Trong điều kiện hội nhập và phát triển như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước khác. Đơn vị thanh toán không chỉ là nội tệ, mà còn là các ngoại tệ khác nhau. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nước, nhóm nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
69 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tỷ giá hối đoái phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong điều kiện hội nhập và phát triển như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước khác. Đơn vị thanh toán không chỉ là nội tệ, mà còn là các ngoại tệ khác nhau. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nước, nhóm nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
Việc phân tích và dự đoán được tỉ giá hối đoái, cũng như hoạch định một chính sách tỉ giá hối đoái phù hợp là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái. Song đây là một vấn đề có thể nói còn mới mẻ đối với Việt Nam, nên chưa được nghiên cứu một cách quy mô, đầy đủ. Và đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, nhiều thuộc tính và đặc trưng mới đã xuất hiện nhưng chưa được định hình rõ ràng, nên việc điều hành tỷ giá trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, tương xứng với vị trí của nó trong hệ thống lý luận và thực tiễn.
Với những ý nghĩa đó em đã chọn cho mình đề tài Tỷ giá hối đoái nhằm phần nào làm sáng tỏ và phát triển thêm lý thuyết về tỷ giá hối đoái cũng như làm cơ sở để hoạch định được một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Đề tài của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về tỷ giá hối đoái
Chương 2: Chính sách tỷ giá hối đoái.
Chương 3: Tình hình tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam.
Do những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian và việc sưu tầm tài liệu nên không tránh được nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Hoàn thành đề án này xin cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Võ Văn Vang, đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành đề án này.
CHƯƠNG 1
Lí luận chung về Tỷ giá hối đoái
1.1.Khái niệm:
Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm các quốc gia liên kết đều có những đồng tiền riêng của mình.Mỹ có Dollar (USD), Nhật Bản có Yên (JPY), Việt Nam có tiền đồng (VND), Liên minh Châu Âu (EU) có đồng tiền chung Euro (EUR),…Do mỗi đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, vì thế trên thị trường cần phải có quy định tỷ lệ để làm cơ sở chuyển đổi giữa 2 đồng tiền, tỷ lệ này được gọi là tỷ giá hối đoái
Có rất nhiều nhà kinh tế đưa ra các khái niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái. Ví dụ như: Samuelson- nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền của một nước lấy tiền của một nước khác.Crishtopher Pass và Brian Lowers trong Distionary of Economics cho rằng: Tỷ giá hối đoái là giá của một lọai tiền tệ được biểu hiện qua giá của một loại tiền tệ khác.
Các khái niệm trên đều phản ánh một số khía cạnh khác nhau của Tỷ giá hối đoái, nhưng tổng quát chung có thể định nghĩa: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
Ví dụ: 1USD= 18.650 VND, 1EUR=1,3403 USD , 1USD= 93,07 JPY
1.2. Phân loại
-Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoai hối, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.Đây là những loại tỷ giá được niêm yết tại các ngân hàng thương mại. Các loại tỷ giá này được dùng để mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và khách hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó là lợ nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
-Căn cứ vào phương diện thanh toán quốc tế, Tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản.
Tỷ giá tiền mặt là loại tỷ giá áp dụng cho các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng.Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các trường hợp giao dịch thanh toán qua ngân hàng.Loại tỷ giá này thường thấp hơn tỷ giá tiền mặt.
-Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối, Tỷ giá hối đoái được chia ra thành:
+Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa:trong giao dịch ngoại hối, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả tỷ giá của các hợp đồng ký trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa áp dụng cho các hợp đồng đầu tiên và tỷ giá đóng cửa áp dụng cho các hợp đồng giao dịch lúc cuối ngày.
+Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Tỷ giá giao ngay là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì nhận được thanh toán tiền ngay hoặc tối đa sau đó 2 ngày.Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được áp dụng khi bán ngoại hối ngày hôm nay nhưng sau đó từ 3 ngày trở lên mới thanh toán.
-Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá, Tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi.
Tỷ giá cố định là tỷ giá do ngân hàng trung ương công bố và không thay đổi trong thời gian dài.Tỷ giá thả nổi là tỷ giá dược hình thành từ quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá này biến động thường xuyên tùy theo tình cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
-Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực.
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá thực là tỷ giá phản ánh mối tương quan về sức mua giữa 2 đồng tiền.
1.3.Vai trò
Trong nền kinh tế mở, lý do tại sao hầu hết các nước đều quan tâm đến tỷ giá hối đoái là vì tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động thương mại quốc tế, trạng thái cán cân thanh toán, tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc làm và lạm phát.
-Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại thương mại quốc tế.
Là một pham trù kinh tế liên quan đến việc tính toán và so sánh giá trị giữa 2 đồng tiền, cho nên một sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ làm thay đổi sức mua của 2 đồng tiền và do vậy làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của 2 quốc gia trong quan hệ tỷ giá trên thị trường quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến quy mô thương mại quốc tế.
Ví dụ khi đồng tiền nội tệ mất giá, đồng nghĩa là đồng ngoại tệ lên giá thì giá cả hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó trên thị trường quốc tế trở nên rẻ hơn.Một khi giá cả hàng hóa trở nên rẻ hơn, thì sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế sẽ được nâng cao, mức cầu mở rộng và khối lượng hàng hóa xuất khấu sẽ gia tăng. Nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ và cán cân thanh toán được cải thiện.Và ngược lại.
Tuy nhiên, khi xem xét tác động của tỷ giá đến sự thay đổi hoạt động thương mại quốc tế và cán cân thanh toán cần lưu ý rằng hiệu ứng này không xảy ra ngay mà phải trải qua một khoảng thời gian nhất định.Hay nói cách khác, thì đồng tiền nội tệ mất giá thì cán cân thanh toán không thể cải thiện ngay mà còn phụ thuộc vào thời gian thích ứng đối với việc thay đổi giá cả hàng hóa của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
-Tỷ giá hối đoái với lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến trạng thái kinh tế trong nước: lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm. Thật vậy, khi đồng nội tệ mất giá sẽ khuyến khích gia tăng xuất khẩu, từ đó gây tác động lan truyền thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tạo việc làm ổn địnhcho người lao động. Tuy nhiên, đồng nội tệ mất giá sẽ làm cho giá cả hàng hóa tư liệu sản xuất nhập khẩu tăng cao, từ đó giá thành sản xuất trong nước cũng tăng. Điều này làm cho mặt bằng giá cả trong nước tăng cao và sức ép trong nước tăng cao và sức ép lạm phát cao trong nước trở nên mạnh hơn.
Ngược lại, khi đồng nội tệ lên giá thì hàng hóa nhập từ nước ngoài trở nên rẻ hơn, từ đó làm cho lạm phát trong nước giảm xuống vì những hàng hóa đó đều được tính vào trong chỉ số giá cả trong nước. Thế nhưng, đồng nội tệ lên giá sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu, làm thu hẹp sản xuất trong nước và thất nghiệp gia tăng.
1.4.Các phương pháp niêm yết tỷ giá.
1.4.1.Phân loại:
Vì có liên quan đến 2 đồng tiền nên khi niêm yết một tỷ giá bao giờ cũng có 2 đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng vai trò yết giá, đồng tiền còn lại đóng vai trò định giá. Ví dụ: 1USD = 1,1 EURO
1GBP =2,5SGD.
Trong đó đồng thứ nhất (USD, GBP ) là đồng tiền yết giá, có đặc điểm là một đơn vị cố định. Đồng tiền thứ 2 (EURO, SDG) là đồng tiền định giá, có đặc điểm là một lượng tiền biến đổi.
Xuất phát từ góc độ phạm vi quốc gia, có 2 phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
-Phương pháp trực tiếp: là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lượng đồng nội tệ. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện trực tiếp ra ngoài.
Ví dụ :1USD =15600VND
-Phương pháp gián tiếp: là phương pháp yết giá đồng nội tệ bằng khối lượng đồng ngoại tệ. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ chưa được biểu hiện trực tiếp ra ngoài.Để muốn biết giá cả đó là bao nhiêu thì chúng ta cần phải tiến hành thực hiện phép tính chuyển đổi.
Ví dụ :1VND =0,0000641 USD
Suy ra 1USD =1/0,0000641VND=15600VND.
Do vai trò nổi bật của đồng USD và tập quán trong quá khứ nên ngày nay hầu hết trên các thị trường ngoại hối đều sử dụng đồng USD và đồng Bảng Anh làm đồng tiền yết giá trong các giao dịch ngoại tệ.
1.4.2.Tỷ giá chéo trong yết giá 2 chiều
Tỷ giá chéo là tỷ giá của 2 đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua một đồng tiền thứ 3( đồng tiền trung gian).
Theo nghĩa hẹp, do đồng USD thường là đồng tiền được yết giá với các đồng tiền quốc gia khác, nên tỷ giá của 2 đồng tiền bất kỳ được xác định từ tỷ giá giũa chúng với USD. Từ đó tỷ giá chéo được hiểu là tỷ giá giữa 2 đồng bất kỳ được xác định thông qua USD( USD luôn là đồng tiền trung gian).
Tỷ giá chéo là loại tỷ giá được tính từ 2 tỷ giá song biên khác( Tỷ giá 2 đồng tiền khác nhau với cùng một đồng tiền thứ 3). Ví dụ: nếu biết tỷ giá của DEM và FRF so với USD, người ta có thể tính được tỷ giá DEM/FRF.
Giá nghịch đảo dùng cho việc nghiên cứu để quyết định giá mua bán trên thị trường cho 2 loại ngoại tệ. Khi phải quyết định giá mua hoặc bán với một ngoại tệ thứ 3, người ta phải chọn giữa một trong ba ngoại tệ làm chuẩn để bắc cầu cho sự tính toán giá cả của hai ngoại tệ còn lại. Trên thị trường hối đoái quốc tế, thường chỉ thông báo tỷ giá giữa USD và các đồng ngoại tệ khác( trừ Bảng Anh). Vì vậy khi cần xác định tỷ giá giữa các đồng khác nhau, người ta tìm cách xác định tỷ giá của 2 đồng yết giá gián tiếp. Cách làm đó được gọi là phương pháp xác định tỷ giá chéo.
Đồng tiền đó có thể là đồng tiền bất kỳ nào, không phải là một đồng tiền cố định nào. Muốn xác định tỷ giá hối đoái của đồng tiền A so với đồng tiền B theo phương pháp tính chéo, ta lấy tỷ giá giữa A so với C nhân với tỷ giá giữa C so với B: = × . Cần chú ý xác định chiều giao dịch(mua hoặc bán) của khách hàng để dùng tỷ giá mua hay tỷ giá bán.
1.5.Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái.
1.5.1 Các nhân tố thuộc về dài hạn:
-Năng suất lao động : Năng suất lao động cao làm giá hàng của một nước rẻ tương đối so với các nước khác . Cầu hàng xuất nước đó cao lên kéo theo sự tăng giá của đồng tiền nước đó. Về lâu dài , do năng suất lao động của một nước cao hơn tương đối so với nước khác , nên đồng tiền của nước đó tăng giá.
- Thuế quan và hạn mức nhập khẩu là những công cụ kinh tế mà chính phủ dùng để điều tiết và hạn chế nhập khẩu.Chính công cụ này nhiều hay ít đã tác động và làm tăng giả cảcủa hàng ngoại nhập,làm giảm tương đối nhu cầu với hàng nhập khẩu, góp phần bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất trong nước.Những công cụ mà nhà nước dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hướng giảm về lâu dài.
- Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham thích của người nước ngoài về mặt hàng trong nước tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm đồng nội tệ tăng giá,bởi hàng nội địa vẫn bán được nhiều ngay cả với giá cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng xuất của một nước tăng lên làm cho đồng tiền nước đó giảm giá.
-Yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng đến tỷ giá : Phần lớn các nước đang phát triển đều phải đối mặt với tình trạng “Đôla hoá” trong nền kinh tế.Đó là sự mất niềm tin vào đồng bản tệ , người dân và các tổ chức kinh tế găm giữ đôla và chỉ tín nhiệm đồng tiền này trong thanh toán trao đổi . Do vậy cầu USD rất lớn và giá các đồng bản tệ xuống thấp các nước luôn trong tình trạng căng thẳng về dự trữ ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn .
-Tỷ lệ lạm phát: Nếu tỷ lệ lạm phát nước A cao hơn tỷ lệ lạm phát nước B,nước A cần nhiều tiền hơn để đổi lấy một lượng tiền nhất định của nước B.
-Giá đồng tiền nước A giảm xuống .
-Cán cân thương mại: Nó liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu .Xuất khẩu lớn tỷ giá lên giá
1.5.2. Các nhân tố thuộc về ngắn hạn
-Lãi suất : Lãi suất là một biến số kinh tế tổng hợp tác động đến nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó tỷ giá và lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Trong một nước nếu lãi suất nội tệ tăng trong khi lãi suất thế giới ổn định sẽ làm cho các luồng vốn quốc tế đổ vào nhiều vì mức lãi suất quá hấp dẫn . Do vậy cầu tiền nước này tăng lên và tỷ giá tăng theo .
-Dự trữ, phương tiện thanh toán, đầu cơ: tất cả đều có thể làm dịch chuyển đường cung và cầu tiền tệ. Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
-Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung- cầu về ngoại tệ trên thị trường ,do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái . Bội thu cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và bội chi cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng.
CHƯƠNG 2
Chính sách tỷ giá hối đoái
2.1.Tổng quát chung về chính sách tỷ giá hối đoái
2.1.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái:
Mỗi một nước trên thế khi bắt đầu mối quan hệ kinh tế và thương mại hoặc các mối quan hệ khác với một quốc gia nào đó đều phải thiết lập mối quan hệ với đồng tiền của nước mình với đồng tiền của nước đó. Từ đó hình thành nên chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn: vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
2.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận hữu cơ và quan trọng của chính sách tiền tệ và mở rộng hơn nữa là chính sách tài chính quốc gia. Việc định hướng điều chỉnh của chính sách tỷ giá có ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế vĩ mô khác như: lạm phát, nợ nước ngoài, công ăn việc làm…Do đó hệ thống mục tiêu và nội dung của chính sách tỷ giá phải xuất phát từ định hướng phù hợp với mục tiêu và nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn. Nhưng tựu chung thì chính sách tỷ giá hối đoái thường có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ trong các nhóm chính sách sau:
+Ổn định dựa trên mối tương quan cung và cầu ngoại tệ trên thị trường để khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tạo điều kiện phát triển, ổn định và tham gia vào quá trình quốc tế hóa nền kinh tế.
+Ổn định cũng đồng nghĩa với sự ổn định tiền tệ. Do đó nó tạo ra một sự ổn định về tâm lý và lợi ích của các nhà đầu tư. Khi một người kinh doanh xuất nhập khẩu họ luôn luôn phải tính toán trướclợi tức mà họ có thể nhận được sau một quá trình kinh doanh và điều đó có thể thực hiện được nếu sự biến động tỷ giá hối đoái có lợi cho họ.Song một nền kinh tế vừa có xuất khẩu vừa có nhập khẩu, sự biến động tỷ giá có lợi cho người nhập khẩu sẽ có hại cho người xuất khẩu và ngược lại. Vì vậy Nhà nước phải ổn định tỷ giá để đảm bảo quyền lơi cho cả hai phía.
+Từng bước ổn định và nâng cao uy tín đồng tiền của quốc gia mình để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
+Phối hợp chặt chẽ với chính sách quản lý ngoại hối để thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ, hướng tới phát triển kinh tế bền vững. Tỷ gắn kết với các chính sách xã hội. Tỷ giá hối đoái ổn định sẽ góp phần làm cho người dân yên tâm làm ăn, doanh nghiệp không gặp nguy cơ phá sản, không gây ra thất nghiêp đối với người lao động và cuối cùng không gây ra biến động xã hội.
Tóm lại gắn kết chặt chẽ với mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội ,một biến động của tỷ giá sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các chính sách kinh tế xã hội khác nhau. Do vậy, khi xem xét chính sách tỷ giá phải thận trọng và xem xét tổng thể các mối quan hệ qua lại, những mặt tích cực và tiêu cực có thể mang lại cho đời sống kinh tế xã hội, không thể xem xét một cách tách biệt và một chiều.
2.2.Các chế độ Tỷ giá hối đoái
2.2.1.Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
a.Chế độ đồng giá vàng (1880 - 1932):
Sau một quá trình phát triển lâu dài, tiền thống nhất từ các dạng sơ khai thành hai loại: vàng và bạc sau đó cố định ở vàng. Chế độ bản vị vàng là chế độ ở đó, vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung, chỉ có tiền đúc bằng vàng hoặc dấu hiệu của nó mới có thể đổi lấy nó. Theo đó, đồng tiền của các nước được đổi trực tiếp ra vàng, tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của các đồng tiền, sự so sánh đó được gọi là ngang giá vàng (gold parity).
Ví dụ: 1 GBP = 5 USD có nghĩa là: 1GBP có chứa "một hàm lượng vàng" tương đương với 5 lần hàm lượng vàng của 1 USD. Nói cách khác, ngang giá vàng của GBP so với USD là: GBP/USD = 5.
Trong chế độ bản vị vàng, khi việc đúc tiền vàng , đổi tiền ra vàng và xuất nhập khẩu vàng được thực hiện tự do thì tỷ giá hối đoái tách khỏi ngang giá vàng là rất ít vì nó bị giới hạn bởi các điểm vàng. Thực hiện xuất nhập khẩu vàng sẽ quay quanh "điểm vàng". Giới hạn lên xuống của tỷ giá hối đoái là ngang giá vàng cộng (hoặc trừ) chi phí vận chuyển vàng giữa các nước hữu quan. Điểm cao nhất của tỷ giá hối đoái gọi là "điểm xuất vàng" vì vượt quá giới hạn này, vàng bắt đầu "chảy ra khỏi nước". Điểm thấp nhất của tỷ giá hối đoái là "điểm nhập vàng" vì xuống dưới giới hạn này, vàng bắt đầu "chảy vào trong nước".
Nhờ có đặc điểm trên, chế độ bản vị vàng có tính ổn định cao, tiền tệ không bị mất giá, tỷ giá ít biến động, cán cân thương mại tự động cân bằng. Chế độ này có khả năng tự điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà không cần đến sự can thiệp của Nhà nước, do đó nó có tác động tích cực đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn đầu phát triển. Đây cũng là thời kỳ phát triển rực rỡ của thương mại quốc tế.
Tuy nhiên chế độ bản vị vàng tồn tại không lâu. Năm 1914 bắt đầu sụp đổ, và đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929 - 1933 đã đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ bản vị vàng dưới mọi hình thức và điều đó cũng có nghĩa là đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ tỷ giá hối đoái ổn định và sức mua của đồng tiền được giữ vững.
b.Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods (1946 - 1971)
Nhằm ổn định lại sự phát triển thương mại quốc tế và thiết lập một trật tự thế giới mới sau thế chiến thứ hai, Mỹ, Anh và 42 nước đồng minh đã họp hội nghị tại Bretton Woods (Mỹ) tháng 7/1944 để bàn bạc xây dựng hệ thống tiền tệ và thanh toán chung. Hội nghị được đánh giá là hội nghị thành công nhất thế kỷ. Tại đây 56 nước ký tên hiệp định chấp nhận thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và một chế độ tỷ giá hối đoái mới. Theo chế độ này, các nước cam kết duy trì giá trị đồng tiền của mình theo đồng USD hoặc theo nội dung vàng trong phạm vi biến động không quá ( 1% tỷ giá đăng ký chính thức tại quỹ. Nếu các nước tự thay đổi tỷ giá mà không được sự đồng ý của IMF thì sẽ bị phạt cấm vận. NHTW các nước phải can thiệp vào thị trường tiền tệ nước mình để giữ cho tỷ giá nước mình không thay đổi bằng cách mua bán đồng USD. Điều này cũng có nghĩa là các nước phải cùng nhau bảo vệ giá trị cho đồng USD. Đổi lại, Mỹ cam kết ổn định giá vàng ở mức 35USD/ounce vàng ( biến động giá cả không quá 24 cent/ounce). USD là đồng tiền chủ chốt số 1 với tiêu chuẩn giá cả 1USD = 0,88714 gram vàng.
Trong thời kỳ đầu cứ 1USD giấy phát hành ra đã có từ 4 đến 8 USD vàng bảo đảm. Lượng vàng đảm bảo đồ sộ như vậy nên cả thế giới tư bản chỉ lo có vàng để đổi lấy USD mà mua hàng Mỹ chứ không quan tâm đến việc USD có đổi lấy vàng được không. C