Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, là tư liệu sản xuất đặc biệt , là đối tượng lao động độc đáo và là một yếu tố cấu thành của hệ sinh thái trái đất. Trên quan điểm sinh thái học thì đất là một hệ sinh thái tái tạo, là vật mang nhiều hệ sinh thái trên trái đất. Con người tác động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái mà đất mang trên mình nó.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 30 trang
30 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN 
Báo cáo chuyên đề 
Công nghệ sinh thái 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI 
TRONG KHÔI PHỤC TÀI NGUYÊN ĐẤT 
GVHD: TS. Lê Quốc Tuấn 
Thực Hiện: Nhóm –DH08DL 
1. Nguyễn Thị Mỹ Thạnh 08157193 
2. Huỳnh Thị Cẩm Bình 08157021 
3. Hà Văn Tồn 08157231 
4. Nguyễn Văn Nam 08157128 
5. Nguyễn Thị Hồng Liên 08157099 
6. Dương Hữu Đạt 08157040 
7. Nguyễn Ngọc Thăng Long 07157093 
Tháng 3_2011 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 2 
MỤC LỤC 
1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 4 
2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẤT ............................................................. 5 
2.1. Tổng quan về đất .............................................................................................. 5 
2.1.1. Khái niệm................................................................................................. 5 
2.1.2. Thành phần vật chất của đất ................................................................... 5 
2.1.3. Thành phần khoáng vật hạt đất. ................................................................ 5 
2.1.4. Thể khí của đất ......................................................................................... 6 
2.1.5. Quá trình hình thành đất: ......................................................................... 6 
2.2. Hiện trạng môi trường đất: .............................................................................. 7 
2.2.1. Dân số và tài nguyên đất: ........................................................................ 7 
2.2.2. Suy giảm tài nguyên đất: ......................................................................... 7 
2.2.3. Tài nguyên đất ở Việt Nam: ..................................................................... 7 
2.3. Công nghệ sinh thái trong môi trường đất ...................................................... 8 
2.3.1. Các khái niệm .......................................................................................... 8 
2.3.2. Một số phương pháp xử lý ô nhiễm đất bằng phương pháp vi sinh. ...... 8 
Kỹ thuật cấp khí (Bioventing) ........................................................................... 9 
Kỹ thuật trải đất có che mái và hệ thống xử lý khí .......................................... 9 
Kỹ thuật đống ủ ................................................................................................. 9 
Kỹ thuật trải đất có che mái ............................................................................ 11 
Kỹ thuật trải đất .............................................................................................. 11 
Kỹ thuật Bùn nhão ........................................................................................... 12 
3. CÁC CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ KHÔI PHỤC TÀI 
NGUYÊN ĐẤT ............................................................................................................ 12 
3.1. Khả năng tự làm sạch của đất: ...................................................................... 12 
3.1.1. Định nghĩa:............................................................................................ 12 
3.1.2. Điều kiện để khả năng tự làm sạch phát huy tác dụng: ........................ 12 
3.1.3. Giới hạn của khả năng tự làm sạch: ..................................................... 13 
3.2. Xử lý ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp: ................................................. 14 
3.2.1. Nguyên nhân ô nhiễm: .......................................................................... 14 
3.2.1.1. Ô nhiễm do phân hóa học: .................................................................. 14 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 3 
3.2.1.2. Ô nhiễm do nông dược khác:............................................................... 15 
3.2.2. Tác hại của ô nhiễm đất nông nghiệp: .................................................. 16 
3.2.2.1. Tác hại của việc sử dụng phân bón hóa học: ....................................... 16 
3.2.2.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng nông dược: ............................................. 17 
3.2.3. Xử lý ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp: ......................................... 18 
3.3. Xử lý xói mòn đất ........................................................................................... 18 
3.3.1. Khái niệm xói mòn đất ........................................................................... 18 
3.3.2. Các phương pháp xử lý xói mòn đất ...................................................... 19 
3.3.3. Phòng chống xói mòn trên phạm vi toàn lãnh thổ ................................ 19 
3.3.4. Phòng chống xói mòn trên phạm vi khu vực ....................................... 20 
3.4. Xử lý nhiễm độc kim loại trong đất: .............................................................. 20 
3.4.1. Tác động của nhiễm độc kim loại trong đất: ......................................... 20 
3.4.2. Các biện pháp xử lý ............................................................................... 22 
3.5. Quản lý nước mưa chảy tràn trong quá trình đô thị hóa ............................. 24 
3.4.1. Tác hại của nước mưa chảy tràn ........................................................... 24 
3.4.2. Sử dụng BMPs để quản lý nước chảy tràn ............................................ 24 
3.6. Sử dụng sinh vật như những kĩ sư sinh thái trong việc chống xói mòn, cải 
tạo đất, điều chỉnh thủy văn .................................................................................... 27 
4. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 29 
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 30 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 4 
1. GIỚI THIỆU 
Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, là tư liệu sản xuất đặc biệt , là đối tượng lao 
động độc đáo và là một yếu tố cấu thành của hệ sinh thái trái đất. Trên quan điểm sinh 
thái học thì đất là một hệ sinh thái tái tạo, là vật mang nhiều hệ sinh thái trên trái đất. Con 
người tác động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái mà đất mang trên 
mình nó. 
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa 
trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện nay 10% 
đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá. 
Đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt động cuả 
con người. Con người tác động, cải tạo tự nhiên tạo ra nhiều loại đất với mục đích sử 
dụng khác nhau, nhưng mục đích chính là phục vụ cho việc cư trú và cung ứng tài 
nguyên. Các hoạt động tác động vào đất như quá trình di cư, phá rừng, sử dụng đất không 
hợp lý….làm biến đổi thủy học, địa mạo học, hủy hoại các thảm thực vật, gây xói mòn 
tác động vào môi trường gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm nguồn nước và 
nhiều vấn đề khác....Và công nghệ sinh học đất là một ngành khoa học rõ nét mang đậm 
thuộc tính sinh thái, công nghệ sinh thái và khoa học công nghệ để làm ổn định những vị 
trí bị xói mòn, hoàn trả lại hành lang ven sông, góp phần làm suy giảm các tác động xấu 
của các chất ô nhiễm đến môi trưởng đất, đồng thời có khả năng tự làm sạch khi hàm 
lượng chất ô nhiễm không vượt quá ngưỡng giới hạn. 
Công nghệ sinh thái sử dụng các hệ thống trong tự nhiên để kiểm soát hệ sinh thái 
thủy văn và điều chỉnh các quá trình xói mòn và bồi lắng, đồng thời nó cũng nổ lực phục 
hồi lại các chức năng của đất đã bị thay đổi do hoạt động sử dụng đất của con người, 
không đòi hỏi công nghệ cao nhưng vẫn đạt hiệu quả xử lý tốt, đóng góp cho sự phát 
triển của ngành nông nghiệp, tái tạo tài nguyên đất, cải tạo đất mặn, đất phèn. 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 5 
2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẤT 
2.1. Tổng quan về đất 
2.1.1. Khái niệm. 
Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên dưới 
tác động tổng hợp của nước, không khí, sinh vật. 
Các thành phần chính của đất là chất khoáng, nước, không khí, mùn và các loại 
sinh vật từ vi sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt v.v... 
Đất có cấu trúc hình thái rất đặc trưng, xem xét một phẫu diện đất có thể thấy sự 
phân tầng cấu trúc từ trên xuống dưới như sau: 
- Tầng thảm mục và rễ cỏ được phân huỷ ở mức độ khác nhau. 
- Tầng mùn thường có màu thẫm hơn, tập trung các chất hữu cơ và dinh dưỡng 
của đất. 
- Tầng rửa trôi do một phần vật chất bị rửa trôi xuống tầng dưới. 
- Tầng tích tụ chứa các chất hoà tan và hạt sét bị rửa trôi từ tầng trên. 
- Tầng đá mẹ bị biến đổi ít nhiều nhưng vẫn giữ được cấu tạo của đá. 
- Tầng đá gốc chưa bị phong hoá hoặc biến đổi. 
Mỗi một loại đất phát sinh trên mỗi loại đá, trong điều kiện thời tiết và khí hậu 
tương tự nhau đều có cùng một kiểu cấu trúc phẫu diện và độ dày. 
Thành phần khoáng của đất bao gồm ba loại chính là khoáng vô cơ, khoáng hữu 
cơ và chất hữu cơ. Khoáng vô cơ là các mảnh khoáng vật hoặc đá vỡ vụn đã và đang bị 
phân huỷ thành các khoáng vật thứ sinh. Chất hữu cơ là xác chết của động thực vật đã và 
đang bị phân huỷ bởi quần thể vi sinh vật trong đất.Ngoài các loại trên, nước, không khí, 
các sinh vật và keo sét tác động tương hỗ với nhau tạo thành một hệ thống tương tác các 
vòng tuần hoàn của các nguyên tố dinh dưỡng nitơ, phôtpho, v.v... 
Các nguyên tố hoá học trong đất tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ, hữu cơ có hàm 
lượng biến động và phụ thuộc vào quá trình hình thành đất. Thành phần hoá học của đất 
và đá mẹ ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Về 
sau, thành phần hoá học của đất phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của đất, các quá trình 
hoá, lý, sinh học trong đất và tác động của con người. 
2.1.2. Thành phần vật chất của đất 
Đất do các hạt đất tạo nên các hạt đất tự sắp xếp thành khung cốt đất có nhiều lỗ 
rỗng,trong lỗ rỗng thường chứa nước và không khí. Đất gồm 3 thành phần vật chất hợp 
thành: thể rắn gồm các hạt đất làm chủ thể, thể lỏng (nước) và thể khí (không khí). 
- Nếu đất khô tức trong lỗ rỗng không có nước, đất khô gồm 2 thể: rắn và khí. 
- Nếu đất bảo hòa nước, tức lỗ rỗng chứa đầy nước, gồm 2 thể: rắn và lỏng. 
- Nếu đất ẩm ướt không bảo hòa nước thì đất gồm 3 thể: rắn,lỏng ,khí. 
Về định lượng, hạt đất và nước trong nước thường có một tỉ lệ nào đó tùy thuộc điều kiện 
tạo thành và tồn tại của đất trong thiên nhiên. 
2.1.3. Thành phần khoáng vật hạt đất. 
Thành phần khoáng vật hạt đất phụ thuộc thảnh phần khoáng vật tạo đá và tác 
dụng phong hóa đá. Tác dụng phong hóa khác nhau sẽ sản sinh các khoáng vật khác nhau 
ngay cả khi tác dụng phong hóa trên cùng một loại đá gốc. 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 6 
Thành phần khoáng vật hạt đất gồm 3 loại: khoáng vật nguyên sinh,khoáng vật thứ 
sinh, chất hóa hợp hữu cơ. 
- Khoáng vật nguyên sinh thường gặp là fenpat, thạch anh, mica.Các hạt đất có 
thành phần khoáng vật nguyên sinh thường có kích thước lớn, lớn hơn 
0.005mm. 
- Khoáng vật thứ sinh chia làm 2 loại: 
 Khoáng vật không hòa tan trong nước, thường gặp là kaolinit, ilit, 
monmorilonit, chúng là thành phần chủ yếu của hạt sét trong đất nên còn 
được gọi là khoáng vật sét. 
 Khoáng vật hòa tan trong nước thường gặp là canxit, dolomite, mica trắng, 
thạch cao, muối mỏ. Các khoáng vật thứ sinh có kích thước rất nhỏ, nhỏ 
hơn 0,005mm 
- Chất hóa hợp hữu cơ là sản phẩm được tạo ra từ di tích thực vật và động vật.Ở 
giai đoạn phá hủy hoàn toàn , sản phẩm này được gọi là mùn hữu cơ. 
Kích thước hạt đất có quan hệ mật thiết với thành phần khoáng vật: 
 Hạt đất lớn hơn hạt cát (lớn hơn 2mm) có thành phần khoáng vật tương tự 
đá gốc. 
 Hạt cát (2÷ 0,05mm) do khoáng vật nguyên sinh tạo thành. 
 Hạt bụi (0,05÷0,005mm) do khoáng vật nguyên sinh đã ổn định về mặt hóa 
học như thạch anh,fenpat,mica trang tao thành. 
 Hạt sét(<0,005mm) chủ yếu do khoáng vật thứ sinh tạo thành,gồm các 
khoáng vật sét như kaolinit,ilit,monmorilonit. 
2.1.4. Thể khí của đất 
Nếu các lỗ rỗng của đất không chứa đầy nước thì khí sẽ chiếm những chỗ còn lại 
đó. Căn cứ ảnh hưởng của khí đến tính chất cơ học của đất, có thể phân thể khí trong đất 
thành hai loại: 
 Loại thông với khí quyển 
 Loại không thông với khí quyển 
Khí thông với khí quyển không ảnh hưởng gì đáng kể đến tính chất của đất. 
Khí không thông với khí quyển, thường thấy trong đất dính. Chủ yếu là đất sét. Sự 
hình thành loại khí này có liên quan đến đường rỗng chằng chịt trong đất. 
Sự tồn tại khí kín trong đất dính có ảnh hưởng lớn tới tính chất cơ học của đất. Do 
có khí kín nên trong đất hình thành ranh giới giữa nước và bọc khí.Vì vậy sinh ra lưc 
căng mặt ngoài,hoặc áp lưc mao dẫn. Sự tồn tại của các bọc khí còn làm giảm tính thấm 
của đất, làm tăng tính đàn hồi và ảnh hưởng đến quá trình ép co của đất dưới tác dụng của 
lưc ngoài. 
2.1.5. Quá trình hình thành đất: 
Sự hình thành đất là một quá trình lâu dài và phức tạp, có thể chia các quá trình 
hình thành đất thành ba nhóm: Quá trình phong hoá, quá trình tích luỹ và biến đổi chất 
hữu cơ trong đất, quá trình di chuyển khoáng chất và vật liệu hữu cơ trong đất. Tham gia 
vào sự hình thành đất có các yếu tố: Đá gốc, sinh vật, chế độ khí hậu, địa hình, thời gian. 
Các yếu tố trên tương tác phức tạp với nhau tạo nên sự đa dạng của các loại đất trên bề 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 7 
mặt thạch quyển. Bên cạnh quá trình hình thành đất, địa hình bề mặt trái đất còn chịu sự 
tác động phức tạp của nhiều hiện tượng tự nhiên khác như động đất, núi lửa, nâng cao và 
sụt lún bề mặt, tác động của nước mưa, dòng chảy, sóng biển, gió, băng hà và hoạt động 
của con người. 
2.2. Hiện trạng môi trường đất: 
2.2.1. Dân số và tài nguyên đất: 
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở 
nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời 
sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác 
được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Ở Việt Nam từ năm 
1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho phát triển giao thông, 21 ha 
cho các khu công nghiệp. 
2.2.2. Suy giảm tài nguyên đất: 
- Theo số liệu của viện tài nguyên thế giới năm 1993 quỹ đất của tòan thế giới 
khoảng 13 tỉ ha 
- Mật độ dân số 43 người/km2 
- Một số nước có quỹ đất hạn hẹp như Hà Lan, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, 
Singapore (chỉ 0,3ha/người) 
- Diện tích nước ta là trên 33 triệu ha đứng thứ 55 trên 200 nước, diện tích bình 
quân đầu người khỏang 0,4ha 
- Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện 
tích đất trên đầu ngừơi ngày càng giảm 
- Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác của con người 
2.2.3. Tài nguyên đất ở Việt Nam: 
Diện tích Việt Nam là 33.168.855 ha, đứng thứ 59 trong hơn 200 nước trên thế 
giới. 
Đất bằng ở Việt Nam có khoảng >7 triệu ha, đất dốc >25 triệu ha. Lớn hơn 50% 
diện tích đất đồng bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi là đất có vấn đề, đất xấu và có 
độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất trơ sỏi đá 5,76 triệu ha, đất 
mặn 0,91 triệu ha, đất dốc trên 25o gần 12,4 triệu ha. 
Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 ha. Theo mục đích sử dụng năm 
2000, đất nông nghiệp 9,35 triệu ha, lâm nghiệp 11,58 triệu ha, đất chưa sử dụng 10 triệu 
ha (30,45%), chuyên dùng 1,5 triệu ha. Đất tiềm năng nông nghiệp hiện còn khoảng 4 
triệu ha. Bình quân đất tự nhiên ở Việt Nam là 0,6 ha/người. Bình quân đất nông nghiệp 
theo đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 1940 có 0,2 ha, năm 1995 là 
0,095 ha. Đây là một hạn chế rất lớn cho phát triển. Đầu tư và hiệu quả khai thác tài 
nguyên đất ở Việt Nam chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá thấp, hiệu quả dùng đất 
thấp, chỉ đạt 1,6vụ/năm, năng suất cây trồng thấp, riêng năng suất lúa, cà phê và ngô đã 
đạt mức trung bình thế giới. 
Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và do nhiều quá trình tự 
nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những quá trình thoái hoá đất nghiêm trọng ở 
Việt Nam là: 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 8 
- Xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn 
thả quá mức. Hơn 60% lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm 
năng ở mức >50 tấn/ha/năm; 
- Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng 
dinh dưỡng,... Tỷ lệ bón phân N : P2O5 : K2O trung bình trên thế giới là 100 : 
33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7, thiếu lân và kali nghiêm trọng. Việt 
Nam phấn đấu đến 2010 đất nông nghiệp sẽ đạt 10 triệu ha, trong đó có 4,2 - 
4,3 triệu ha lúa, 2,8 - 3 triệu ha cây lâu năm, 0,7 triệu ha mặt nước nuôi trồng 
thuỷ sản, đảm bảo cung ứng 48 - 55 triệu tấn lương thực (cả màu); Đất lâm 
nghiệp đạt 18,6 triệu ha (50% độ che phủ), trong đó có 6 triệu ha rừng phòng 
hộ, 3 triệu ha rừng đặc dụng, 9,7 triệu ha rừng sản xuất; Cảnh quan tự nhiên 
(chủ yếu là sông, suối, núi đá,...) còn 1,7 triệu ha. 
2.3. Công nghệ sinh thái trong môi trường đất 
2.3.1. Các khái niệm 
Công nghệ sinh học trong môi trường đất là sự kết hợp về mặt nguyên lý của nhiều 
ngành khoa học và kỹ thuật để sử dụng khả năng sinh hóa to lớn của các vi sinh vật, thực 
vật hay một phần cơ thể của những sinh vật này để phục hồi, bảo vệ môi trường đất và sử 
dụng bền vững nguồn tài nguyên đất. 
Việc nghiên cứu về địa sinh học luôn gắn liền mật thiết với thủy sinh học. Đây là 
hai môi trường có mối quan hệ gắn bó tác động qua lại lẫn nhau. Muốn áp dụng các biện 
pháp sinh học nhằm cải tạo môi trường đất phải hiểu rõ những tác động của môi trường 
thủy sinh lên các biện pháp đang dùng nhằm thu được hiệu quả mà không gây tác hại đến 
môi trường. 
2.3.2. Một số phương pháp xử lý ô nhiễm đất bằng phương pháp vi sinh. 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 9 
Kỹ thuật cấp khí (Bioventing) 
Kỹ thuật trải đất có che mái và hệ thống xử lý khí 
Kỹ thuật đống ủ 
Tách nước 
giếng mở- 
khí vàoớ 
khí vào Giếng hút 
khí vào 
Tách nước 
Tách khí 
Xử lí khí 
Đất không 
ô nhiễm 
Đất ô nhiễm 
Mái che chống thoát khí 
Hệ thống xử lí khí 
(chất ô nhiễm bay hơi) 
Đất ô 
nhiễm 
Hệ thống 
tưới 
Đường 
thoát nước 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 10 
Bao phủ bằng 
lớp nhựa PE 
Lấy 
mẫu 
Bao phủ bằng 
lớp nhựa PE Đất ô 
nhiễm 
Nhìn mặt trước 
Nhìn mặt sau 
ụ sỏi 
van Đất nền 
sạch 
ống thông gió 
Lớp PVC trơn ống khoan thông gió 
Bể tích lũy 
Bơm chất lỏng 
Than hoạt hóa 
Van đồng hay 
PVC 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 11 
Kỹ thuật trải đất có che mái 
Kỹ thuật trải đất 
Lớp đất ô nhiễm 
Lớp cát 
Hệ thống tưới 
Đường thoát nước Lớp vật liệu đá sỏi hoặc xây xi măng 
Ứng dụng công nghệ sinh thái trong khôi phục tài nguyên đất 
Trang 12 
Kỹ thuật Bùn nhão 
3. CÁC CÔNG NGHỆ SINH THÁI ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ KHÔI PHỤC TÀI 
NGUYÊN ĐẤT 
3.1. Khả năng tự làm sạch của đất: 
3.1.1. Định nghĩa: 
Là khả năng tự điều tiết trong hoạt động của môi trường thông qua một số cơ chế đặc 
biệt để gỉam thấp ô nhiễm từ bên ngoài để tự làm sạch, để loại trừ, biến chất độc thành 
không độc. 
Khả năng này tại môi trường đất cao hơn môi trường nước, không khí. Vì vậy mà môi 
trường đất được giữ lâu hơn, ít độc hơn. Các nhà môi trường, kể cả kỹ sư hay quản lý, 
đều cần nắm vững vấn đề khả năng tự làm sạch của đất để tính tóan xử lý ô nhiễm cũng 
như quản lý trong từng trường hợp cụ thể. 
3.1.2. Điều kiện để khả năng tự làm sạch phát huy tác dụng: 
Bản chất của môi trường sinh thái là khả n