Hiện nay nền kinh tế đất nước đang phát triển mạnh, cùng với đó là nhu cầu về xây dựng tăng nhanh. Do đó, lượng Xi Măng cần đáp ứng cho nhu cầu đó là rất lớn. Tuy nhiên tình hình cung ứng Xi Măng ở nước ta hiện nay đã và đang có sự cạnh tranh rất lớn trên thị trường giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng này. Trong xu thế toàn cầu hóa và đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì áp lực cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn
65 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tuyển dụng và Đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
&
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế đất nước đang phát triển mạnh, cùng với đó là nhu cầu về xây dựng tăng nhanh. Do đó, lượng Xi Măng cần đáp ứng cho nhu cầu đó là rất lớn. Tuy nhiên tình hình cung ứng Xi Măng ở nước ta hiện nay đã và đang có sự cạnh tranh rất lớn trên thị trường giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng này. Trong xu thế toàn cầu hóa và đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì áp lực cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Mỗi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này buộc phải có chiến lược riêng của mình, biết tự tạo ra cho doanh nghiệp mình những cơ hội phát triển và những mặt lợi thế trong cạnh tranh. Doanh nghiệp ngoài việc đầu tư vào phát triển trang thiết bị và dây chuyền sản xuất, các yếu tố khác thì yếu tố có ý nghĩa quyết định khả năng cạnh tranh là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức, có tinh thần trách nhiệm, quan tâm đến kết quả sản xuất, được bảo đảm việc làm ổn định. Thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con người là đầu tư mang lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa trong nền kinh tế tri thức mới cùng với sự bùng nổ của công nghệ, của thông tin tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi bản thân mỗi nhà quản lý, mỗi người lao động trực tiếp sản xuất phải thay đổi phong cách làm việc, nếp suy nghĩ, không ngừng nỗ lực và học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, có thể nắm bắt tốt sự phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật.
Chính vì vai trò quan trọng của nguồn lực con người, mà các doanh ngiệp phải chú ý thường xuyên trang bị cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức những kỹ năng mới của thời đại. Đây là việc đầu tư có ý nghĩa và mang lại lợi ích lớn. Như khẳng định của Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 “không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi nào lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực…”. Do vậy, nhu cầu tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp trở nên cấp bách và cần thiết.
Từ ý nghĩa trên mà em chọn đề tài Tuyển dụng và Đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhu cầu tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của Chi nhánh Phú Hữu - Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 là rất bức thiết và quan trọng, nó cho phép chi nhánh phát triển và mở rộng sản xuất cả về chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của chi nhánh trong những năm qua còn có những hạn chế. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những đánh giá khái quát về thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của Chi nhánh Phú Hữu trong những năm qua. Từ đó rút ra những mặt tích cực, những mặt còn tồn tại và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của chi nhánh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1.
Phạm vi để nghiên cứu đề tài là trong Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết đề án này, em đã vận dụng kết hợp một số phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh. Ngoài ra trong đề án còn sử dụng có chọn lọc các số liệu, thông tin từ tài liệu, tạp chí, sách báo.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm:
Chương 1 / Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.
Chương 2 / Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1.
Chương3 / Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Tuyển dụng
Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Quy trình này gồm hai khâu cơ bản là tìm kiếm và lựa chọn nhân sự:
Tìm kiếm nhân sự: là quá trình thu hút các ứng viên về phía các tổ chức để các nhà tuyển dụng lựa chọn những người đủ điều kiện vào làm việc tại một vị trí nào đó trong tổ chức.
Lựa chọn nhân sự: là quá trình đánh giá ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau, dựa vào các yêu cầu của công việc, trong số những người đã thu hút qua quá trình tìm kiếm nhân sự.
Có nhiều phương pháp và hình thức tuyển dụng khác nhau nhưng công tác tuyển dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự phải được xuất phát từ mục tiêu phát triển, khả năng tài chính, thời gian, chiến lược, chính sách nhân sự của doanh nghiệp.
Thứ hai, việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu của từng công việc, căn cứ vào điều kiện thực tế.
Thứ ba, kết quả tuyển dụng phải tuyển chọn được những yêu cầu, đòi hỏi cùa từng công việc: phù hợp về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm có thể làm với năng suất cao.
1.1.1.2. Đào tạo
Đào tạo nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nhằm hướng vào sự thay đổi hành vi và nghề nghiệp của người lao động. Đào tạo nguồn nhân lực gồm hai hoạt động hợp thành:
- Hoạt động đào tạo là tất cả các hoạt động học tập mà doanh nghiệp cung cấp cho người lao động để họ thực hiện tốt hơn công việc hiện tại.
- Hoạt động giáo dục là hoạt động học tập mà doanh nghiệp cung cấp cho người lao động bước vào nghề mới hoặc chuyển sang nghề phù hợp hơn.
Nhìn chung cả hai hoạt động đào tạo và giáo dục đều là quá trình học tập. Tuy nhiên nội dung và mức độ học tập ở mỗi hoạt động khác nhau.
- Hoạt động đào tạo: Nói tới đào tạo là muốn nói tới việc học tập để nâng cao kỹ năng cho người lao động, để họ thực hiện công việc hiện tại có hiệu quả hơn.
- Hoạt động giáo dục: Trong doanh nghiệp hoạt động này là việc học tập để người lao động có thể chuyển sang một nghề mới hoặc một công việc mới theo yêu cầu của công việc, của tổ chức. Thường hoạt động này gắn với một nghề có nhiều công việc và nó mang tính chất hướng nghiệp.
Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con người. Do vậy, tổng thể các hoạt động này không những chỉ được thực hiện bên trong một tổ chức, mà nó bao gồm hàng loạt hoạt động học tập được thực hiện từ bên ngoài xã hội như: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề ngoài xã hội…
1.1.2. Mục tiêu của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
Ngày nay, trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng từng ngày, từng giờ đến tiến trình phát triển xã hội. Các doanh nghiệp Việt Nam đều nhận thức rõ vai trò của chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay phải có khả năng thích ứng cao với các yêu cầu không ngừng thay đổi của kỹ thuật và khả năng chuyển đổi nghề.
Mục tiêu của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp:
- Nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, đào tạo người lao động phù hợp với công việc.
- Giúp cho đội ngũ công nhân mới làm quen với công việc.
- Cập nhật thông tin, kiến thức mới cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là lao động quản lý.
- Chuẩn bị đội ngũ kế cận trong định hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp.
Người lao động sau các khóa đào tạo sẽ được hiểu biết hơn, thành thạo kỹ năng hơn đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ, đáp ứng được sự phát triển quy mô, đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Ý nghĩa của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.1.3.1. Ý nghĩa của tuyển dụng
Công tác tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp có một ý nghĩa cực kỳ to lớn, có tính chất quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đến người lao động và xa hơn còn tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
a. Đối với doanh nghiệp:
Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó là khâu đầu tiên của công tác quản trị nhân sự, chỉ khi làm tốt khâu tuyển dụng mới có thể làm tốt các khâu tiếp theo.
Tuyển dụng tốt giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất, bởi vì tuyển dụng tốt tức là tìm ra người thực hiện công việc có năng lực, phẩm chất để hoàn thành công việc được giao. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hóa.
Chất lượng của đội ngũ nhân sự tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp, tuyển dụng nhân sự tốt góp phần quan trọng vào việc tạo ra “đầu vào” của nguồn nhân lực, nó quyết định đến chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ nhân viên, đáp ứng đòi hỏi nhân sự của doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân sự tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh đã định.
Như vậy tuyển dụng nhân sự có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp, đây là quá trình “đãi cát tìm vàng”, nếu một doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực cần thiết để đáp ứng theo đúng yêu cầu công việc thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến tình trạng không ổn định về mặt tổ chức, thậm chí gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, gây xáo trộn trong doanh nghiệp, lãng phí chi phí kinh doanh,…. Tuyển dụng nhân viên không phù hợp sau đó lại sa thải họ không những gây tốn kém cho doanh nghiệp mà còn gây tâm lý bất an cho các nhân viên khác.
b. Đối với lao động:
Tuyển dụng nhân sự giúp cho người lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ thêm về triết lý, quan điểm của các nhà quản trị, từ đó sẽ định hướng cho họ theo những quan điểm đó. Ngoài ra, còn tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ những người lao động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Đối với xã hội:
Việc tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp giúp cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội: người lao động có việc làm, có thu nhập, giảm bớt gánh nặng xã hội như thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời việc tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách hữu ích nhất. Nhìn chung, tuyển dụng nhân sự là một công việc rất quan trọng, nhà quản trị giỏi phải trực tiếp theo dõi và thực hiện những công đoạn quan trọng trong quy trình tuyển dụng nhân sự.
1.1.3.2. Ý nghĩa của đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực đúng hướng, đúng lúc là chiếc “chìa khóa vàng” quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ có thay đổi lớn khi qua đào tạo. Do vậy, đào tạo làm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì đào tạo nguồn nhân lực giúp cho đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu mới của công việc, thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường.
Đầu tư vào yếu tố con người luôn khẳng định được ưu thế đối với sự phát triển
của doanh nghiệp so với đầu tư vào các yếu tố khác. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở hiện tại sẽ thu được kết quả lớn hơn rất nhiều so với chi phí ban đầu bỏ ra. Điều này là do lao động được đào tạo và phát triển mới sẽ có trình độ hơn so với lao động phổ thông nên giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà họ tạo ra trong một đơn vị thời gian sẽ lớn hơn giá trị lao động không đào tạo mang lại. Đối với những nhà quản lý qua quá trình học tập này bản thân đã tích lũy thêm những kiến thức, khả năng nhận biết được xu hướng phát triển của nền kinh tế mà có những định hướng, phát triển trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.2.1. Sự cần thiết của tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân sự có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp sau này. Khi doanh nghiệp thu hút được nhiều người ứng tuyển và tuyển chọn được những người phù hợp với doanh nghiệp, thì chất lượng nhân sự sẽ được nâng lên rất nhiều. Từ đó, hiệu quả công việc của doanh nghiệp cũng sẽ được thay đổi.
Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao nhưng họ không được tuyển chọn vì họ không được biết các thông tin tuyển mộ, hoặc họ không có cơ hội nộp đơn xin việc. Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ không đạt được như các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn. Công tác tuyển mộ có ảnh hường lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; các mối quan hệ lao động . . .
Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và với tổ chức bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển chọn tốt cũng giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học.
1.2.2. Sự cần thiết của đào tạo
Trong nền kinh tế hiện nay tính cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó thì các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, vạch ra các đối sách cạnh tranh cho mình, tìm ra ưu thế cạnh tranh. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu thế cạnh tranh mà doanh nghiệp cần phải tạo ra cho mình như: ưu thế về công nghệ, kỹ thuật, trang thiết bị hiện tại phục vụ cho các quá trình sản xuất kinh doanh, ưu thế nắm bắt thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, ưu thế giá cả chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hóa…để thu hút khách hàng thì lợi thế yếu tố con người so với các doanh nghiệp khác có vai trò quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Bởi vậy mà các doanh nghiệp, các tổ chức luôn quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực vì:
- Để chuẩn bị và bù đắp vào những chỗ thiếu, bị bỏ trống trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và bình thường.
- Để hoàn thiện khả năng của người lao động, thực hiện tốt nhiệm vụ trước mắt cũng như tương lai có hiệu quả.
- Để chuẩn bị cho người lao động thực hiện những nhiệm vụ mới do sự thay đổi về mục tiêu, về cơ cấu, về khoa học kỹ thuật, công nghệ mới tạo ra.
- Đào tạo nguồn nhân lực là sự đầu tư sinh lời đáng kể nhất cho doanh nghiệp, cho tổ chức vì đào tạo nguồn nhân lực là phương tiện để đạt được sự phát triển của doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Xét về lâu dài thì đào tạo nguồn nhân lực con người là vô cùng quan trọng.
1.3. Các hình thức tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.3.1. Tuyển dụng
1.3.1.1. Hình thức tuyển dụng nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp Nguồn bên trong được giới hạn ở những người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà doanh nghiệp đang có nhu cầu tuyển dụng. Để nắm được nguồn này các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải lập các loại hồ sơ khác nhau như hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự và hồ sơ sắp xếp lại nhân lực.
Để tìm ra những nhân viên của doanh nghiệp có đủ khả năng đảm nhiệm những chức danh còn trống, ban lãnh đạo công ty thường sử dụng phương pháp: niêm yết chỗ làm hay công việc đang cần tuyển người gọi tắt là niêm yết công việc còn trống. Bản niêm yết này được dán ngay chỗ công khai để mọi người đều biết. Đó là thủ tục thông báo cho công nhân viên trong toàn công ty biết rằng hiện đang cần tuyển người cho một số công việc nào đó. Trong bản niêm yết này thường người ta ghi rõ chỗ làm còn trống, các thủ tục cần thiết phải làm khi đăng ký, các điều kiện tiêu chuẩn cụ thể, kể cả tuổi tác, sức khoẻ, lương bổng và các quyền lợi. Trong bản niêm yết này nhà quản trị khuyến khích mọi người hội đủ điều kiện đăng ký tham gia, kỹ thuật này gọi là thuật đăng ký chỗ làm còn trống.
Hình thức tuyển dụng nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp có những mặt thuận lợi sau:
- Cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn nhân sự hiện có. Cùng với thời gian và sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình lao động nhân viên có thể thay đổi về năng lực, nhờ vậy sẽ khai thác tốt hơn năng lực đó. Bên cạnh đó còn có một bộ phận nhân sự dư thừa, vì vậy cần bố trí, sử dụng họ vào những công việc phù hợp hơn.
- Tuyển trực tiếp từ nhân viên đang làm trong doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội thăng tiến cho mọi người, nhân viên cảm thấy những thành tích của mình được các nhà quản trị biết đến và đánh giá đúng mức. Bản thân họ có điều kiện thể hiện trình độ và tài năng ở cương vị công tác mới, môi trường và cuộc sống được cải thiện. Vì vậy nếu doanh nghiệp tạo ra cơ hội thăng tiến cho mọi người sẽ làm cho họ nhiệt tình và yên tâm làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
- Đây không phải là tuyển nhân viên mới mà là tuyển nhân viên hiện hành, những người đã quen thuộc, thông hiểu cơ cấu và những mối quan hệ trong doanh nghiệp, thích ứng với môi trường làm việc, có khả năng hội nhập nhanh chóng.
- Chí phí tuyển dụng thấp.
Bên cạnh những mặt thuận lợi ở trên thì hình thức tuyển dụng nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp vẫn còn những hạn chế:
- Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên.
- Gây ra xáo trộn trong tuyển dụng. Vị trí đang ổn định có thể trở nên thiếu người do nhân sự chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển dụng tiếp tục. Hơn nữa nó có thể gây ra hiện tượng mất đoàn kết nội bộ do các nhân viên cạnh tranh với nhau để vào được vị trí mới, ảnh hưởng đến bầu không khí của doanh nghiệp.
- Việc tuyển dụng nhân viên trong doanh nghiệp có thể gây ra hiện tượng xơ cứng do các nhân viên này đã quen với cách làm việc ở cương vị cũ, hạn chế khả năng sáng tạo. Họ dễ rập khuôn lại theo cách làm cũ, không dấy lên được bầu không khí thi đua mới.
- Trong doanh nghiệp dễ hình thành các nhóm “ứng viên không thành công” họ là những người ứng cử vào một chức vụ nào đó còn trống nhưng không được tuyển chọn, từ đó có tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết, dễ chia bè phái ảnh hưởng tới chất lượng công việc.
1.3.1.2. Hình thức tuyển dụng nguồn ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp
Là tuyển dụng nhân viên từ thị trường lao động. Một doanh nghiệp thu hút lao động tham gia tuyển dụng từ nguồn bên ngoài cần quan tâm đến các yếu tố như thị trường sức lao động, công việc cần tuyển người, vị thế của doanh nghiệp, chính sách nhân sự của doanh nghiệp và của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nguồn tuyển dụng lao động từ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp bổ sung cả về số lượng và chất lượng lao động cho quá trình thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ đối tượng tuyển dụng, nguồn tuyển bên ngoài doanh nghiệp có thể được xem xét từ các loại lao động sau: những lao động đã được đào tạo, những lao động chưa tham gia đào tạo, những lao động hiện không có việc làm. Đối với những lao động này, phương thức tìm kiếm, tuyển chọn, mục đích tuyển chọn có sự khác nhau.
- Người lao động đã được đào tạo:
+ Chuyên môn của người lao động phù hợp với yêu cầu công vi