Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý vốn là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
71 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý vốn là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn kinh doanh được chia làm hai phần: vốn lưu động và vốn cố định. Trong đó, việc huy động đáp ứng đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó thì việc bảo toàn, sử dụng và phát triển nó như thế nào còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng việc hoàn thiện sắp xếp lại doanh nghiệp theo định hướng của chính phủ, tạo môi trường pháp lý và kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động là một trong những điều kiện làm cho doanh nghiệp thực sự phải chăm lo đến sự tồn tại và phát triển của mình. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề quản lý, sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Từ đó nêu ra vấn đề làm sao để có thể quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, vì vậy em đã chọn đề tài cho chuyên đề cuối khóa là:
"Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC"
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vồn lưu động ở công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC
Do những hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề của em còn nhiều sai sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để cho bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009
Sinh viên: Trương xuân thái
CHƯƠNG 1Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động.
Đối với mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? Có thể hiểu: “Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị các tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời”.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần hội tụ đầy đủ 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Khác với tư liệu lao động và sức lao động được sử dụng lâu dài, đối tượng lao động chỉ tham gia trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Bộ phận đối tượng lao động này xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động. Nếu xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối của bởi những đặc điểm của TSLĐ. Do đó vốn lưu động có những đặc điểm sau:
+ VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, hết chu kỳ đó doanh nghiệp thu hồi được VLĐ và dùng VLĐ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
+ VLĐ dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh khi doanh nghiệp bán được hàng hoá sản phẩm, thu tiền bán hàng về.
+ Kết thúc một chu kỳ sản xuất thì VLĐ cũng hoàn thành một vòng tuần hoàn. Việc hoàn thành một vòng tuần hoàn đồng nghĩa với một phần lãi của doanh nghiệp được xác định.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Công ty.
Để quản lí và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau :
+ Dựa vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành ba loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
- VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông : Bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cựơc, kí quĩ ngắn hạn…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành hai loại :
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ, đồng thời cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình.
1.1.3. Kết cấu vồn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
* Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng của từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn bị chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ
+ Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỹ luật thanh toán của các doanh nghiệp.
1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như từ vốn vay, vốn chủ sỡ hữu hay một số nguồn khác và ứng với mỗi nguồn vốn huy động thì có chi phí sử dụng vốn khác nhau.
1.1.4.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được huy động từ những nguồn vốn sau:
* Nguồn vốn chủ sở hữu: thể hiện một bộ phận VLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sỡ hữu của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Nguồn vốn góp của chủ sở hữu (vốn góp ban đầu và vốn góp bổ sung thêm).
+ Lợi nhuận để tái đầu tư.
* Các khoản nợ phải trả: thể hiện phần VLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn nợ. Bao gồm:
+ Nợ tín dụng: là các khoản nợ vay của ngân hàng và của các tổ chức tín dụng, các khoản nợ có tính chất chu kỳ.
+ Nợ chiếm dụng: là phần VLĐ được tài trợ bởi nguồn vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng được như: nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, thuế phải trả nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác.
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động vốn.
* Nguồn VLĐ thường xuyên là: nguồn vốn hình thành nên một lượng tài sản lưu động nhất định bao gồm mức dự trữ hàng tồn kho và các khoản vốn trong thanh toán (nợ phải thu, tạm ứng…). Nguồn VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng có tính chất dài hạn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác dụng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Nguồn VLĐ thường xuyên được xác định thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và tại một thời điểm kinh doanh nó được xác định như sau:
Nguồn VLĐ Tổng nguồn vốn Tổng giá trị còn lại
thường xuyên = thường xuyên - của TSCĐ và TSDH khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ Tài sản Nợ
thường xuyên = lưu động - ngắn hạn
* Nguồn VLĐ tạm thời là: nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế toán nguồn vốn tạm thời được xác định bằng nợ ngắn hạn, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, khoản trả nợ nhà cung cấp, phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách Nhà nước, các khoản phải nộp khác…
Trong tất cả các nguồn trên thì nguồn VLĐ được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu có chi phí sử dụng vốn thấp nhất và rủi ro tài chính cũng thấp nhất, tiếp đến là các khoản nợ do chiếm dụng và cuối cùng là các khoản nợ chiếm dụng có chi phí sử dụng vốn lớn nhất và rủi ro tài chính cũng cao nhất. Do vậy mà tùy vào đặc điểm kinh doanh của ngành mà VLĐ của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nguồn nào là chủ yếu. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có các biện pháp huy động vốn thích hợp để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và an toàn về mặt tài chính cao.
1.2. Nội dung VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Trong hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, thường xuyên phát sinh nhu cầu VLĐ. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành một mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của người cung cấp và các khoản chiếm dụng đương nhiên khác (nợ thuế ngân sách Nhà nước, nợ cán bộ công nhân viên, các khoản nợ khác…)
1.2.2. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
a> Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường của doanh nghiệp.
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động ứng ra để xác định vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
Trình tự tiến hành của phương pháp như sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung cấp.
- Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
* Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
- Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính:
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác định.
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn : Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Nd : Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
Fn : Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác :
Công thức xác định :
Dk = Mk x T%
Trong đó:
Dk : Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ năm kế hoạch của doanh nghiệp.
Mk: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức nhu cầu luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
Phụ thuộc 2 yếu tố sau:
Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Công thức xác định :
Ds = Pn x Ck
Trong đó :
Ds : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
Pn : Chi phi sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước :
Công thức xác định:
Vp = Pd + Ps - Pp
Trong đó:
Vp : Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pp : Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
Ps : Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
Pp : Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Công thức xác định:
Dtp = Zn x Ntp
Trong đó :
Dtp : Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zn ơ : Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm.
* Dự kiến khoản phải thu:
Công thức xác định:
Npt = Kpt x Sd
Trong đó: Npt : Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt : Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền trung bình)
b> Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Chia làm hai trường hợp :
- Trường hợp thứ nhất : Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
- Trường hợp thứ hai : Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau :
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
1.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.3.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung hay VLĐ nói riêng là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Xuất phát từ tầm quan trọng của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một lúc VLĐ có các thành phần vốn ở các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho nên nếu quản lý và sử dụng tốt, VLĐ sẽ được vận động, luân chuyển liên tục, thời gian VLĐ lưu lại ở các khâu ngắn. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu quản lý không tốt thì VLĐ sẽ không luân chuyển được hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn và có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật và những biện pháp quản lý và khai thác triệt để khả năng vốn hiện có để có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải đứng trước những yêu cầu là sử dụng hợp lý, hiệu quả VLĐ nhằm làm cho nhu cầu VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ với lượng vốn nhất định sẽ mở rộng được quy mô kinh doanh, tăng được vòng quay VLĐ. Ngoài ra quản lý tốt VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lượng hàng tồn kho hợp lý, giảm được các chi phí bảo quản, chi phí lưu kho và đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ theo dõi quản lý tốt tình hình công nợ của mình để từ đó có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp là điều kiện cho các doanh nghiệp không ngừng tăng trưởng và phát triển.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đành giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, VLĐ quyết định đến tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì lý do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó tìm ra những biện pháp tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ được tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay VLĐ)
Hệ số này là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN. Hệ số này cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra được mấy đồng doanh thu. Nếu DN thu được doanh thu trên một đồng vốn lưu động là lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cao và ngược lại.
Công thức:
M
L = ———––
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm
M: tổng mức luân chuyển trong năm (thông thường tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ)
VLĐ : vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng luân chuyển.
Công thức:
360 VLĐ
K = ——–– hay K = 360 × ——––
L M
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của VLĐ. Như vậy, số ngày luân chuyển VLĐ càng ngắn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
* Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm (lãng phí vốn lưu động) sử dụng trong kỳ.
Công thức:
M1 M1 M0
Vtk = ——– x ( K1 - K0 ) hay Vtk = ——– - ——–
360 L1 L0
Trong đó:
Vtk : số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trước.
M1, M0 : tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trứơc.
K1, K0 : kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước.
L1, L0 : số lần luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
Chỉ tiêu này bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nó phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm (lãng phí) được do tốc độ lưu chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ gốc. Số vốn lưu động có thể tiết kiệm được có thể được sử dụng vào mục đích khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, còn nếu bị lãng phí cần tìm cách khắc phục .
* Hàm lượng VLĐ (hay mức đảm nhiệm VLĐ)
Vốn lưu động bình quân
Mức đảm nhiệm VLĐ = –————————–––––
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động . Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn càng cao vốn lưu động được tiết kiệm càng nhiều.
* Tỷ suất lợi nhuận trứơc thuế VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế VLĐ = ——————————––––––
Vốn lưu động bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận s