Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) Đảng ta lại khẳng định tiếp tục sự nghiệp đổi mới theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Thực tiễn trải qua hơn 10 năm đổi mới cho thấy việc thực hiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta đó mang lại những kết quả to lớn.
Qua đó chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó việc nghiên cứu vai trũ của thành phần kinh tế nhà nước (một bộ phận trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam) cũng cú những ý nghĩa to lớn gúp phần phỏt triển hơn nữa thành phần kinh tế nhà nước và nền kinh tế Việt Nam. Cuối cùng, để quán triệt sâu sắc các Nghị quyết của Đảng về: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo định hướng xó hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với thành phần kinh tế nhà nước nắm vai trũ chủ đạo, xin được phép nêu một số vấn đề như sau:
Phần I: Nội dung thành phần kinh tế nhà nước
Phần II: Vai trũ chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam.
Phần III: Một vài kiến nghị xung quanh vấn đề đảm bảo cho kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần ở Việt Nam.
27 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trũ chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phúng, cả nước thống nhất đi lờn chủ nghĩa xó hội, nhà nước ta đặc biệt nhấn mạnh và đề cao hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể (thực chất chỉ là một) mà khụng núi tới cỏc thành phần kinh tế khỏc. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoỏ IV thừa nhận sự tồn tại của 3 thành phần kinh tế: quốc doanh, tập thể và cỏ thể ở miền Bắc và 5 thành phần kinh tế ở miền Nam. Cú thể núi Nghị quyết Đại hội Đảng IV, Đại hội Đảng V đều khẳng định sự tồn tại của 5 thành phần kinh tế ở nước ta trong đú nhấn mạnh cải tạo theo hướng xoỏ bỏ cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, khụng núi tới sự phỏt triển kinh tế thị trường đa dạng tức là xoỏ bỏ cơ sở tồn tại của kinh tế thị trường. Điều này chẳng những làm giảm khả năng đúng gúp của cỏc thành phần kinh tế chung của đất nước mà cũn làm kỡm hóm khả năng tạo cụng ăn việc làm cho nhõn dõn. Đú là thời kỳ chỳng ta thiếu một cơ sở khoa học về sự tồn tại một nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần ở nước ta.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng cộng sản Việt Nam (6/1991) khẳng định mục tiờu xó hội chủ nghĩa, xỏc định phương hướng cơ bản chỉ dạo quỏ trỡnh xõy dựng chủ nghĩa xó hội ở nước ta. Cương lĩnh của Đảng khẳng định: “Phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa”, “xoỏ bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liờu, bao cấp, hỡnh thành cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước bằng phỏp luật, kế hoạch, chớnh sỏch và cỏc cụng cụ khỏc”.
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) Đảng ta lại khẳng định tiếp tục sự nghiệp đổi mới theo hướng phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Thực tiễn trải qua hơn 10 năm đổi mới cho thấy việc thực hiện phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần ở nước ta đó mang lại những kết quả to lớn.
Qua đú chỳng ta cú thể thấy được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần. Do đú việc nghiờn cứu vai trũ của thành phần kinh tế nhà nước (một bộ phận trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam) cũng cú những ý nghĩa to lớn gúp phần phỏt triển hơn nữa thành phần kinh tế nhà nước và nền kinh tế Việt Nam. Cuối cựng, để quỏn triệt sõu sắc cỏc Nghị quyết của Đảng về: phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, theo định hướng xó hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước với thành phần kinh tế nhà nước nắm vai trũ chủ đạo, xin được phộp nờu một số vấn đề như sau:
Phần I: Nội dung thành phần kinh tế nhà nước
Phần II: Vai trũ chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần ở Việt Nam.
Phần III: Một vài kiến nghị xung quanh vấn đề đảm bảo cho kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần ở Việt Nam.
PHẦN I
NỘI DUNG THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Cơ sở để xem xột một thành phần kinh tế với tư cỏch là quan hệ sản xuất trong đú quan hệ sở hữu cú vai trũ quyết định, cũn quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phõn phối cú vai trũ tỏc động tớch cực. Trong nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần thỡ cỏc quan hệ sở hữu khụng tồn tại dưới dạng thuần khiết cụ lập mà chỳng đan xen lẫn nhau. Người ta dễ dàng nhận thấy trong một tổ chức kinh tế cú nhiều quan hệ sở hữu khỏc nhau như: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cỏ nhõn... Do đú thành phần kinh tế dự chỉ được biểu hiện ra dưới cỏc hỡnh thức tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể song lại khụng trựng khớp với một hỡnh thức tổ chức sản xuất kinh doanh xỏc định nào đú. Để xem xột một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào cần phải xem xột cụ thể xem lực lượng kinh tế nào kiểm soỏt và chi phối chỳng. Chớnh dựa trờn cơ sở xem xột khoa học như thế, chỳng ta mới cú thể hiểu được tại sao cựng là cỏc cụng ty cổ phần mà cụng ty này thỡ thuộc thành phần kinh tế tư nhõn, cũn cụng ty kia lại thuộc thành phần kinh tế nhà nước.
Thành phần kinh tế nhà nước dựa trờn cơ sở quan trọng là sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất. Để trỏnh những hiểu biết hạn chế, những quan niệm sai lầm trước kia, chỳng ta cần phải phõn biệt được nhà nước với tư cỏch là một lực lượng kinh tế, kiểm soỏt kinh tế theo cỏc nguyờn tắc của thị trường với nhà nước là một lực lượng chớnh trị cựng cỏc phương tiện vật chất đảm bảo cho sự thống trị chớnh trị đú. Chỉ cú sở hữu nhà nước với tư cỏch là một lực lượng kinh tế, một chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường mới là sở hữu thuộc thành phần kinh tế nhà nước. Với quan niệm như vậy, thành phần kinh tế nhà nước gồm cỏc yếu tố cấu thành như sau:
Yếu tố thứ nhất: là hệ thống cỏc doanh nghiệp nhà nước.
Đõy là tổ chức kinh tế mà sở hữu của nhà nước cú thể là 100% hay chỉ là cổ phần khống chế, riờng cổ phần đặc biệt cú quyền phủ quyết. Cỏc doanh nghiệp nhà nước cú thể hoạt động theo luật riờng như hiện nay, cũng cú thể hoạt động theo luật doanh nghiệp chung nhưng điểm cốt lừi của nú là nhà nước thụng qua cỏc đại diện sở hữu của mỡnh tiến hành kiểm soỏt, chi phối được hoạt động của doanh nghiệp nhằm lấy đú làm cụng cụ can thiệp tớch cực vào nền kinh tế, định hướng những cõn đối lớn và kết quả chung.
Yếu tố thứ hai: là hệ thống tài chớnh của nhà nước.
Ngày nay khi mà xu thế mở rộng phõn phối qua ngõn sỏch nhà nước đó trở thành phổ biến ở nhiều quốc gia trờn thế giới, thỡ ở nước ta do nhà nước cú vai trũ rất to lớn trong vấn đề đảm bảo cụng bằng nờn tài chớnh nhà nước trở thành một lực lượng kinh tế đỏng kể. Từ ngõn sỏch nhà nước cú thể hỡnh thành cỏc luồng tài chớnh khỏc nhau như đầu tư vào cỏc doanh nghiệp khụng phải nhà nước để sinh lói, trợ cấp cho cỏc đối tượng chớnh sỏch xó hội hoặc cho vay tớn dụng....
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi vốn trở thành một trong những nguồn lực sản xuất chủ yếu thỡ một phần tài chớnh nhà nước, kể cả chi tiờu ngõn sỏch thường xuyờn sẽ trở thành lực lượng kinh tế lớn.
Yếu tố thứ ba: là tất cả hệ thống dự trữ, tài nguyờn, đất đai, vựng biển, vựng trời thuộc sở hữu nhà nước.
Do đặc thự xó hội chủ nghĩa nờn ở nước ta toàn bộ đất đai, mặt biển, khụng phận đều thuộc sở hữu nhà nước. Cú những bộ phận đất đai nhà nước giao cho nhõn dõn sử dụng lõu dài, cũng cú bộ phận đất đai, mặt biển, tài nguyờn, khụng phận... nhà nước cho thuờ và cú thu nhập theo định kỳ. Thu nhập đú cú thể đem tỏi đầu tư, cũng cú thể cho vay hoặc chuyển giao cho cụng dõn dưới hỡnh thức nào đú. Dự mục đớch sử dụng khỏc nhau, song khụng thể phủ nhận rằng sở hữu đất đai, mặt biển, bầu trời... cựng với dự trữ quốc gia đó làm cho nhà nước thực sự trở thành chủ thể kinh tế mạnh, khụng những cú khả năng tham gia vào cỏc quỏ trỡnh kinh tế mà cú thể đúng vai trũ điều tiết, định hướng và kiểm soỏt cỏc quỏ trỡnh kinh tế đú.
Yếu tố thứ tư: là hệ thống dịch vụ nhà nước kể cả dịch vụ thu phớ và dịch vụ khụng thu phớ.
Khỏc với quan niệm sai lầm trước kia cho rằng của cải chỉ đơn thuần tồn tại dưới dạng vật chất hàng hoỏ hữu hỡnh, ngày nay kinh tế học hiện đại khẳng định thờm rằng của cải cũn là những dịch vụ với tư cỏch hàng hoỏ vụ hỡnh nhưng cú vai trũ làm thoả món nhu cầu nào đú của con người và làm tăng chất lượng của cuộc sống cũng được tớnh vào GDP. Một số dịch vụ nhà nước cú thể kể ra như sau: dịch vụ ngõn hàng nhà nước, dịch vụ hải quan, dịch vụ thủ tục hành chớnh cho hoạt động kinh tế như kiểm soỏt thị trường tiền, thị trường chứng khoỏn, thị trường vốn... Với việc cung cấp cỏc dịch vụ này nhà nước cú thể tỏc động vào thị trường đồng thời qua thị trường tỏc động tới nền kinh tế. Cú thể thấy rằng yếu tố này đó gúp phần làm cho tiềm lực kinh tế của nhà nước tăng lờn gấp bội.
Như vậy, thành phần kinh tế nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng rói hơn nhiều so với quan điểm cho rằng chỉ nờn giới hạn thành phần kinh tế ở hệ thống cỏc doanh nghiệp nhà nước. Cỏch hiểu cũ vụ hỡnh chung đó làm thu hẹp thành phần kinh tế nhà nước từ đú cú thể dẫn đến những quyết định thiếu hợp lý, cú thể làm ảnh hưởng khụng nhỏ đến nền kinh tế. Chỉ cú cỏch hiểu đầy đủ như vậy chỳng ta mới cú cơ sở để tỡm tũi cỏc hỡnh thức tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý để một mặt tỏi sản xuất được quan hệ sở hữu nhà nước trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội. Mặt khỏc, thụng qua sự lớn mạnh của nú mà giữ vững định hướng xó hội chư nghĩa đồng thời cải tổ nền kinh tế trờn cơ sở tiềm lực kinh tế nhà nước vững chắc.
Bờn cạnh đú, thành phần kinh tế nhà nước cũn thể hiện rừ bản chất chủ nghĩa xó hội của nú: Nếu như cỏc phương thức sản xuất khỏc thực hiện sự ỏp bức, búc lột đối với quảng đại quần chỳng nhõn dõn lao động thỡ phương thức sản xuất xó hội chủ nghĩa mà chỳng ta đang hướng tới lại giải phúng quảng đại quần chỳng nhõn dõn lao động thoỏt khỏi ỏch ỏp bức, búc lột. Do đú nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước phải là lực lượng đại diện cho lợi ớch của nhõn dõn lao động đồng thời phải bảo vệ được quyền lợi cho họ. Cũng chớnh từ bản chất vỡ số đụng, vỡ quảng đại nhõn dõn lao động nờn thành phần kinh tế nhà nước buộc phải lựa chọn và tỡm tũi bước đi để trở thành nền tảng của chế độ mới ngoài ra cũn phải thể hiện được sự khỏc biệt với việc bành trướng đi đến sự thống trị như kinh tế tư bản chủ nghĩa hay kinh tế phong kiến trước kia..
Nếu như sự thống trị của cỏc thành phần kinh tế đú chủ yếu dựa trờn sự chuyển giao quyền chiếm hữu do đú mà cú quyền kiểm soỏt kinh tế từ giai cấp này sang giai cấp khỏc thỡ thành phần kinh tế xó hội chủ nghĩa chỉ cú thể xuất hiện khi đại đa số nhõn dõn lao động giành được quyền chiếm hữu dưới hỡnh thỏi nhà nước hay sở hữu toàn dõn, chứ khụng phải dưới hỡnh thỏi một giai cấp. Và từ sự chiếm hữu dưới hỡnh thỏi nhà nước đú thụng qua nhà nước xó hội chủ nghĩa do dõn và vỡ dõn mà nhõn dõn lao động cú thể tiến hành kiểm soỏt cỏc quỏ trỡnh tổ chức quản lý và phõn phối của nền kinh tế. Cú nghĩa là ẩn giấu đằng sau hỡnh thỏi sở hữu nhà nước, thành phần kinh tế nhà nước ở nước ta vẫn là chế độ sở hữu toàn dõn, chế độ sở hữu xó hội chủ nghĩa. Đõy là đặc trưng cần phải được nhận thức rừ và quỏn triệt đầy đủ trong cỏn bộ quản lý và nhõn dõn lao động, nhất là người lao động trong cỏc doanh nghiệp nhà nước để mỗi người đều cú thể nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của bản thõn trong sự nghiệp xõy dựng và phỏt triển vững mạnh thành phần kinh tế nhà nước.
Mặt khỏc, cũng cần phải lưu ý hai điểm sau đõy:
Thứ nhất, thành phần kinh tế nhà nước được hiểu theo nội dung trờn là giai đoạn thấy, giai đoạn khởi đầu của quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa. Trước kia chỳng ta đó thất bại khi đẩy quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa đi quỏ xa, ngay lập tức thiết lập sở hữu toàn dõn trực tiếp với quan hệ bao cấp và trao đổi bằng hiện vật. Trong mụ hỡnh cũ, chỳng ta đó thiết lập nhà nước như một tổ chức tự quản với giả định rằng người lao động cú đủ khả năng để kiểm tra, giỏm sỏt mọi hoạt động của bộ mỏy nhà nước thụng qua chế độ bầu cử, bói miễn trực tiếp. Ngày nay, với việc thừa nhận cơ chế thị trường, thừa nhận sự trao đổi sản phẩm thụng qua giỏ trị như là hành vi phổ biến thỡ thiết chế nhà nước cũng trở nờn xa cỏch với người dõn hơn, cú tớnh độc lập tương đối hơn và người dõn khụng thể “tự quản nhà nước” mà chỉ cú thể tiến hành kiểm tra giỏm sỏt theo luật, theo hỡnh thức chớnh trị của nhà nước (bầu cử) hay cũng cú thể đúng gúp ý kiến để những người đại diện làm tốt hơn cụng việc của mỡnh. Chớnh vỡ thế, tớnh sở hữu toàn dõn thể hiện rừ ở sở hữu nhà nước và được thể hiện một cỏch giỏn tiếp hơn qua một số khõu trung gian mang tớnh chớnh trị trực tiếp nhiều hơn tớnh kinh tế trực tiếp. Tớnh giỏn tiếp của sở hữu toàn dõn đú được thể hiện rừ ở giai đoạn thấp của quan hệ sản xuất XHCN.
Thứ hai, do trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, nhà nước khụng chỉ đại diện cho lợi ớch của nhõn dõn lao động mà cũn đại diện cho lợi ớch của quốc gia. Về mặt kinh tế, lợi ớch của một quốc gia trước hết được biểu hiện ở khả năng giải phúng sức sản xuất hiện cú, ở việc sử dụng tốt nhất cỏc nguồn lực phục vụ cho nhõn dõn của đất nước mỡnh. Do lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay đũi hỏi phải phỏt triển đa dạng cỏc hỡnh thức tổ chức sản xuất_kinh doanh phự hợp với trỡnh độ phỏt triển khỏc nhau của lực lượng sản xuất. Thực tế tỡnh hỡnh đổi mới trong những năm qua đó chứng tỏ rằng chỉ bằng cỏch đú chỳng ta mới thoả món được nhu cầu của người dõn ở mức tốt nhất. Cho nờn, nhà nước ta khụng những phải tạo điều kiện cho thành phần kinh tế nhà nước phỏt triển mà hơn lỳc nào hết phải tạo mọi điều kiện cũng như bảo vệ cho tất cả cỏc thành phần kinh tế cựng phỏt triển. Do vậy khụng thể núi đến sự chi phối của thành phần kinh tế nhà nước bởi thực chất chỳng ta khụng muốn núi đến một sự ỏp đặt kinh tế bằng bạo lực, hay bằng cỏch lấn ỏt cỏc thành phần kinh tế khỏc.
Quan điểm cú tớnh nguyờn tắc của chỳng ta là tạo ra mụi trường hoạt động bỡnh đẳng cho mọi thành phần kinh tế nhằm khai thỏc hết nội lực và nhõn tố hiệu quả của chỳng, đồng thời phải cố gắng tỡm tũi, thể nghiệm trờn cơ sở tổng kết kinh nghiệm cũng như khỏi quỏt lý luận để tỡm ra những hỡnh thức tổ chức sản xuất kinh doanh cú hiệu quả, trong đú khụng những lực lượng sản xuất cú thể tỡm thấy nguồn động lực để phỏt triển mạnh mẽ mà quan hệ sản xuất XHCN cũng khụng ngừng được tỏi sinh và hoàn thiện. Và đõy mới là nội dung cốt lừi, tư tưởng xuyờn suốt của cụng cuộc đổi mới quản lý để thành phần kinh tế nhà nước giữ được vai trũ chủ đạo của nú.
PHẦN II
VAI TRề CHỦ ĐẠO CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HOÁ NHIỀU THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM
Việc đề ra quan điểm: “thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo và cựng với cỏc thành phần kinh tế hợp tỏc dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dõn” là một trong những thành tựu to lớn của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam, nú đỏnh dấu một sự chuyển biến căn bản trong nhận thức của Đảng và nhà nước ta về con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội cũng như về cỏc yếu tố cơ bản cấu thành nền kinh tế đú.
Về mặt lý luận, vai trũ chủ đạo do thành phần kinh tế đại diện cho phương thức sản xuất mới đang dần thay thế phương thức sản xuất cũ để đảm nhiệm vai trũ đú. Trong nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa ở nước ta, vai trũ chủ đạo đú tất yếu được đặt lờn vai thành phần kinh tế nhà nước. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng cộng sản Việt Nam đó khẳng định: “tiếp tục đổi mới và phỏt triển cú hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trũ chủ đạo đồng thời trở thành đũn bẩy đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xó hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ để cỏc thành phần kinh tế khỏc cựng phỏt triển; làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mụ nền kinh tế; tạo nền tảng cho chế độ xó hội mới”. Và tư tưởng này một lần nữa được khẳng định và nhấn mạnh tại Hội nghị trung ương 4 (khoỏ VIII). Tuy nhiờn cho đến nay vẫn khụng ớt ý kiến cho rằng vai trũ chủ đạo này nờn đặt cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước hơn là cho thành phần kinh tế nhà nước. Nhưng nếu chỉ riờng hệ thống doanh nghiệp nhà nước thụi thỡ sẽ gặp phải những khú khăn khi đảm đương vai trũ chủ đạo vỡ:
Hệ thống doanh nghiệp nhà nước khú chiến thắng hệ thống cỏc doanh nghiệp tư nhõn trong điều kiện cạnh tranh thị trường thuần tuý.
Cỏc doanh nghiệp nhà nước sẽ gặp khú khăn trong việc định hướng, dẫn dắt và cải tạo cỏc thành phần kinh tế khỏc theo định hướng kinh tế tư bản nhà nước vỡ vậy cần phải cú sự hỗ trợ của nhà nước với tư cỏch là một chủ thể kinh tế mạnh.
Bản thõn cỏc hỡnh thỏi tổ chức sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp nhà nước chưa chứng tỏ được bản chất xó hội chủ nghĩa của nú, mà bản chất đú chỉ được khẳng định bằng chớnh bản chất xó hội chủ nghĩa của nhà nước. Như nguyờn tổng bớ thư Đỗ Mười đó núi trong hội nghị trung ương 4 (khoỏ VIII): “chỳng ta khụng để cho quan hệ sản xuất tự phỏt triển, nếu để tự phỏt thỡ nền sản xuất của chỳng ta hàng ngày hàng giờ sẽ đi vào chủ nghĩa tư bản”.
Và hơn nữa chỳng ta kỳ vọng và sự tỡm tũi và những thử nghiệm để cú thể sỏng tạo ra những hỡnh thức tốt nhất, trong đú vừa duy trỡ và tỏi sản xuất quan hệ sản xuất mới_quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa, vừa tạo ra những phạm vi rộng lớn cho sự tăng trưởng nhanh, cú hiệu quả của lực lượng sản xuất. Chớnh đú là cốt lừi của luận đề: “thành phần kinh tế nhà nước đúng vai trũ chủ đạo cựng với kinh tế hợp tỏc xó dần dần trở thành nền tảng, đủ sức trở thành lực lượng trong sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, mở ra những cơ hội mới, những phạm vi rộng lớn cho lực lượng sản xuất phỏt triển. Cũng vỡ lý do đú mà nú cú ưu thế hơn hẳn cỏc thành phần kinh tế khỏc ở nước ta.
Mặt khỏc, thụng qua vai trũ điều tiết, định hướng, dẫn dắt, thành phần kinh tế nhà nước gúp một phần lớn trong việc chi phối và biến đổi cỏc thành phần kinh tế khỏc trong quỹ đạo định hướng xó hội chủ nghĩa.
Về thực tiễn, điểm qua vai trũ của cỏc thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay chỳng ta thấy:
Trước hết, núi về kinh tế hợp tỏc xó: Kinh tế hợp tỏc xó trước đõy gồm những loại hỡnh sau:
Hợp tỏc xó sản xuất nụng nghiệp
Hợp tỏc xó sản xuất tiểu thủ cụng nghiệp
Cỏc hợp tỏc xó khỏc mà phần lớn là hợp tỏc xó nụng nghiệp.
Những hợp tỏc xó trờn đõy cú đặc trưng là tập thể hoỏ tư liệu sản xuất và tập thể hoỏ lao động. Nú cũng bị chi phối bởi nhiều cơ chế đặc biệt là cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung lạc hậu trước đõy. Kinh tế hộ gia đỡnh bị “hoà tan” vào kinh tế tập thể. Trong nụng nghiệp, chỉ từ sau chỉ thị 100 của Ban bớ thư trung ương Đảng (1981) và nghị quyết 10/Bộ chớnh trị, ban chấp hành trung ương Đảng (4/1988), kinh tế hộ nụng dõn mới được thừa nhận, hộ gia đỡnh được coi là đơn vị kinh tế tự chủ. Cũn trong cụng nghiệp phần lớn hỡnh thức hợp tỏc xó đó được thay thế bằng hỡnh thức hộ gia đỡnh.
Nhà nước hỗ trợ, giỳp đỡ và hướng dẫn cỏc loại hỡnh hợp tỏc xó trong cỏc ngành và cỏc lĩnh vực của nền kinh tế trờn nguyờn tắc tự nguyện, cựng cú lợi, quản lý dõn chủ. Việc hợp tỏc như vậy sẽ kết hợp được sức mạnh của tập thể và sức mạnh của hộ xó viờn.
Bờn cạnh vốn cổ phần do xó viờn đúng gúp và tài sản khụng chia của tập thể, hợp tỏc xó cú thể huy động vốn và sức lao động ngoài cỏc thành viờn của mỡnh. Xó viờn được hưởng thu nhập từ hợp tỏc xó theo lao động và theo cổ phần đó đúng gúp. Hợp tỏc xó cú thể kinh doanh tổng hợp nhiều nghành nghề trờn nhiều địa bàn mà khụng bị ràng buộc bởi ranh giới hành chớnh.
Kinh tế hợp tỏc xó so với nền kinh tế quốc dõn chung tuy là đúng gúp đỏng kể nhưng nhỏ khụng thể nắm giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
Kinh tế cỏ thể, tiểu chủ (tư nhõn) hoạt động phần lớn dưới hỡnh thức hộ gia đỡnh, hộ tiểu chủ, xớ nghiệp hoặc cụng ty tư doanh. Tư nhõn thực hiện toàn bộ hay một cụng đoạn của quỏ trỡnh đầu tư.
Kinh tế tư nhõn sản xuất và kinh doanh trờn phạm vi rộng lớn: cả nụng thụn và thành thị, trong nụng nghiệp, cụng nghiệp và dịch vụ.
Trong thời gian qua, Đảng và nhà nước đó cú nhiều nghị quyết tạo điều kiện cho loại hỡnh kinh tế này phỏt triển. Hiện nay loại hỡnh này đang là một bộ phận đụng đảo và cú tiềm năng to lớn,cú vị trớ quan trọng và cú khả năng tồn tại lõu dài. Song do đặc điểm kinh tế tư nhõn là kinh doanh nhỏ vỡ vậy nú cũng khụng thể đẩm nhận được vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần ở Việt Nam.
Kinh tế tư bản tư nhõn: Trong những năm qua loại hỡnh doanh nghiệp tư nhõn đó xuất hiện ở nhiều ngành khỏc nhau như: cụng nghiệp, nụng nghiệp, dịch vụ, vận tải, thủ cụng nghiệp... Cỏc doanh nghiệp tư bản tư nhõn đang phỏt triển và đó cú những đúng gúp đỏng kể cho sự phỏt triển kinh tế_xó hội của đất nước. Nhà nước ta luụn khẳng định vai trũ tớch cực, lõu dài của thành phần kinh tế tư nhõn trong sự nghiệp xõy dựng đất nước và luụn luụn khuyến khớch cũng như tạo mọi điều kiện để kinh tế tư nhõn phỏt triển trong những nghành, những lĩnh vực mà phỏp luật cho phộp; đồng thời nhà nước cũn bảo hộ quyền sở hữu và lợi ớch hợp phỏp của cỏc doanh nghiệp tư nhõn, đầu tư và phỏt trờn cơ sơ thoả thuận, đảm bảo lợi ớch cỏc bờn.
Ngoài ra nhà nước cũn chỳ ý động viờn cỏc chủ doanh nghiệp tư nhõn dành cổ phần ưu đói để bỏn cho cụng nhõn làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp tạo động lực để người lao động gắn bú lõu