Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng để một mặt, tích lũy nguồn vốn cho chúng ta xây dựng và phát triển kinh tế, mặt khác tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước khác. Trong cơ cấu thu hút đầu tư, viện trợ phát triển chính thức (ODA) có ý nghĩa khá quan trọng vì những ưu thế không thể phủ nhận của nó.
39 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1824 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan và tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT
NAM ...................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm: ............................................................................................... 4
1.2. Phân loại ODA ........................................................................................ 4
1.2.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả vốn ...................................... 4
1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp ....................................................... 5
1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng ..................................................... 5
1.3. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA ................................................. 5
1.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 5
1.3.2. Bất lợi ................................................................................................ 6
1.4. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam ..... 7
1.5. Đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam ............................................ 9
1.5.1. Mục tiêu cấp ODA cho Việt Nam của Nhật Bản ............................ 9
1.5.2. Chính sách ODA Nhật Bản tại Việt Nam: .................................... 11
Chương 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
.............................................................................................................................. 15
2.1. Quy mô và cơ cấu .................................................................................. 15
2.1.1. Quy mô ............................................................................................ 15
2.1.2. Cơ cấu: ............................................................................................ 16
2.2. Đánh giá thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam: ........... 25
2.2.1. Thành tựu ........................................................................................ 25
2.2.2. Hạn chế: .......................................................................................... 29
Chương 3: TRIỂN VỌNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT THÊM VIỆN
TRỢ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM ............................................ 33
3.1. Triển vọng ............................................................................................. 33
3.2. Một số kiến nghị để thu hút viện trợ ODA của Nhật Bản vào Việt
Nam ................................................................................................................ 34
3.2.1. Cơ chế chính sách ........................................................................... 35
3.2.2. Tổ chức thực hiện ........................................................................... 35
3.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý ............................................................... 36
3.2.4. Sử dụng ODA .................................................................................. 36
3.2.5. Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn
ODA .......................................................................................................... 37
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 39
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai
đoạn 1993-2006 (Đơn vị: Triệu USD)
Biểu đồ 1: Viện trợ phát triển chính thức ODA Nhật Bản cho Việt Nam
Biểu đồ 2: Biều đồ cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 1993-2008
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
3
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc tiếp nhận
vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng để một mặt, tích lũy nguồn
vốn cho chúng ta xây dựng và phát triển kinh tế, mặt khác tạo điều kiện để rút
ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước khác. Trong cơ cấu thu hút
đầu tư, viện trợ phát triển chính thức (ODA) có ý nghĩa khá quan trọng vì những
ưu thế không thể phủ nhận của nó.
Viện trợ ODA có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam, và một trong những nước có viện trợ cho sự phát triển của Việt
Nam là Nhật Bản. Nhật Bản vẫn luôn là nhà tài trợ lớn trong nhiều năm liền cho
Việt Nam. Nhờ nguồn vốn ODA Nhật Bản, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam được cải thiện đáng kể. Đó là những nhà máy điện, những
tuyến đường huyết mạch, những công nghệ được chuyển giao,… Quan hệ kinh tế
Việt Nam – Nhật Bản cũng qua đó càng trở nên tốt đẹp hơn. Để có một cái nhìn
khách quan về vấn đề này, nhóm chúng em thực hiện nên đề tài: “Tổng quan và
tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam” nhằm cung cấp thông tin
về tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam, đồng thời đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, cũng như thu hút thêm
nhiều nguồn vốn tài trợ khác trong tương lai.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam.
Chương 2: Tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam.
Chương 3: Triển vọng và kiến nghị để thu hút thêm viện trợ ODA của
Nhật Bản.
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT
NAM
1.1. Khái niệm:
ODA (Offical Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức) là
tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, tín dụng ưu đãi của
các chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức Kinh tế tài chính
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước đang và chậm phát triển
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của những nước này.
Điều kiện để một nguồn vốn được coi là vốn ODA:
Lãi suất thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2 %/năm.
Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải
hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm.
Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ 2 cũng với kế hoạch Marshall, để
giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá.
Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra một
chương trình phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập một tổ chức hợp tác
kinh tế Châu Âu, nay là OECD gồm những Uỷ ban viện trợ phát triển nhằm giúp
các nước đang phát triển trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu
tư.
1.2. Phân loại ODA
1.2.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả vốn
Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận
không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả
thuận giữa các bên.
Viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần vốn vay
một khoản tiền (tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và
thời gian trả nợ thích hợp.
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
5
ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp
tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA vốn vay kết hợp tới 3 loại hình
gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần ưu đãi và một phần tín dụng
thương mại.
1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước
kia (nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp
định được ký kết giữa hai chính phủ.
ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức chức
quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một
nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương tiện
như Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc… có thể các khoản viện trợ của các
tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ.
1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng
Hỗ trợ cán cân thanh toán: là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao tiền
tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm
theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận
phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp.
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là “phải có dự án cụ thể, chi tiết về các
hạng mục sẽ sử dụng ODA”.
Viện trợ chương trình: là nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp
định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện
trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
1.3. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA
1.3.1. Ưu điểm
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
6
Vì nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài nên đây
là một nguồn vốn có tác dụng to lớn trong việc phát triển kinh tế của các nước
đang và chậm phát triển.
1.3.2. Bất lợi
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an
ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị,... Vì vậy, họ đều có chính
sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những
mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội trong nước, khu vực và trên thế giới). Cụ thể là:
Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ
các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa
thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu
cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho
phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng
thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn
toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví dụ
như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật,
phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên
nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự
án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên
thị trường lao động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ
do họ sản xuất.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
7
ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể
tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên.
Gây ra gánh nặng trả nợ cho thế hệ tương lai.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch
thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản
lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều
hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng
nguồn vốn này còn thấp có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ
nần.
1.4. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam bắt đầu từ năm 1986 cho đến
nay đã thu được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Hiện nay Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng
như hoà nhập vào nền kinh tế thị trường , đó vừa là cơ hội cũng như thách thức
mà Việt Nam đang đối mặt. Để có những bước phát triển lớn hơn thì vốn và công
nghệ là nhưng yếu tố không thể thiếu. Mặc dù đã trải qua gần 2 thập kỷ trong sự
nghiệp đổi mới nhưng vẫn được coi là bước đầu trong tiến trình công nghiệp hoá.
Do đó việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài không chỉ có FDI mà cả
ODA, có vai trò rất quan trọng cho việc hỗ trợ cũng như thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế đang từng bước đi lên của Việt Nam.
Kể từ năm 1993 khi Việt Nam bắt đầu bình thường hoá quan hệ với các tổ
chức tài chính quốc tế, nhiều chính phủ và tổ chúc đã nối lại viện trợ ODA cho
Việt Nam. Các nhà tài trợ đã ngày càng quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam và có
những động thái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt nam trong vấn đề này, sáng
kiến “Một Liên hợp quốc” nhằm thúc đẩy thực hiện chương trình dự án, giảm chi
phí giao dịch và nâng cao hiệu quả viện trợ; sáng kiến hài hoà quy trình và thủ
tục ODA trong nội bộ các nước thành viên EU, cụ thể hoá các cam kết trong
tuyên bố Paris thành cam kết Hà Nội, tham gia tích cực các Hội nghị của các nhà
tài trợ, các Hội nghị của nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam,… Nhìn
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
8
chung những nổ lực từ cả 2 phía các nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam đã đạt
những kết quả quan trọng. từ năm 1993 - 2005, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với
hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương cùng 350 tổ chức Chính phủ với
hơn 1500 chương trình dự án.Trong giai đoạn 2002-2006, bình quân hằng năm
nợ ODA tăng 12.53%, trong khi đó tốc độ tăng tương ứng của GDP là 16.13%,
nên tỷ trọng nợ ODA/GDP giảm dần, đến cuối năm 2006 tỷ trọng này gần 23%.
Nếu tính cả các khoản nợ khác của khu vực công, tỷ trọng này gần 37% nằm
trong giới hạn tỷ lệ nợ an toàn cho phép của quốc gia. Trong các chính phủ tài trợ
ODA, Nhật Bản, Cộng hoà Pháp và Liên Bang Nga là nhiều nhất, đặc biệt là
chính phủ Nhật Bản.
ODA của Nhật Bản vẫn được coi là một nguồn vốn chiếm một tỷ trọng
lớn cũng như quý giá cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Nếu tính từ
năm 1992 đến nay, Nhật Bản đã luôn là nước đứng đầu về viện trợ ODA dành
cho Việt Nam với tổng số vốn cam kết lên tới 509,804 tỷ yên tương đương trên 5
tỷ USD. Điều này trước tiên cho ta thấy đường lối mong muốn tăng cường hợp
tác trên lĩnh vực kinh tế của Nhật với Việt Nam đồng thời có một ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ giữa hai nước, đặc biệt là quan hệ ngoại
giao và kinh tế. Đồng thời nó cũng tác động không nhỏ tới các quan hệ đối ngoại
khác của Việt Nam. Sau Nhật Bản thì một loạt các nước phát triển khác, các tổ
chức quốc tế khác cũng đã nối lại và tăng cường viện trợ cho Việt Nam, hỗ trợ
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Nhìn một cách bao quát, nguồn vốn ODA của Nhật Bản có vai trò bổ sung
nguồn vốn trong nước giúp cho Việt Nam bước vào quá trình thực hiện cải cách
với điều kiện cơ sở hạ tầng còn hết sức thấp kém. Việc cải tạo và phát triển đòi
hỏi phải có nguồn vốn lớn- đòi hỏi mang tính tất yếu của quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế ở một nước đang phát triển như Việt Nam. Có thể nhận thấy
rằng bước vào thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong thập kỷ 90 vừa qua, trợ giúp ODA
và trợ giúp kỹ thuật của Nhật Bản đã phần nào giúp Việt Nam tiếp thu những
thành tựu khoa học và công nghệ mới, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá thông
qua chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đây là lợi ích căn bản, lâu
dài mà ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam trong thập kỷ qua.
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
9
Mặt khác, việc thu hút ODA Nhật Bản đã có một tác dụng như lực hút cho
các nhà đầu tư tới thị trường Việt Nam tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư bỏ vốn
vào Việt Nam. Đây được xem như một hệ quả tất yếu của mối quan hệ tương tác
giữa ODA và FDI của Nhật Bản tại Việt Nam.
Thực hiện theo các cam kết cấp cao giữa chính phủ 2 nước, nguồn vốn
ODA này đã giữ vai trò quan trọng trong việc triển khai công cuộc cải cách
doanh nghiệp quốc doanh, tự do hoá thương mại, cải tạo hệ thống tài chính tiền
tệ quốc gia đặc biệt là ngân hàng ở Việt Nam. Kết quả là giúp Việt Nam có thể
từng bước hội nhập được với tiến trình phát triển chung của khu vực và thế giới.
Tóm lại, ODA của Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua về cơ
bản là phù hợp với những ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc
biệt là đã hỗ trợ việc cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cao
năng lực sản xuất và quản lý, góp phần chuyển giao công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực, từ đó Việt Nam từng bước nâng cao vai trò của nền kinh tế cũng
như vị thế hiện nay của đất nước.
1.5. Đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam
1.5.1. Mục tiêu cấp ODA cho Việt Nam của Nhật Bản
1.5.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của Việt Nam trong ASEAN sẽ là nhân tố quan
trọng cho sự phát triển nhiều mặt của Nhật Bản
Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Việt
Nam nằm trên các tuyến giao thông biển ở khu vực Tây Thái Bình Dương có
nhiều cửa ngõ thông thương ra biển, những hải cảng lớn như Hải Phòng, Cam
Ranh, Đà Nẵng, Vũng Tàu,… đều rất có ý nghĩa lớn về mặt quân sự, có thể được
xem như một yếu tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản . Trong tương
lai không xa Việt Nam sẽ là nước đóng vai trò quan trọng về mặt chính trị và
kinh tế trong khu vực châu Á.
Một mặt chính phủ Nhật Bản khẳng định mục tiêu chủ yếu trong chính
sách đối ngoại của Nhật Bản là góp phần vào hòa bình và phát triển kinh tế trên
toàn thế giới nhưng không thể phủ nhận được rằng chính nhân tố hòa bình, ổn
định chính trị và phát triển kinh tế ở khu vực này rất quan trọng đối với sự phát
triển của Nhật Bản. ASEAN là một thể chế khu vực có vai trò then chốt trong
Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15
10
chính sách châu Á của Nhật Bản. Nhật Bản cũng đã khẳng định Việt Nam đóng
vai trò then chốt trong ASEAN. Vì thế thúc đẩy quan hệ với Việt Nam cũng sẽ
giúp cho Nhật Bản xích lại gần hơn với ASEAN. Và ngược lại mối quan hệ giữa
Nhật Bản và ASEAN đã được đẩy mạnh thì nó cũng có ảnh hưởng tới mối quan
hệ song phương giữa hai nước: “Hướng tới xây dựng một đối tác chiến lược vì
hoà bình, phồn vinh ở Châu Á”1.
1.5.1.2. Nhật Bản muốn gây dựng vị thế trên trường quốc tế
Trên thực tế, các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là các cường quốc
kinh tế luôn cố gắng tạo thanh thế, mở rộng ảnh hưởng của mình trên chính
trường thế giới, tìm kiếm, lôi kéo sự ủng hộ của các nước phát triển chậm hơn
trong các vấn đề có tính chất quốc tế. Trong cuộc chạy đua tìm kiếm đồng mình,
viện trợ ODA là một trong những biện pháp tỏ ra rất hiệu quả. Chẳng hạn như,
phần lớn viện trợ ODA của Mỹ là dành cho đồng minh Israel.
Nhật Bản cũng là một cường quốc kinh tế, việc gây dựng và khẳng định vị
thế của mình ngày một được coi trọng và tăng cường. Sự ảnh hưởng của Trung
Quốc cũng khiến Nhật phải vùng lên tạo thế cân bằng. Điều này cho thấy tham
vọng và mục đích của Nhật Bản là thiết lập một trật tự thế giới mới trên cơ sở tạo
lập được niềm tin và sự đồng tình ủng hộ của các nước mang tính cách mạng
theo ý muốn của họ.
1.5.1.3. Nhật Bản đang nhìn Việt Nam như một thị trường đầy tiềm năng
Trong con mắt của các nhà đầu tư Nhật Bản, Việt Nam là thị trường có
triển vọng đứng thứ tư toàn cầu, chỉ sau Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ. Mặt
khác vì tỉ lệ rủi ro thấp của Nhật Bả