Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để.
76 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản rác thải sinh hoạt tại Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam, gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.123.340 người (chiếm 8,30% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.401 người/km². Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3 triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 % lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng bước được cải thiên, do vậy nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối lượng rác thải chất thải rắn sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực rất lớn cho công ty, thu gom và xử lý chất thải rắc sinh hoạt. Quá trình hình thành các khu đô thị, khu dân cư ở thành phố sẽ tạo ra một lượng đáng kể chất thải rắn sinh hoạt, bên cạnh đó việc thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở các khu đô thị, khu dân cư là nguyên nhân chính là nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường, cụ thể nó tác động trực tiếp lên môi trường đất, nước và không khí làm cho chất lượng môi trường ở đây giảm đi rất nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của người dân sống trong khu vực.
Chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng nếu không có biện pháp quản lý hay xử lý thích hợp thì sẽ là môi trường sống tốt cho các vật trung gian gây bệnh cũng như các hiện trạng ô nhiễm môi trường ở các bãi chôn lấp cụ thể là hiện tượng nước rò rỉ hay các khí phát sinh từ đây đều có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của người dân trong khu vực.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã và đang đối mặt với những thách thức trên. Mặc dù đã được tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và con người, thế nhưng công tác thu gom, xử lý rác thải vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Điều này nó thể hiện cái được và cái chưa được trong công tác quản lý chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng của thành phố.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh là một công việc cấp thiết và có ý nghĩa thực tế. Vì vậy, trước những yêu cầu thực tế, đề tài: “Ngiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản rác thải sinh hoạt tại Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với mong muốn đề tài sẽ góp phần tìm ra các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thích hợp.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày cành gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống quản lý đã có nhiều khuyết điểm yếu trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng như trong cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu:
- Đành giá và nêu những ưu khuyết điểm trong công tác thu gom, vận chuyển và các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình phân loại rác tại nguồn để từ đó có thể áp dụng thành công việc phân loại rác tại nguồn trên địa bàn quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm hạn chế ô nhiễm ra môi trường và tăng cường tiết kiệm nguyên liệu thông qua việc phân loại và tái chế.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chất thải rắn có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, chất
thải rắn xây dựng,… nhưng do thời gian, điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế
nên đối tượng tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTR sinh hoạt bao gồm:
+ Chất thải rắn từ hộ gia đình
+ Chất thải rắn phát sinh từ chợ
+ Chất thải rắn phát sinh từ cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, trung tâm thương mại.
Trên cơ sở khảo sát thu thập tài liệu và số liệu sẵn có về hệ thống thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn Quận 3.
- Đánh giá được hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH trên địa bàn Quận (Nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý…).
- Dự báo tốc độ phát sinh CTR, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý CTR đến năm 2020.
- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đô thị của quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp luận:
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về khối lượng và các quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quận. Tiến đến kiểm kê các chất thải này và dự báo sự phát sinh chất thải trong tương lai (đến năm 2020).
Việc thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác hiện nay đã được thực hiện trên địa bàn quận nhưng chưa thật sự có hiệu quả cao. Trong đó vấn đề đô thị hóa sẽ kéo theo nhiều nhu cầu sống, gia tăng dân số kéo theo nhu cầu đất ở, gia tăng khối lượng sản phẩm cũng như nảy sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề chính là rác thải sing hoạt ngày càng nhiều. Vì vậy cần “nghiên cứu hệ thống quản lý CTR đô thị cho quận”, để đảm bảo lượng rác được thu gom một cách triệt để và giữ vệ sinh công cộng, đem lại nguồn nguyên liệu tái chế, tái sử dụng rác hiệu quả góp phần đem lại mỹ quan đô thị cho quận nói riêng và lợi ích môi trường nói chung.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép, tôi đã chọn phương pháp thích hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
- Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 3 nói riêng.
- Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị ( thu gom, vận chuyển, xử lý sơ bộ chất thải rắn ), các định hướng của ngành vệ sinh đến năm 2020.
- Kế thừa các số liệu thông tin, bài học, kinh nghiệm từ dự án vận động người dân thu gom, phân loại rác tại nguồn do sở khoa học công nghệ và môi trường cùng tổ chức ENDA thực hiện.
- Thăm dò, phỏng vấn tham khảo các ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người làm việc trực tiếp trong công tác vệ sinh cùng với các cơ quan liên quan, đặc biệt là tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chất thải rắn.
- Tham khảo thực địa trên địa bàn quận tại các điểm tập kết rác, trạm trung chuyển, bô rác.
- Phương pháp mô hình hóa môi trường được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn trên địa bàn quận 3 từ nay đến năm 2020 thông qua phương pháp EuLer cải tiến trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc độ gia tăng dân số.
N’i+1 = N1 + r.Ni+1/2) t
N’i+1 = Ni + r. t.Ni
Trong đó:
N’i+1 : Là số dân hiện tại của năm tính toán (người)
Ni : Dân số hiện tại của quận 3 là 189.764 người (năm 2009)
Ni+1 : là dân số sau một năm
Ni+1/2: Số dân sau nữa năm (người)
t : khoảng thời gian chênh lệch (thường lấy t = 1 năm).
r : tốc độ gia tăng dân số , r = 1.2% = 0.012
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiển.
Đề tài cung cấp một số cơ sở tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác quản lý chất thải rắn tại quận theo hình thức tổ chức hệ thống thu gom rác của nhà nước trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại quận như:
- Đề xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn
- Nâng cao nhận thức của người dân.
- Vạch tuyến thu gom hiệu quả, triệt để lượng rác phát sinh hàng ngày, đồng thời phân loại, tái sử dụng chất thải rắn.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho nhà nước trong chi phí xử lý rác, đồng thời tìm ra được giải pháp để giải quyết cho vấn đề đất chôn lấp rác đang thiếu hụt do khối lượng rác gia tăng.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn:
1.1.1 Định nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v...). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
1.1.2 Nguồn gốc chất thải rắn:
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
Từ các trung tâm thương mại.
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng.
Từ các dịch vụ đô thị, sân bay.
Từ các hoạt động công nghiệp.
Từ các hoạt động xây dựng đô thị.
Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.
Chất thải rắn phát sinh từ nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm lớn là: chất thải đô thị, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại.
Bàn 1.1 : Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Nguồn
Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở
Những nơi ở riêng của một hay nhiều gia đình. Những căn hộ thấp, vừa và cao tầng …
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiết, nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện …), chất sinh hoạt nguy hại
Thương mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu in,…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại,…
Cơ quan
Trường học, bệnh viện, nhà tù, trung tâm chính phủ,…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại,…
Xây dựng và phá dỡ
Nơi xây dựng mới, sửa đường, san bằng các công trình xây dựng, vỉa hè hư hại.
Gỗ, thép bêtông, đất,…
Dịch vụ đô thị (trạm xử lý)
Quét dọn đường phố, làm đẹp phong cảnh, làm sạch theo lưu vực, công viên và bãi tắm, những khu vực tiêu khiển khác.
Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật xén ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi tắm và các khu vực tiêu khiển.
Trạm xử lý, lò thiêu đốt
Quán trình xử lý nước, nước thải và chất thải công nghiệp. Các chất thải được xử lý.
Khối lượng lớn bùn dư.
(Nguồn: George Tchbanoglous, et al, Mc Graw - Hill Inc, 1993)
1.1.3 Phân loại chất thải rắn:
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn được sinh ra. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn sẽ giúp sẽ giúp ta dễ thực hiện việc phân loại chất thải rắn tại nguồn, tăng khả năng tái chế và tái sử dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Các chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân theo nhiều loại khác nhau như:
1.1.3.1 Phân loại theo công nghệ xử lý:
Phân loại chất thải rắn theo loại này người ta chia ra các thành phần sau: chất cháy được, chất không cháy được và các chất hỗn hợp. (bảng 1.2)
Bảng 1.2 : Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1. Các chất chát được
- Giấy
- Các vật liệu làm tử giấy
- Các túi giấy, các mảnh bì, giấy vệ sinh
- Hàng dệt
- Có nguồn gốc từ sợi
- Vải, len,…
- Rác thải
- Các chất thải ra tử đồ ăn, thực phẩm
- Các loại rau, quả, thực phẩm
- Cỏ, gỗ, củi, rơm
- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm
- Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế,...
- Chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo
- Phim cuộn, túi chất dẻo, bịch nilon,…
- Da và cao su
- Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su
- Giấy, băng cao su,…
2. Các chất không cháy được.
- Kim loại sắt
- Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
- Hàng rào, dao, nắp lọ,…
- Kim loại không phải sắt
- Các vật liệu không bị nam châm hút
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng bằng kim loại.
- Thủy tinh
- Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thủy tinh.
- Chai, lọ, đồ dùng bằng thủy tinh, bóng đèn,…
- Đá và sành sứ
- Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh
- Vỏ chai, ốc, gạch, đá, gốm xứ…
3. Các chất hỗn hợp:
- Tất cà các vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể chia làm 2 phần với kích thước >5mm và < 5mm
- Đá cuội, cát, đất,..
(Nguồn : Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi,nhà XBKHKT, 1999)
1.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường:
- Rác thực phẩm: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả... loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ ...
- Rác rưởi: bao gồm các chất cháy được và các chất không cháy được sinh ra từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại,…các chất cháy được như giấy carton, plastic, vải, cao su, … và các chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim loại,…
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v...chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo...
+ Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
- Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy nhiệt điện;
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
+ Các phế thải trong quá trình công nghệ;
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải nguy hại: bao gôm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy nổ mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người động vật , thực vật . Những chất này thường xuất hiện ở thể rắn, long và khí. Đối với chất thải này việc thu gom xử lí phải hết sức cẩn thận.
1.1.4 Tốc độ phát sinh chất thải rắn:
- Việc tính toán được tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát sinh trong quá trình sản xuất, tiêu dùng, đồng thời dự báo được trong tương lai để có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu thu gom, trung chuyển, vận chuyển đến xử lý. Vì thế để quản lý tốt lượng rác phát sinh ta cần biết tốc độ phát sinh chất thải rắn. Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống như phương pháp xác định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định tổng lượng rác thải ra ở một khu vực, đó là:
Đo khối lượng.
Phân tích thống kê.
Dựa trên các đơn vị thu gom rác (ví dụ thùng chứa).
Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải.
Tính cân bằng vật chất.
Lượng vào Nhà máy Lượng ra
Nguyên liệu, nhiên liệu Xí nghiệp sản phẩm
1.1.5 Thành phần chất thải rắn:
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xát định ở bảng 1.3 bà bảng 1.4. Giá trị của các thành phần trong chất thải rắn thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 1.5. Thành phần của rác thải đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải.
Bảng 1.3: Thành phần chất thải rắn đô thị theo nguồn gốc phát sinh
Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trị
Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc biệt và nguy hiểm
6 - 25
15
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện)
24 - 45
40
Chất thải nguy hại
3-15
4
Cơ quan
2-8
3
xây dựng và phá dỡ
0 - 4
2
Cao su
0 - 2
0,5
Da vụn
0 - 2
0,5
Sản phẩm vườn
0 - 20
12
Gỗ
1-4
2
Thủy tinh
4-16
8
Can hộp
2-8
6
Kim loại không thép
0 - 1
1
Kim loại thép
1-4
2
Bụi, tro, gạch
0 - 10
4
Tổng cộng
100
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
Bảng 1.4: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trị
Trung bình
Chất thải thực phẩm
6 - 25
15
Giấy
24 - 45
40
Catton
3-15
4
Chất dẻo
2-8
3
Vải vụn
0 - 4
2
Cao su
0 - 2
0,5
Da vụn
0 - 2
0,5
Sản phẩm vườn
0 - 20
12
Gỗ
1-4
2
Thủy tinh
4-16
8
Can hộp
2-8
6
Kim loại không thép
0 - 1
1
Kim loại thép
1-4
2
Bụi, tro, gạch
0 - 10
4
Tổng cộng
100
GS.TS.Trần Hiếu Huệ, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001
Bảng 1.5: Sự thay đổi đặc trưng theo mùa của Chất thải rắn
Chất thải
% khối lượng
% Thay đổi
Mùa mưa
Mùa khô
Giảm
Tăng
- Chất thải thực phẩm
11.1
13.5
21.6
- Giấy
45.2
40.0
11.5
- Nhựa dẻo
9.1
8.2
9.9
- Chất hữu cơ khác
4.0
4.6
15.0
- Chất thải vườn
18.7
24.0
28.3
- Thủy tinh
3.5
2.5
28.6
- Kim loại
4.1
3.1
24.4
- Chất trơ và chất thải khác
4.3
4.1
4.7
Tổng cộng
100
100
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
1.1.6 Tính chất của chất thải rắn:
1.1.6.1 Tính chất vật lý:
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó khối lượng riêng và độ ẩm là những tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam.
- Khối lượng riêng: hay mật độ của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của chất thải. Công tác quản lý chất thải rắn thì khối lượng riêng là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý. Qua đó có thể phân bố và tính được nhu cầu trang thiết bị chuẩn cho công tác thu gom, vận chuyển rác thu gom, thiết kế quy mô bãi chôn lấp đối với rác thực phẩm, khối lượng riêng khoảng 100-500 kg/m3. Khối lượng riêng của rác thải được xác định bằng tỉ số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ của nó. Vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa lí, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó sử dụng các giá trị trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120-590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác lên đến 830 kg/m3.
- Độ ẩm: Là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải rắn, được xem xét khi lựa chọn phương án xử lí, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thành phố có độ ẩm từ 50-80%, rác thải là