Đề tài Xác định hiệu quả kinh tế áp dụng công nghệ khoan ngang ở 917- MSP – Bạch Hổ tại XÝ nghiệp khoan và sửa giếng

“Đất nước ta có nguồn tiềm năng dầu khí đáng kể ở thềm lục địa, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải tập trung cố gắng đến mức cao nhất để biến tiềm năng đó thành hiện thực, từng bước đưa dầu khí trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế những thập kỷ tới” (trích Nghị quyết 15 của Bộ chính trị BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam). Tiềm năng dầu khí ở Việt Nam cho phép hình thành ngành công nghiệp dầu khí và phát triển thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước.Tuy còn là một ngành công nghiệp non trẻ, song được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là từ khi có sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đất nước. Điều này thể hiện ở sản lượng dầu thương phẩm ngày một tăng, làm cho thu nhập ngoại tệ từ việc xuất khẩu dầu thô luôn chiếm tỷ trọng cao so với các mặt hàng xuất khẩu khác. Có rất nhiều hợp đồng đã được ký kết và được triển khai với các công ty dầu khí quốc tế. Có được kết quả này là do Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Vietsovpetro (XNLD VSP) đã áp dụng những hình thức tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tổ chức quản ly, cũng như có những chế độ lương, thưởng, phụ cấp thích hợp, khuyến khích được toàn bộ CBCNV trong xí nghiệp hăng hái lao đông, góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao. Góp một phần quan trọng trong kết quả lớn lao đó không thể không kể đến sự nỗ lực, cố gắng của CBCNV Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng– một xí nghiệp trực thuộc XNLD VSP và cũng là xí nghiệp mà chúng em đã thực tập Tốt nghiệp trong thời gian vừa qua. Được sự giúp đỡ của tất cả CBCNV Phòng Kinh tế kế hoạch - Lao động tiền lương, đến nay Đồ án Tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Trong khuôn khổ của Đố án Tốt nghiệp em xin phép được trình bày những vấn đề chính như sau: Chương 1: Các điều kiện sản xuất chủ yếu của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2001 của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. Chương 3: Xác định hiệu quả kinh tế áp dụng công nghệ khoan ngang ở 917- MSP – Bạch Hổ tại XÝ nghiệp khoan và sửa giếng. Kết luận. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tập ngắn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chắc chắn Đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình và những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Kinh tế QTKD cũng như của chú Tô Dũng để em có dịp học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy Cô trong bộ môn, Ban lãnh đạo Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng, đặc biệt là Phó giáo sư-Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành và chú Tô Dũng cùng các anh chị trong phòng KTKH-LĐTL đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để Đồ án Tốt nghiệp của em được hoàn thành.

doc104 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xác định hiệu quả kinh tế áp dụng công nghệ khoan ngang ở 917- MSP – Bạch Hổ tại XÝ nghiệp khoan và sửa giếng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc Néi dung Trang Lêi më ®Çu 3 Ch­¬ng1: C¸c ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt chñ yÕu cña XÝ nghiÖp Khoan vµ Söa giÕng. 5 1.1. T×nh h×nh chung cña XÝ nghiÖp Khoan vµ Söa giÕng 6 1.1.1. Sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña XNLD VSP 6 1.1.2. Giíi thiÖu chung XÝ nghiÖp khoan vµ Söa giÕng 7 1.2. C¸c ®iÒu kiÖn vËt chÊt - kü thuËt cña XÝ nghiÖp Khoan vµ Söa giÕng 9 1.2.1.§iÒu kiÖn ®Þa lý, nh©n v¨n 9 1.2.2. §iÒu kiÖn ®Þa chÊt vïng nghiªn cøu 12 1.2.3.C«ng nghÖ khoan th¨m dß vµ khai th¸c dÇu khÝ 18 1.3. C¸c ®iÒu kiÖn kinh tÕ - x· héi cña XÝ nghiÖp Khoan vµ Söa giÕng. 19 1.3.1. T×nh h×nh tËp trung ho¸, chuyªn m«n ho¸, hîp t¸c ho¸ cña xÝ nghiÖp 20 1.3.2. Tæ chøc qu¶n lý, s¶n xuÊt lao ®éng. 20 1.3.3. T×nh h×nh x©y dùng vµ thùc hiÖn kÕ ho¹ch 25 1.3.4. Coâng t¸c khaùc 27 KÕt luËn 28 Ch­¬ng 2: Ph©n tÝch ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh n¨m 2001 cña XÝ nghiÖp khoan vµ Söa giÕng. 29 2.1. Sù cÇn thiÕt ph¶i ph©n tÝch ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh 30 2.2. §¸nh gi¸ chung t×nh h×nh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh n¨m 2001 cña XÝ nghieäp Khoan Söa giÕng. 31 2.3. Ph©n tÝch t×nh h×nh thùc hiÖn kÕ ho¹ch s¶n xuÊt. 34 2.3.1. Ph©n tÝch khèi l­îng khoan theo gi¸ trÞ tõ n¨m 1995 - 2001 34 2.3.2. Ph©n tÝch t×nh h×nh thùc hiÖn kÕ ho¹ch s¶n xuÊt n¨m 2001 35 2.3.3. Ph©n tÝch t×nh h×nh hoµn thµnh kÕ ho¹ch khèi l­îng s¶n xuÊt theo thêi gian 37 2.3.4. Ph©n tÝch chÊt l­îng c«ng t¸c khoan 39 2.3.5. Ph©n tÝch tÝch chÊt c©n ®èi gi÷a s¶n xuÊt vµ chuÈn bÞ s¶n xuÊt ë XÝ nghiÖp Khoan vµ Söa giÕng 41 2.4. Ph©n tÝch tr×nh ®é sö dông tµi s¶n cè ®Þnh vµ n¨ng lùc s¶n xuÊt 41 2.4.1. Ph©n tÝch tr×nh ®é sö dông tµi s¶n cè ®Þnh 41 2.4.2. Ph©n tÝch n¨ng lùc s¶n xuÊt cña xÝ nghiÖp 48 2.5. Ph©n tÝch t×nh h×nh sö dông lao ®éng vµ tiÒn l­¬ng 51 2.5.1. Ph©n tÝch t×nh h×nh sö dông lao ®éng 51 2.5.2. Ph©n tÝch t×nh h×nh sö dông thôøi gian lao ñoäng 55 2.5.3. Ph©n tÝch n¨ng suÊt lao ®éng 56 2.5.4. Ph©n tÝch t×nh h×nh sö dông quü tiÒn l­¬ng 59 2.5.5. Phaân tích moái quan heä giöõa toác ñoä taêng tieàn löông vaø toác ñoä taêng naêng suaát lao ñoäng 62 2.6. Ph©n tÝch t×nh h×nh cung øng vËt t­ kü thuËt 63 2.7. Ph©n tÝch gi¸ thµnh 64 2.7.1. Ph©n tÝch sù biÕn ®éng gi¸ thµnh toµn bé 64 2.7.2. Ph©n tÝch gi¸ thµnh mét mÐt khoan 66 2.7.3. Ph©n tÝch thùc hiÖn kÕ ho¹ch h¹ thÊp gi¸ thµnh s¶n phÈm cña xÝ nghiÖp 67 2.8. Ph©n tÝch t×nh h×nh tµi chÝnh cña xÝ nghiÖp 69 2.8.1. §¸nh gi¸ chung vÒ t×nh h×nh tµi chÝnh cña xÝ nghiÖp 69 2.8.2. Ph©n tÝch t×nh h×nh b¶o ®¶m nguån vèn cho s¶n xuÊt kinh doanh 71 2.8.3. Ph©n tÝch kh¶ n¨ng thanh to¸n cña xÝ nghiÖp 72 2.8.4. Ph©n tÝch hiÖu qu¶ sö dông vèn s¶n xuÊt kinh doanh cña xÝ nghiÖp 74 2.9. Ph©n tình t×nh h×nh an toµn lao ®éng vµ b¶o vÖ m«i tr­êng 77 KÕt luËn ch­¬ng 2 79 Ch­¬ng3: X¸c ®Þnh HiÖu qu¶ kinh tÕ (HQKT) c«ng nghÖ khoan ngang ë giÕng khoan 917-MSP-B¹ch Hæ t¹i XÝ nghiÖp Khoan vµ Söa giÕng 80 3.1. Lùa chän ®Ò tµi. 81 3.1.1. Sù cÇn thiÕt ph¶i x¸c ®Þnh HQKT khoan ngang. 81 3.1.2. Môc ®Ých, ®èi t­îng, nhiÖm vô vµ ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu. 82 3.2. C¬ së lý luËn vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi. 83 3.2.1. Kh¸i niÖm vÒ HQKT. 83 3.2.2. Kh¸i niÖm, ý nghÜa, ph­¬ng ph¸p x¸c ®Þnh HQKT ¸p dông c«ng nghÖ khoan ngang. 83 3.2.3. Ph©n tÝch c«ng t¸c x¸c ®Þnh HQKT ph­¬ng ph¸p khoan ngang. 85 3.2.4. C¬ së thùc tiÔn cña ®Ò tµi. 86 3.3. C«ng nghÖ khoan ngang ë giÕng khoan 917-MSP-B¹ch Hæ. 87 3.3.1. ThÕ nµo lµ khoan ngang? 87 3.3.2. Môc ®Ých cña khoan ngang. 87 3.3.3. §iÒu kiÖn vØa ¸p dông ph­¬ng ph¸p khoan ngang. 87 3.3.4. ¦u ®iÓm vµ nh­îc ®iÓm cña ph­¬ng ph¸p khoan ngang. 88 3.3.5. Tæ chøc thi c«ng giÕng khoan. 89 3.4. TÝnh c¸c chØ tiªu HQKT. 99 3.5. Tæ chøc kiÕn nghÞ vµ thùc hiÖn ®Ò tµi. 100 KÕt luËn chöông 3 101 Keát luaän chung 102 LỜI MỞ ĐẦU “Đất nước ta có nguồn tiềm năng dầu khí đáng kể ở thềm lục địa, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải tập trung cố gắng đến mức cao nhất để biến tiềm năng đó thành hiện thực, từng bước đưa dầu khí trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế những thập kỷ tới” (trích Nghị quyết 15 của Bộ chính trị BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam). Tiềm năng dầu khí ở Việt Nam cho phép hình thành ngành công nghiệp dầu khí và phát triển thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước.Tuy còn là một ngành công nghiệp non trẻ, song được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là từ khi có sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đất nước. Điều này thể hiện ở sản lượng dầu thương phẩm ngày một tăng, làm cho thu nhập ngoại tệ từ việc xuất khẩu dầu thô luôn chiếm tỷ trọng cao so với các mặt hàng xuất khẩu khác. Có rất nhiều hợp đồng đã được ký kết và được triển khai với các công ty dầu khí quốc tế. Có được kết quả này là do Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Vietsovpetro (XNLD VSP) đã áp dụng những hình thức tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tổ chức quản ly, … cũng như có những chế độ lương, thưởng, phụ cấp thích hợp, khuyến khích được toàn bộ CBCNV trong xí nghiệp hăng hái lao đông, góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm… đạt hiệu quả kinh tế cao. Góp một phần quan trọng trong kết quả lớn lao đó không thể không kể đến sự nỗ lực, cố gắng của CBCNV Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng– một xí nghiệp trực thuộc XNLD VSP và cũng là xí nghiệp mà chúng em đã thực tập Tốt nghiệp trong thời gian vừa qua. Được sự giúp đỡ của tất cả CBCNV Phòng Kinh tế kế hoạch - Lao động tiền lương, đến nay Đồ án Tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Trong khuôn khổ của Đố án Tốt nghiệp em xin phép được trình bày những vấn đề chính như sau: Chương 1: Các điều kiện sản xuất chủ yếu của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2001 của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. Chương 3: Xác định hiệu quả kinh tế áp dụng công nghệ khoan ngang ở 917- MSP – Bạch Hổ tại XÝ nghiệp khoan và sửa giếng. Kết luận. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tập ngắn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chắc chắn Đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình và những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Kinh tế QTKD cũng như của chú Tô Dũng để em có dịp học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy Cô trong bộ môn, Ban lãnh đạo Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng, đặc biệt là Phó giáo sư-Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành và chú Tô Dũng cùng các anh chị trong phòng KTKH-LĐTL đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để Đồ án Tốt nghiệp của em được hoàn thành. Hà Nội, tháng 06 – 2002. CHƯƠNG 1 CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP KHOAN vµ sưa ging. 1.1. Tình hình chung của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của XNLD VSP. Xí nghiệp Liên Doanh Dầu Khí Vietsovpetro (XNLD VSP) được thành lập ngày 19/6/1981 trên cơ sở Hiệp định chính phủ giữa hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết ( cũ). Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mới rất quan trọng đối với ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Theo hiệp định này nhà nước Việt nam giao cho Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro nhiệm vụ“Nhanh chóng tìm ra dầu mỏ, khí đốt đưa vào khai thác sớm phục vụ nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và công nhân lành nghề cho ngành dầu khí, xây dựng và phát triển ngành dịch vụ dầu khí tại Việt Nam”. Trong vòng hai năm rưỡi, XNLD VSP đã tìm thấy dầu tại mỏ Bạch Hổ. Ngày 26/6/1986 tấn dầu thô đầu tiên đã được khai thác tại mỏ này- đó cũng là tấn dầu thô đầu tiên ở thềm lục địa phía Nam nói riêng và trên toàn nước Việt Nam nói chung. Ngoài mỏ Bạch Hổ, XNLD VSP còn tìm kiếm, phát hiện ra mỏ Rồng và mỏ Đại Hùng. Hai mỏ này hiện nay đã được đưa vào khai thác. Tuy nhiên mỏ Đại Hùng đang đánh giá lại vì khai thác không có hiệu quả. Nhờ sự hợp tác có hiệu quả với phía bạn cộng với mục tiêu vươn lên tự chủ về kỹ thuật dầu khí, XNLD VSP đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng lớn nhất Việt Nam và đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí. Một đóng góp có giá trị khoa học đáng chú ý trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác của XNLD VSP là đã phát hiện ra dầu trong tầng móng đá núi lửa, một trường hợp ít gặp trên thế giới nhưng khá phổ biến ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam. XNLD VSP đã áp dụng vào sản xuất các công nghệ tiên tiến trên thế giới, đặc biệt hướng vào mục tiêu nâng cao hệ số thu hồi dầu, tăng năng suất lao động… Sau 20 năm tồn tại và phát triển, XNLD VSP đã lớn mạnh về mọi mặt và trở thành một xí nghiệp có vốn đầu tư lớn hàng đầu ở Việt nam với một lực lượng lao động đông đảo. Sản lượng dầu khai thác của XN ngày càng tăng dần. Ngày 21/11/2001 XNLD VSP khai thác tấn dầu thứ một trăm triệu từ hai mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng. Riêng năm 2001 xí nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước 1,7114 tỷ đô la Mỹ từ doanh thu bán dầu và các khoản thu dịch vụ khác. Có thể nói XNLD VSP đã góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng của đất nước. 1.1.2 Giới thiệu chung về Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. 1.1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng là một trong những xí nghiệp sản xuất nòng cốt của XNLD VSP, được thành lập vào tháng 6 năm 1983, có nhiệm vụ chủ yếu là trực tiếp chỉ đạo và thi công công tác khoan, thăm dò và khoan khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía nam Việt Nam, chuyển giao sản phẩm cho Xí nghiệp Khai thác. Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng là một xí nghiệp sản xuất công nghiệp đặc thù của ngành dầu khí. Sản phẩm làm ra không phải đem ra thị trường tiêu thụ mà được chuyển giao cho Xí nghiệp Khai thác dầu khí. Hàng năm, xí nghiệp khoan biển thực hiện trên dưới 100 ngàn mét khoan thăm dò, khai thác chuyển giao hàng chục giếng mới vào khai thác, góp phần to lớn trong việc khai thác tấn dầu thứ 100 triệu trong năm 2001 và nộp ngân sách nhà nước trên 1000 tỷ đồng so với kế hoạch. Từ những bước đi ban đầu còn hết sức bỡ ngỡ đối với việc điều hành và tổ chức sản xuất khai thác khoan trên biển, đến nay mọi công việc đã thành dây chuyền sản xuất đi vào ổn định, công tác điều hành ngày một khoa học, kỹ thuật, công nghệ khoan ngày một nâng cao. Hiện nay xí nghiệp đã thành thạo trong việc khoan xiên, đang áp dụng khoan ngang - dạng công nghệ tiên tiến trong khoan khai thác dầu khí. Phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật phát huy rộng khắp trong xí nghiệp, nhiều sáng kiến có giá trị lớn làm lợi cho Nhà nước hàng triệu đô la. Năm đầu tiên xí nghiệp chỉ thực hiện được 3200 mét khoan thì đến năm 1996 tổng số mét khoan đã thực hiện được là 90475 mét. Qua hơn 15 năm hoạt động sản xuất, Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng đã thực hiện được là 680000 mét khoan với 170 giếng khoan. Nhiều giếng đã cho sản lượng dầu lớn góp phần tích cực vào việc khai thác dầu thô năm sau nhiều hơn năm trước. Chỉ tính riêng trong vòng 10 năm (1986-1996) sản lượng dầu thô khai thác từ 1 triệu tấn/năm tăng lên 7,75 triệu tấn/năm và kế hoạch khai thác dầu năm 1998 đã vượt qua con số 10 triệu tấn/năm với chỉ tiêu 10,3 triệu tấn/năm bằng gấp 2 lần sản lượng khai thác của giai đoạn 1986-1990. Xí nghiệp đã nâng cao tốc độ thương mại từ 500m/ tháng máy (năm 1986) đến 1000 m/tháng máy (năm 1996) và 1041 m/tháng-máy (năm 2001). Chiều sâu trung bình của các giếng khoan được nâng lên từ 3300 mét (năm 1986) đến 4722 mét ( năm 2001). Năm 2001 xí nghiệp đã thực hiện 55928 mét khoan với tổng số 10 giếng kết thúc xây dựng. Với những thành quả lao động đáng kể đó, Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng đã được Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam trao tặng 3 huân chương lao động hạng 3 vì sự nghiệp phát triển của ngành dầu khí Việt nam và nhiều bằng khen của chính phủ, bộ, ngành và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1.1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng. * Nhiệm vụ: - Thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ về khoan thăm dò và khai thác dầu khí. - Thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ về sửa chữa lớn các giếng với mục đích gia tăng sản lượng khai thác dầu của XNLD. - Nâng cao toàn diện hiệu suất công việc bằng cách hoàn thiện công nghệ khoan, nâng cao vận tốc khoan thương mại. - Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật khoan trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng vào sản xuất kỹ thuật và công nghệ mới. * Chức năng: - Soạn thảo và trình lên lãnh đạo XNLD phê duyệt các bản dự thảo kế hoạch về các loại hình hoạt động phù hợp với các chỉ tiêu quy định. Thực hiện các biện pháp cần thiết để hoàn thành kế hoạch đã được phê duyệt và hoàn thiện các chỉ tiêu, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tổ chức lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất. - Lập báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm đảm bảo chất lượng cao, phù hợp với các quy chế, tiêu chuẩn của XNLD theo thời hạn quy định. - Quản lý và sử dụng tốt các TSCĐ, TSLĐ, các nguồn lao động và vật tư được giao. Đảm bảo sử dụng chúng một cách kịp thời, hiệu quả và hợp lý nhằm hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh - Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, tổ chức cho CBCNV theo kế hoạch của XNLD học tập chuyên môn, nâng cao trình độ, nắm bắt được các kinh nghiệm tiên tiến. - Xác định các nhu cầu, soạn thảo và trình lãnh đạo XNLD phê duyệt các đơn hàng về thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, dụng cụ và vật tư cần thiết cho hoạt động của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. - Soạn thảo và trình lên lãnh đạo XNLD phê duyệt bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. - Tham gia vào việc chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng. - Thực hiện các biện pháp nhằm tiết kiệm và sử dụng hợp lý các chi phí lao động, nhiên liệu, điện năng và vật tư. - Thường xuyên quan tâm đến người lao động trong việc tuân thủ các quy tắc về an toàn lao động và kỹ thuật bảo hộ, chế độ phòng cháy và quy định về bảo vệ môi trường. 1.2. C¸c ®iỊu kiƯn vt cht - k thut cđa xÝ nghiƯp. 1.2.1. Điều kiện địa lý. 1.2.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Thành phố Vũng Tàu là bán đảo nằm ở phía Đông nam tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cách mỏ Bạch Hổ 150 km về phía Tây. Địa hình của Vũng Tàu khá đơn giản. Núi lớn đỉnh cao nhất là 245 mét, núi nhỏ là 130 mét chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Hai núi này tạo thành bức tường chắn gió tốt cho cảng Vũng Tàu. Phần còn lại của Vũng Tàu trừ phần Đông có gò cát chạy sát biển cao không quá 10 mét, thì địa hình gần như bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình nhà cửa, cầu cống, đường xá phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế. Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng nằm ở phía Đông Bắc của thành phố Vũng Tàu, phía Tây giáp với đường quốc lộ 51 dài 125 km hướng đi TP Hồ Chí Minh và các tỉnh, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp với cảng dầu khí Vũng Tàu, phía Nam giáp với Xí nghiệp Vận tải biển. Hệ thống đường thủy dài 80 km, đường hàng không nối liền Vũng Tàu với Thành phố Hồ Chí Minh – khu trung tâm kinh tế thương mại của miền. Sân bay Vũng Tàu của công ty dịch vụ bay miền Nam có thể tiếp nhận các loại máy bay AN-24, AN-26 và các loại máy bay trực thăng MI-8 phục vụ cho các CBCNV của XNLD VSP ra mỏ. Hiện nay sân bay đã trở thành một phi cảng quốc tế với cầu hàng không quốc tế Vũng Tàu – Singapore vừa được thiết lập sân bay Tân Sơn Nhất tại thành phố Hồ Chí Minh là một đầu nối hàng không quốc tế có khả năng tiếp nhận các máy bay cỡ lớn. Thành phố Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh đều có hệ thống cảng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải một vạn tấn, riêng hệ thống cảng Vũng Tàu đã được xây dựng khá hoàn chỉnh để thực hiện các dịch vụ dầu khí. Vũng Tàu hiện nay đang là một trọng điểm kinh tế phía Đông Nam Bộ với vùng tam giác công nghiệp Vũng Tàu – Biên Hòa – thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.1.2. Đặc điểm khí hậu của vùng. Khí hậu Vũng Tàu được chia ra làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, xen kẽ chúng có mùa chuyển tiếp ngắn. + Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, hướng gió chính là gió Đông Bắc khá mạnh tạo nên sóng biển có hướng Tây Bắc - Đông Nam và Bắc, chiều cao sóng có thể đạt tới 8m, nhiệt độ không khí thời kỳ này dao động từ 24oC-34oC. Lượng mưa trung bình rất ít. Độ ẩm không khí trung bình khoảng 65%. + Mùa chuyển từ tháng 4-5 nhiệt độ không khí và mực nước biển tăng lên nhưng lượng mưa vẫn ít và không đều. + Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 9. Nhiệt độ không khí cao, từ 25oC-36oC, gió Tây Nam là chủ yếu. Lượng mưa tăng dần và ổn định khoảng 260 –270mm/tháng. Độ ẩm từ 81-89%. + Mùa chuyển tiếp thứ hai vào tháng 10. Gió Tây Nam yếu dần và chuyển sang gió Đông Bắc. Nhiệt độ không khí giảm xuống…Dòng chảy ngoài biển phụ thuộc vào thủy triều và chế độ gió mùa. Tốc đô dòng chảy ổn định, khoảng 85 cm/giây ở độ sâu 15-20 mét và 20-30 cm/giây ở gần đáy biển. Nhiệt độ nước biển từ 25oC-30oC. Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc thường xuyên sóng biển mạnh, thỉnh thoảng xuất hiện giông bão và gió xoáy. Trung bình một năm có 10 trận bão và tốc độ gió có thể lên tới 60 mét/giây. Do đó trong mùa khô làm việc ngoài biển gặp nhiều khó khăn, những ngày có gió Tây Nam và các thang chuyển tiếp điều kiện làm việc tốt hơn. Như vậy điều kiện sản xuất của xí nghiệp gặp phải khó khăn là do điều kiện môi trường sản xuất nguy hiểm vì ở ngoài biển dễ bị tác động của sóng, gió, bão… 1.2.1.3. Điều kiện về lao động, dân số vùng. Theo thống kê của cuộc điều tra dân số thì dân số của thành phố Vũng Tàu là 841519 ngàn người, chủ yếu là CBCNV và thương nhân. Trình độ học vấn tương đối cao, có nhiều trường Đại học, Cao đẳng dạy nghề ở trong thành phố. Bên cạnh đó thành phố Vũng Tàu cách thành phố Hồ Chí Minh 120 km, là nơi đầu não của các trường đại học trong cả nước. Có thể nói đây là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho việc phát triển ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp dầu khí, một ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Vũng Tàu. 1.2.1.4. Điều kiện kinh tế vùng. Vũng Tàu được đánh giá là nơi rất thuận lợi cho công tác dịch vụ dầu khí vì: sân bay đã được mở rộng và nâng cấp để phục vụ cho dầu khí, du lịch và các ngành khác. Bên cạnh đó Vũng Tàu còn có đường hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và vùng Đông bắc Châu Á, có cảng biển quốc tế như: phao số không… * Nguồn điện năng: Nguồn điện phục vụ cho ngành kinh tế, ngành dầu khí và cho nhân dân sinh sống trong vùng được cung cấp từ đường dây 36 KV và nhà máy nhiệt điện Bà Rịa. Riêng nguồn điện cung cấp cho các giàn khoan ở ngoài biển đựơc lấy từ mày phát điện Điezen đặt trên mỗi giàn. Vấn đề mở rộng và phát triển thêm nhà máy nhiệt điện ở Vũng Tàu để tận dụng nguồn khí khai thác từ mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng đã được thực thi. Đây cũng nằm trong chiến lược phát triển đô thị hóa của hệ thống đô thị quốc gia. * Nguồn nước: Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có nguồn nước tương đối phong phú với nhiều hồ chứa nước loại lớn, hàng năm giữ được lượn nước hữu ích khoảng 150 triệu mét khối. Nhiều tầng nước ngầm ở độ sâu 0-90 mét có thể khai thác với lưu lượng 20-30 m3/giây. Dân cư sử dụng nguồn nước được truyền tải từ nhà máy nước ngầm Bà Rịa-Vũng Tàu với công suất 33 m3/ngày đêm. * Thông tin liên lạc: Vũng Tàu có mạng lưới thông tin liên lạc phát triển với tốc độ cao có khả năng vươn ra quốc tế bằng dây cáp ngầm dưới biển. Hiện nay ở Vũng Tàu tỷ lệ trang bị máy móc thiết bị cho thông tin liên lạc tăng cao. Điều này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành kinh tế Vũng Tàu nói chung và ngành dầu khí nói riêng. * Giao thông: Nằm trong khu vực tam giác công nghiệp nên mạng lưới giao thông của xí nghiệp rất thuận lợi cho mạng lưới của 3 đường thủy, bộ và đường hàng không. 1.2.2. Điều kiện địa chất vùng nghiên cứu 1.2.2.1. Lịch sử phát triển địa chất, địa tầng của vùng mỏ Bạch Hổ. Mỏ Bạch Hổ nằm trong khu vực bồn trũng Cửu Long thuộc thềm Sunda (thềm lớn nhất ở phía nam biển Đông). Sự hình thành cấu trúc địa chất hiện tại của thềm Sunda gắn liền với 3 chu kỳ địa hào Rizta bắt đầu từ Creta muộn. Sự mở rộng bồn Tây nam (t
Tài liệu liên quan