, nó cho phép bộ vi xử lý truy cập trực tiếp tới các thiết bị
truyền theo chuẩn PCI khác như bộ nhớ, không gian địa chỉ I/O. Đồng thời
cầu PCI tạo ra đường truyền băng thông rộng và có nhiều tính năng khác
nhau. Bus PCI cho phép ghép thêm 4 card trên các Slot PCI để kết nối tới
thiết bị ngoại vi.
Phương thức trao đổi dữ liệu chủ yếu của bus PCI là truyền khối (Bus
PCI cho phép truyền khối đối với cả bộ nhớ và không gian địa chỉ cổng
vào ra). Với phương thức này thì trên các đường tín hiệu ADxx bắt đầu
là thông tin địa chỉ tiếp theo là một hoặc nhiều các nhịp dữ liệu (32/64
bit) trong khối đó.
11
1.2.2. Giao diện AGP.
Cổng tăng tốc độ đồ họa là cổng tốc độ cao cho phép hiển thị đồ họa 3
chiều. Nó được dành riêng cho card kết nối thiết bị hiển thị. Giao diện AGP
dưa trên tập hợp các thao tác mở rộng và cải tiến của bus PCI.
Nói chung biến đổi 3 chiều đòi hỏi rất lớn về dung lượng và dải thông bộ
nhớ, khi phần mềm và phần cứng trở nên càng phức tạp thì yêu cầu này càng
tăng nhanh, hai đòi hỏi này sẽ làm tăng chi phí sản xuất. Việc khống chế giá
thành mà vẫn cải thiện được tính năng là mục đích ra đời của AGP. Bằng
cách cải tiến độ lớn băng thông giữa bộ tăng tốc đồ họa và bộ nhớ hệ thống
một số cấu trúc dữ liệu biến đổi 3 chiều có thể chuyển vào bộ nhớ trung tâm
một cách hữu hiệu và giảm áp lực về chi phí bộ nhớ đồ họa cục bộ.
Dữ liệu đồ họa (Texture) là cấu trúc đầu tiên được dịch chuyển vào bộ nhớ
hệ thống vì 4 lý do sau:
+ Texture chỉ để đọc và vì vậy nó không cần có việc định thứ tự truy cập
đặc biệt và các vấn đề kèm theo.
+ Dịch chuyển Texture cân bằng tải băng thông giữa bộ nhớ hệ thống và
bộ nhớ đồ họa cục bộ, vì bộ nhớ Cache có đòi hỏi về băng thông bộ nhớ thấp
hơn nhiều so với bộ biến đổi 3 chiều.
+ Dung lượng Texture phụ thuộc vào chất lượng ứng dụng chứ không
phụ thuộc vào độ phân giải hiển thị và bởi vậy nó là đối tượng chịu áp lực lớn
nhất khi tăng và cải thiện chất lượng.
+ Dữ liệu đồ họa không tồn tại lâu dài, nó thường trú trong bộ nhớ chỉ
khi chạy ứng dụng. Bởi vậy phần bộ nhớ để lưu nó được trả về heap bộ nhớ
trống khi kết thúc ứng dụng. Việc giảm chi phí bằng cách chuyển dữ liệu đồ
họa vào bộ nhớ trung tâm là mục đích chính của AGP, nó được thiết kế để
cho tạo quá trình chuyển đổi trơn cho những nhà cung cấp đồ họa dựa trên
chuẩn PCI để phát triển các thiết bị có chức năng cao hơn trong tương lai.
12
Chipset Gfx
Accel
LFB
I/O I/O
AGP
PCI
I/O
Sys
Mem
Processor
Hình 1.3: Sơ đồ khối mối quan hệ AGP và PCI
AGP không thay thế và không hủy bỏ chuẩn PCI trong hệ thống. Cổng tốc
độ cao AGP độc lập với bus PCI về mặt vật lý, lôgic và điện. Nó là điểm kết
nối bổ xung trong hệ thống như hình trên. Nó dành riêng cho việc sử dụng các
thiết bị hiển thị, tất cả các thiết bị vào/ra khác sẽ vẫn ở trên bus PCI. Khe cắm
dành cho AGP sử dụng đầu nối mới không tương thích với đầu nối PCI, bảng
mạch PCI và AGP không thể hoán đổi cho nhau được. Đặc tính AGP được
phát triển bởi hãng Intel, độc lập với PCI của Special Interst Group.
Giao diện AGP sử dụng PCI 66Mhz như là thao tác cơ bản với mục đích
tối ưu hóa các ứng dụng đồ họa 3 chiều tốc độ cao bằng cách:
- Can thiệp sâu vào không gian nhớ.
- Phân kênh địa chỉ và dữ liệu trên bus vì thế bus đạt hiệu suất gần 100%.
- Với điện áp cung cấp 3.3V cho phép truyền dữ liệu một hoặc hai lần
trong một nhịp xung clock 66MHz. Vì thế tốc độ truyền có thể đến
1GBps.
1.2.3. Giao diện USB.
USB là một chuẩn truyền dữ liệu cho thiết bị ngoại vi được hãng Intel và
Microsoft phát triển. Đây là sự thay thế cho việc có quá nhiều đầu nối và cổng
ở mặt sau máy tính, thay vì có quá nhiều đầu nối vào máy tính cho bàn phím,
chuột, máy in, modem, thiết bị multimedia, máy ảnh số... Chuẩn USB cho
13
phép tất cả nối vào cổng duy nhất trên bảng mạch máy chủ của máy tính.
Chuẩn USB loại trừ nhiều rắc rối trên khi cài đặt thiết bị ngoại vi, chẳng hạn
như phải tháo máy để cài đặt card nối ghép, thay đổi các chuyển mạch, khai
báo ngắt...
Keyboard
(Hub)
Monitor
(Hub)
USB
Host Controller
(Root Hub)
Video
Frame
Buffer
Main Memory
16-Bit
PC Card
CardBus
PC Card
Mouse Speaker Disk
Tape
CD
ROM
CPU Local
Bus CPU
Memory
Bus
Host/
PCI
Cache/
Bridge
Graphics
Adapter
Card Bus
Bridge
LAN
Adapter
SCSI Host
Bus Adapter
PCI Bus
Hình 1.4: Sơ đồ khối mối quan hệ USB và PCI
Ở trên cho thấy hình ảnh của hệ thống USB được thực hiện trên nền tảng
cơ sở của bus PCI-khối điều khiển chủ USB nằm trên bus PCI. USB được
phát triển theo yêu cầu chính sau:
• Dễ sử dụng: nối thiết bị mà không cần mở hộp PC, USB sẽ nối ngay
thiết bị đó và bổ sung thông tin về thiết bị đó như kiểu loại, số hiệu, nhà
sản xuất... Nếu như rút một thiết bị USB ra khỏi PC thì chíp điều khiển
14
giao diện USB sẽ nhận ra và thông báo cho phần mềm điều khiển thiết bị,
do đó PC biết thiết bị đó đã được rút ra.
• Mở rộng cổng giao tiếp: các thiết bị theo chuẩn USB thường có mức
tiêu thụ năng lượng thấp, vì thế nên có nhiều thiết bị tốc độ cao cùng được
kết nối qua bus này.
Trên bảng mạch chủ máy vi tính chỉ có duy nhất một khối điều khiển cho
giao diện này, cho phép đồng thời quản lý 127 thiết bị ngoại vi bằng cách chia
sẻ băng thông cho tất cả các thiết bị trên kênh trong cùng một thời điểm. Nó
có 4 đường tín hiệu: 2 đường cho nguồn và 2 đường cho truyền dữ liệu. Mỗi
khi cắm một thiết bị vào giao diện USB, nó sẽ phát hiện và gán cho một địa
chỉ tương thích với chíp điều khiển giao diện USB (trên PC).
Đặc tính của USB xác định kết nối và truyền tin giữa hai thành phần cơ
bản: khối điều khiển USB và thiết bị USB. Chỉ có một khối điều khiển USB,
nó thực hiện các kết hợp phần cứng, chương trình cơ sở hoặc phần mềm. Có
hai kiểu thiết bị USB: USB Hub và USB Functions. USB Hub cho phép mở
rộng số jack nối USB vào hệ thống còn USB Functions cho phép nối hệ thống
với các thiết bị ngoại vi như: bàn phím, chuột…
Chuẩn USB hiện có hai phiên bản là USB 1.1 và USB 2.0. Phiên bản USB
1.1 có 2 tốc độ: 12MHz và 1.5MHz, tốc độ 1.5 MHz chậm hơn và ít ảnh
hưởng của nhiễu nên giảm chi phí sản xuất. Phiên bản USB 2.0 ngày nay có
thể đạt tới tốc độ 480 Mb/s.
Qua việc tìm hiểu về giao diện tốc độ cao ta nhận thấy giao diện PCI là cơ
sở để xây dựng các chuẩn giao tiếp khác. Vì vậy trước khi tìm hiểu chuẩn
giao diện USB ta sẽ nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất của giao diện PCI .
1.3. Chuẩn giao diện Peripheral Component Interconnect - PCI.
1.3.1. Mô tả chân tín hiệu trên Slot PCI.
15
Các chân tín hiệu được phân chia theo nhóm và tổ chức như sau :
Arbitration
(maslers only)
PCI
Compliant
Device
AD[31::0]
C/BE[3::0]#
Address
and Data
PAR
FRAME#
TRDY#
IRDY#
STOP#
DEVSEL#
IDSEL#
Interface
Control
PERR#
SERR#
Error
Reporting
REQ#
GNT#
C
RSystem
AD[63::32]
C/BE[7::4]#
PAR64
REQ64
ACK64
64-Bit
Extension
LOCK#
SMBCL
SMBDAT
PME#
CLKRUN#
Interface
Control
INTA#
INTC#
INTB#
INTD#
Interrupts
JTAG
+ Nhóm các chân hệ
- CLK: Là chân
bus PCI. Tất cả tín hiệ
CKLRUN# đều kích p
khác đều được xác địn
- RST#: Là chân
trạng thái ban đầu.
+ Nhóm các chân đị
- AD31-AD0: Là
ứng trên cùng một ch
vào/ra thì đó là byte LK
TDI
TDO
TCK ST# TMS
TRST#
(IEEE 1149.1)
Hình 1.5: Tổ chức chân Bus PCI
thống:
vào, cung cấp đồng hồ thời gian cho mọi thực thi trên
u, trừ RST#, INTA#, INTB#, INTC#, INTD#, PME# và
hát ở sườn dương xung CLK và các thông số thời gian
h thông qua tín hiệu này.
vào, để đặt lại các thanh ghi và các tín hiệu khác về
a