Đề tài Ứng dụng tin học trong công tác quản lý bán hàng

Trong những năm gần, đây ngành công nghệ thông tin đã phát triển như vũ bão, Thế kỷ 21 là thế kỷ công nghệ thông tin .Từ một nguồn tài nguyên tiềm tàng, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên thực sự và nó đã trở thành một hàng hoá đặc biệt. Việc tận dụng nguồn tài nguyên này đã tạo nên một bước phát triển to lớn trong lực luợng xản suất, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, cấu trúc kinh tế ,cấu trúc lao động và cách thức quản lý kinh tế xã hội .

doc153 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng tin học trong công tác quản lý bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm gần, đây ngành công nghệ thông tin đã phát triển như vũ bão, Thế kỷ 21 là thế kỷ công nghệ thông tin .Từ một nguồn tài nguyên tiềm tàng, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên thực sự và nó đã trở thành một hàng hoá đặc biệt. Việc tận dụng nguồn tài nguyên này đã tạo nên một bước phát triển to lớn trong lực luợng xản suất, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, cấu trúc kinh tế ,cấu trúc lao động và cách thức quản lý kinh tế xã hội . Trong lĩnh vực máy tính , những thành tựu về khoa học và công nghệ làm cho các sản phẩm máy tính ngày càng phát triển theo hướng hiện đại, chi phí thấp, khả năng tính toán nâng cao. Sự ra đời và phát triển của máy tính thực sự đã thở thành một cuộc cánh mạng vĩ đại. Chúng ta đã thấy Thông tin ngày càng phong phú đến mức không thể xử lý bằng phương pháp và công cụ cổ điển .Để xử lý được lượng thông tin lớn như vậy nghĩa là khai thác được nguồn tài nguyên quan trọng đó, đòi hỏi phải có những phương pháp và công cụ mới đó chính là các giải về tin học. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu ứng dụng tin học ngày càng lớn và ngược lại những thành tựu tin học sẽ tác động trở lại, tạo điều kiện phát triển nhanh chóng cho sản xuất và kinh doanh. Việc ứng dụng tin học là nhằm thực hiện tăng năng suất, hiệu quả trong việc xử lý thông tin phức tạp, trong quá trình nghiên cứu điều tra, điều khiển, các hoạt động quản lý kinh doanh…, tổ chức khai thác các hệ thống tin học ở mọi mức độ . ứng dụng tin học trong công tác quản lý là một trong những hiệu quả của tin học nhằm giảm nhẹ đến mức tối đa sự tham gia của cơ bắp , tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, làm hẹp không gian lưu trữ, hệ thống hoá và cụ thể hoá lượng thông tin theo nhu cầu của người xử dụng . Trong thời đại ngày nay tin học đã chứng tỏ được ưu thế của mình trong nền kinh tế quốc dân, nó đã thúc đẩy và hỗ trợ cho các ngành khác phát triển vượt bậc. Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Thế Vinh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin trân thành cảm ơn anh Phạm Văn Lộc phó giám đốc và toàn thể các anh lập trình viên đẫ tận tình giúp đỡ tôi và đóng góp những ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại phòng phần mềm thuộc Công ty đầu tư và phát triển phần mềm kế toán Asia. Chương I. Hệ thống thông tin quản lý Bán hàng Các giai đoạn xây dựng hệ thống thông tin quản lý: Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý bao gồm 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công đoạn khác nhau: Giai đoạn 1: Đánh giá yêu câu: Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo, tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính hiệu quả và khả thi của một dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau: 1 . Lập kế hoạch đánh gia yêu cầu. 2. Làm rõ yêu cầu. 3. Đánh giá khả năng thực thi. 4. Báo cáo đánh giá yêu cầu. Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết: Nhằm hiểu rõ vấn đề đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của vấn đề đó, xác định đòi hỏi và những giàng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định những mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển hệ thống mới. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau: 1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết. 2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại. 3. Nghiên cứu hệ thống thực tại. 4. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp . 5. Đánh giá lại tính khả thi. 6. Thay đổi đề xuất dự án. 7. Báo cáo phân tích chi tiết. Giai đoạn 3: Thiết kế logic Giai đoạn này xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ các vấn đề của hệ thống thực tế và cho phép đạt được những mục tiêu đã đặt ra ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm thông tin mà hệ thống mới sẽ xản sinh ra, nội dung của Cơ sở dữ liệu, các sử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ được nhâp vào. Gồm các công đoạn sau: 1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 2. Thiết kế sử lý 3 . Thiết kế các luồng dữ liệu vào. 4 . Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic. 5 . Hợp thức hoá cho mô hình logic. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án giải pháp. Từ mô hình logic, chúng ta phải đưa ra các giải pháp khác nhau để cụ thể hoá mô hinh logic đó. Mỗi giải pháp là một mô phác hoạ của mô hình vật lý ngoài. ứng với mỗi phương án đều có các khuyến nghị cụ thể, phải có những phân tích về chi phí, lợi ích. Các công đoạn của giai đoạn này gồm: 1. Xác định các dàng buộc tin học và các giang buộc tổ chức. 2. Xây dựng các phương án của giải pháp. 3. Đánh giá các phương án của giải pháp. 4. Báo cáo các giai đoạn đó. Giai đoạn 5: thiết kế vật lý ngoài. Bao gồm tài liệu chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới cần có và tài liệu dành cho người sử dụng mà nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá. Gồm những công đoạn chính sau: 1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài. 2. Thiết kế chi tiết các giao diện. 3. Thiết kế các cách thức tương tác với phần tin học hoá. 4. Thiết kế các thủ tục thủ công. 5. Báo cáo về thiết kế vật lý ngoài. Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống: tin học hoá hệ thống thông tin.Các công đoạn chính của giai đoạn này gồm: 1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật 2. Thiết kế vật lý trong 3. Lập trình 4. Thử nghiệm hệ thống. 5. Chuẩn bị tài liệu Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác hệ thống: đây là giai đoạn chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau: 1. Lập kế hoạch cài đặt. 2. Chuyển đổi. 3. Khai thác và bảo trì. 4. Đánh giá. II.1 phân tích hệ thống thông tin quản lý bán hàng. A . Mục đích: Xây dựng chương trình cho phép quản lý và theo dõi công việc bán hàng của một trung tâm thương mại. Yêu cầu : Hệ thống sẽ được xây dựng để theo dõi quản lý bán hàng. Hiện tại hệ thống sẽ được thiết kế và cài dặt các chức năng sau: + Cho phép quản lý công việc bán hàng tự động. + Cho phép quản lý và tính toán giá trị hoá đơn. + Cung cấp các biểu mẫu tổng hợp và thống kê theo yêu cầu. Hệ thống có thể được mở rộng một cách dễ dàng khi có sự thay đổi về môi trường, công cụ và yêu cầu quản lý mới. C. Phân tích hệ thống thông tin quản lý bán hàng. + Mô tả hoạt động cũ của hệ thống, qua quan điểm xây dựng hệ thống mới + Phân tích hệ thống thành các hệ thống con để thiết kế và cài đặt + Xây dựng sơ đồ luồng giữ liệu diễn tả hoạt động của hệ thống + Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng của chương trình. + Xây dựng mô hình thực thể liên kết cho toàn hệ thống. + Thiết kế chi tiết cho hoạt động của từng chức năng. Sau khi nghiên cứu thực tế tôi thấy hệ thống bao gồm: - Quản lý công việc bán hàng. - Theo dõi nắm bắt các thông tin về khách hàng và nhà cung cấp. Lập các báo cáo. II 2 . Thiết kế logic Sơ đồ luồng giữ liệu Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram ) là một trong các công cụ quan trọng nhất trong việc phân tích hệ thống có cấu trúc. Nó đưa ra một phương pháp thiết lập quan hệ giữ chức năng hoặc quá trình của hệ thống với thông tin mà chúng sử dụng đó là một phần chủ chốt của đặc tả yêu cầu hệ thống, vì nó xác định thông tin nào phải có mặt trước khi quá trình được thực hiện. Sơ đồ luồng giữ liệu ở mức tổng quát: Yêu cầu Mua hàng Phòng bán hàng Khách hàng Kho hàng Nhà cung cấp Phòng kế toán Báo cáo Phòng giám đốc Mô hình trên thể hiện sự trao đổi thông tin giữa hệ thống và các tác nhân bên ngoài. Luồng giữ liệu từ bên ngoài của hệ thống bao qồm các yêu cầu của ban lãnh đạo, các khối phòng liên quan. Luồng dữ liệu tạo ra bao gồm các báo cáo thống kê trả lời. Sau khi đã có sơ đồ mức tổng quát và dựa vào yêu cầu mục đích của hệ thống ta có sơ đồ luồng giữ liệu phân giã chức năng như sau: Khách hàng Nhà cung cấp Ban lãnh đạo, khối phòng liên quan Hệ thống Báo cáo Kho Dữ Liệu Bán hàng Mua hàng Báo Cáo Yêu Cầu báo cáo Thu tiền Bán hàng YêuCầu Trả Lời II3. Mô hình liên kết giữa các thực thể Thực thể và các khoá Qua quá trình khảo sát và chuẩn hoá ta có một số thực thể sau: + Nhóm hàng Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả Manhom Number auto Mã nhóm Tên nhóm Text 50 Tên nhóm Mota Mono 100 Mô tả nhóm Hinhnhom Text 150 Đường dẫn đến File hình +Nhà cung cấp: Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả Manhacc Number Auto Mã nhà cung cấp Tennhacc Text 60 Tên nhà cung cấp TenDT Text 30 Tên đối tác Chucdanh Text 30 Chức danh đối tác DiachiNcc Mono 100 Địa chỉ Thanhpho Text 15 Thành phố Vung Text 15 Vùng Mavung Text 15 Mã vùng NuocNcc Text 15 Mã vùng DienThoaiNcc Number 10 Điện thoại FaxNcc Number 10 Fax EmailNcc Text 50 E-mail WedsideNcc Text 50 Wed side + Người gửi hàng Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả MaNGui Number auto Mã người gửi TenCTYGui Text 50 Tên cty gửi Dienthoai Number 10 Điện thoại Fax Number 10 Fax Email Text 50 E mail Wedside Text 50 wed side + Hàng hoá Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả MaSP Number auto Mã sản phẩm TenSP Text 50 Tên sản phẩm NhaCCID Number 50 Mã nhà cung cấp NhomHHID Number 50 Mã nhóm hàng hoá Soluongtrong Number 10 Số lượng trong đơn vị Dongia Currency 10 Đơn giá SoDVtrongkho Number 10 Số lượng trong kho SoDVtrenHD Number 10 Số Đv trên HD MucDMBS Number 10 Mức đặt mua bổ sung Dinhchi Logic 1 Đỉnht chỉ + Chi tiết hoá đơn: Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả MaCTHD Number auto Mã chi tiết hoá đơn HoadonID Number auto Mã hoá đơn HanghoaID Number auto Mã hàng hoá Dongia Currency 10 Đơn giá bán Soluong Number 10 Số lượng Trietkhau Number 3 Triết khấu +Hoá đơn Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả MaHD Number auto Mã hoá đơn NgayHD Date/time 8 Ngày hoá đơn NgayYC Date/time 8 Ngày yêu cầu Ngaygui Date/time 8 Ngày gửi hàng NguoibanID Number auto Mã người bán NGuiID Number auto Mã người gửi KhachID Number auto Mã khách hàng Cuocphi Currency 10 Cước phí TenCTYNgui Text 50 Tên cty nhận DiachiCTY Text 50 Địa chỉ Thanhpho Text 15 Thành phố Vungnhangui Text 15 Vùng nhận gửi Mavung Text 15 Mã vùng Quocgia Text 15 Nước + Nhân viên bán hàng. Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả MaNBan Number auto Mã người bán Ten Text 20 Tên người bán Ho Text 20 Hộ người bán Chucdanh Text 30 Chức danh người bán Bidanh Text 20 Bí danh người bán Ngaysinh Date/time 8 Ngày sinh Ngaynhanviec Date/time 8 Ngày nhận việc Baocaotoi Text 40 Báo cáo tới Diachi Mono 100 Địa chỉ Thanhpho Text 15 Thành phố Vung Text 15 Vùng Mavung Text 15 Mã vùng Nuoc Text 15 Nước DTnha Number 10 Điện thoại riêng Ghichu Memo 100 Ghi chú Email Text 50 E-mail Hinhanh Text 100 Đường dẫn hình +Khách hàng Tên trường Kiểu trường Độ rộng Mô tả KhachhangID Number auto Mã khách hàng TenCty Text 50 Tên công ty TenDT Text 50 Tên đối tác ChucdanhDT Text 50 Chức danh Diachi Memo 100 Địa chỉ Thanhpho Text 15 Thành phố Vung Text 15 Vùng Mavung Text 15 Mã vùng Nuoc Text 15 Nước Dienthoai Number 10 Điện thoại Fax Number 10 Fax Wedside Text 50 Wed side Email Text 50 E-mail 5. Chọn lựa cơ sở dữ liệu và môi trường phát triển Do tính bảo mật của cơ sở dữ liệu lên môi trường đẻ phát triển phù hợp nhất đó là Oracle, SqlServer và môi trường phát triển visual basic. Có thể nói Visual Basic là con đường nhanh nhất, đơn giản nhất và mạnh nhất để tạo những ứng dụng Windows nói chung và những ứng dụng Cơ sở dữ liệu nói riêng. Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng. 1)Visual Basic là gì? Thành phần VISUAL nói đến các phương thức dùng để tạo giao diện đồ hoạ người dùng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả vị trí và sự xuất hiện của các thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối tượng đã được định nghĩa từ trước ở vị trí nào đó trên màn hình. Thành phần BASIC: nói đến ngôn ngữ BASIC (Beginners AllPurpose Symbolic Instruction Code) nói đến ngôn ngữ được dùng nhiều bởi các nhà lập trình hơn bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lich sử máy tính.Visual Basic được phát triển dần dần dựa trên ngôn ngữ BASIC, và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh, hàm và từ khoá … có giao diện trực tiếp với giao diện đồ hoạ của Windows. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Misrosoft Access, nhiều ứng dụng Windows khác đều dùng một ngôn ngữ. Visual Basic là một công cụ mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu lập trình của chúng ta kể từ những ứng dụng nhỏ cho đến những ứng dụng mang tính hệ thống lớn và cả những ứng dụng qua mạng. Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép chúng ta tạo ra những Cơ Sở dữ liệu. Những kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được cung cấp từ các ứng dụng khác. Khả năng Internet làm cho nó dễ dàng cung cấp cho việc thêm vào những tài liệu và ứng dụng qua Internet từ bên trong ứng dụng của bạn. Tạo tập tin File.EXE thật sự. 2) Cấu trúc của một ứng dụng Visual Basic: Một ứng dụng thật ra là một tập hợp các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi hành một hay nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong đó các chỉ dẫn được tổ chức, được lưu trữ và thi hành theo một trình tự nhất định 3) Chúng ta có thể làm gì với Visual Basic 6.0. Tạo giao diện người dùng. Giao diện người dùng có lẽ là thành phần quan trọng nhất của một ứng dụng. Đối với người sử dụng thì giao diện chính là ứng dụng. ỉng dụng của chúng ta có được phổ biến hay không là phụ thuộc vào giao diện. Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic 6.0 Ta dùng những điều khiển để lấy thông tin ra, nhập thông tin vào và kết xuất thông tin. Những ứng dụng mà ta có thể dùng trong ứng dụng bao gồm hộp văn bản,nút lệnh, hộp danh sách,… Những điều khiển khác cho ta truy xuất những ứng dụng khác, xử dụng nó để xử lý dữ liệu theo thiết kế của các nhà thiết kế hệ thống. Lập trình với những đối tượng. Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập trình Visual Basic . những đối tượng có thể là FORM, những điều khiển hay Cơ sở dữ liệu. Lập trình với phần hợp thành. Chúng ta đôi khi xử dụng phần tính toán của Microsoft Excel trong ứng dụng Visual Basic 6.0, hay định dạng một tài liệu xử dụng thanh công cụ của Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu xử dụng Microsoft Access… tất cả những điều này có thể thực hiện được bằng cách xây dựng những ứng dụng của chúng ta bằng những thành phần ActiveX. Thêm vào đó, Visual Basic có thể giúp chúng ta tạo những điểu khiển ActiveX riêng. Đáp ứng những sự kiện phím và chuột, sự kiện rê và thả. Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một số lượng lớn sự kiện chuột, bàn phím. Ví dụ FORM, hộp ảnh và những điều khiển ảnh có thể phát hiện vị trí con trỏ chuột có thể quyết định phím trái hay phím phải được nhấn,và có thể đáp ứng được những tổ hợp của phím chuột với phím Shift, Ctrl hay Alt. Sử dụng những điều khiển phím, ta có thể lập trình những điều khiển và FORM để đáp ứng các hành động phím hoặc phiên dịch bộ mã Ascii của ký tự. Làm việc với văn bản và đồ hoạ. Visual Basic cung cấp khả năng đồ hoạ và văn bản phức tạp trong ứng dụng Visual Basic. Những thuộc tính văn bản cỏ thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và các chi tiết cần quan tâm. Thêm vào đó Visual Basic cung cấp những khả năng đồ hoạ cho phép chúng ta linh động trong thiết kế, bao hàm các hình ảnh động băng cách hiển thị hang loạt các hình ảnh liên tiếp nhau. Gỡ rối mã và quản lý lỗi. Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng.những lỗi nghiêm trọng có thể là nguyên nhân một ứng dụng không đáp ứng lệnh, thông thường yêu cầu người sử dụng khởi động lại ứng dụng và không lưu lại những gì mà ta đã làm. quá trình tìm lỗi và sửa lỗi gọi là gỡ rối. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ giúp chúng ta có thể phân tích sự làm việc của ứng dụng. Những công cụ gỡ rối đặc biệt hữu ích trong việc tìm ra nguồn gốc lỗi chúng ta có thể dùng công cụ này để kiểm tra chương trình. Sử lý ổ đĩa thư mục và File. Khi lập trình trong Windows,Visual Basic giúp chúng ta lập trình những ứng dụng như: di chuyển, tạo mới, xoá thư mục và File, lấy thông tin và xử lý ổ đĩa. Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích. Visual Basic chia sẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ trong Visual Basic cho những ứng dụng Microsoft như: Microsoft Office.VBScript là tập hợp con của ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Phân phối những ứng dụng: Sau khi đã tạo một ứng dụng Visual Basic, ta có thể tự do phân phối bất kỳ ứng dụng nào đã tạo bằng Visual Basic đến bất cứ ai dùng Microsoft Windows. Ta có thể phân phối ứng dụng trên đĩa, trên CD, qua mạng Internet hay Intranet. Chính vì những thế mạnh đó của Visual Basic 6.0 tôi đã chọn ngôn ngữ này để phát triển ứng dụng: ” Hệ thống thông tin quản lý bán hàng. Phần phụ lục Một số giao diện một số module chương trình Option Explicit Private Sub chkCay_Click() With VSFlexGrid1BCBH If chkCay.Value = False Then .OutlineBar = flexOutlineBarNone chkCay.Caption = "Không cây" Else .OutlineBar = flexOutlineBarComplete chkCay.Caption = "Có cây" End If End With End Sub Private Sub chkDongke_Click() If chkDongke.Value = False Then VSFlexGrid1BCBH.GridLines = flexGridNone chkDongke.Caption = "Không dòng" Else VSFlexGrid1BCBH.GridLines = flexGridFlat chkDongke.Caption = "Có dòng" End If End Sub Private Sub chkNenluoi_Click() With VSFlexGrid1BCBH If chkNenluoi.Value = False Then .WallPaper = LoadPicture() chkNenluoi.Caption = "Không nền" Else .WallPaper = imgNen .WallPaperAlignment = flexPicAlignCenterCenter chkNenluoi.Caption = "Có nền" End If End With End Sub Private Sub Form_Load() Dim dong As Integer Dim SQL As String dong = 1 SQL = "Select Ten,Ho,NgayHD,HanghoaID,Soluong,Dongia,tblChitietHD.[Soluong]*tblChitietHD.[Dongia] as Thanhtien" & _ " From tblNhanvienbanhang,tblHoadon,tblChitietHD" & _ " Where tblNhanvienbanhang.[MaNBan]=tblHoadon.[NguoibanID]" & _ " And tblHoadon.[MaHD]=tblChitietHD.[HoadonID]" & _ " Order By Ten,Ho,NgayHD" KhoitaoADODB SQL With VSFlexGrid1BCBH .Cols = 10 .FormatString = "Tính tổng|Tên nhân viên|Họ nhân viên|Ngày hoá đơn|Mã hàng hoá|Số lượng|Đơn giá| |Thành tiền" .ColWidth(0) = 1500 .ColWidth(1) = 1900 .ColWidth(2) = 1900 .ColWidth(3) = 1300 .ColFormat(3) = "dd/mm/yy" .ColWidth(7) = imgMuitentrai.Width .ColWidth(9) = imgMuitentrai.Width .GridLines = flexGridNone '.Cell(flexcpPicture, 0, 0) = LoadPicture("C:\QLKH\GRAPHICS\BITMAPS\BC\Sum.bmp") .Cell(flexcpPicture, 0, 0) = imgSum .Cell(flexcpBackColor, 0, 0) = &HC0E0FF End With Do While rsado.EOF = False With VSFlexGrid1BCBH .Cell(flexcpText, dong, 1) = rsado.Fields("Ten").Value .Cell(flexcpText, dong, 2) = rsado.Fields("Ho").Value .Cell(flexcpText, dong, 3) = CStr(rsado.Fields("NgayHD").Value) .Cell(flexcpText, dong, 4) = CStr(rsado.Fields("HanghoaID").Value) .Cell(flexcpText, dong, 5) = CStr(rsado.Fields("Soluong").Value) .Cell(flexcpText, dong, 6) = CStr(rsado.Fields("Dongia").Value) .Cell(flexcpText, dong, 8) = CStr(rsado.Fields("Thanhtien").Value) dong = dong + 1 rsado.MoveNext End With Loop rsado.Close With VSFlexGrid1BCBH .OutlineCol = 0 .OutlineBar = flexOutlineBarComplete .SubtotalPosition = flexSTAbove .Subtotal flexSTClear .Subtotal flexSTSum, 0, 8, "$", &HFFC0C0, vbBlack, True, "Tổng toàn bộ" .Subtotal flexSTSum, 1, 8, "$", &HFFC0C0, vbBlack, True, "Tổng theo tên NV" .Subtotal flexSTSum, 2, 8, "$", &HFFC0C0, vbBlack, True, "Tổng theo họ NV" .Subtotal flexSTSum, 3, 8, "$", &HFFC0C0, vbBlack, False, "Tổng theo ngày" .MergeCells = flexMergeRestrictColumns .MergeCol(0) = True .MergeCol(1) = True .MergeCol(2) = True .MergeCol(3) = True En
Tài liệu liên quan