Khoảng hơn 100.000 số liệu đo tham số vật lý của các mẫu đá và quặng được thu thập trong quá trình nghiên cứu địa chất, tìm kiếm thăm dò khoáng sản các loạt tờ, cụm tờ bản đồ địa chất đã được tập hợp, xử lý trong đềtài “Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam” (1994) và “ Biên tập xuất bản sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ởViệt Nam “ (được xuất bản năm1999).
655 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng
liªn ®oµn ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n viÖt nam
________________________________________________________
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé
x©y dùng c¬ së d÷ liÖu vµ s¸ch ®iÖn tö
tra cøu c¸c tÝnh chÊt vËt lý cña ®¸
vµ mét sè lo¹i quÆng ë viÖt nam
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: tr−¬ng thu h−¬ng
6291
31/01/2007
hµ néi - 2006
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................
CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG CỦA DỮ LIỆU .........................................
I.1. Tập hợp số liệu đo TCVL đá và quặng ...................................
I.2. Khảo sát hệ thống tập số liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu.........
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC TÍNH CHẤT VẬT
LÝ CỦA ĐÁ VÀ MỘT SỐ LOẠI QUẶNG Ở VIỆT NAM ....................
II.1 Nghiên cứu giải pháp quản lý và khai thác thông tin ...........
II.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu .................
II.3. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu, các bảng tra cứu và thiết
lập mối quan hệ giữa các bảng code và cơ sở dữ liệu ..............................
II.4. Thiết kế giao diện nhập, xuất dữ liệu ..................................
II.5. Rà soát, chuẩn hóa và cập nhật số liệu ................................
II.6. Kết nối cơ sở dữ liệu với bản đồ địa chất 1: 200.000 chọn
thí điểm ......................................................................................................
CHƯƠNG III. THÀNH LẬP SÁCH ĐIỆN TỬ TRA CỨU CÁC TÍNH
CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐÁ VÀ MỘT SỐ LOẠI QUẶNG Ở VIỆT NAM
III.1. Nghiên cứu phương pháp trình bày tính chất vật lý trong
“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam”, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu và “Sách điện
tử...” ........................................................................................................
III.2. Chuẩn bị dữ liệu để thành lập “Sách điện tử .....” ................
III.3. Giới thiệu “ Sách điện tử.....” ....................................... .......
CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ CHI PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI ............................................................................................................
KẾT LUẬN ...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ...........................................................
PHỤ LỤC 1. CÁC BẢNG CODE ..........................................................
PHỤ LỤC 2. HƯỚNG DẪN DỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ..................
3
7
7
10
19
19
23
23
32
39
45
49
49
51
52
56
62
65
66
92
MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam việc thu thập các tính chất vật lý của đá và quặng đã được
tiến hành đồng thời với công tác lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 cả nước,
1:200.000 và 1:50.000 ở các Liên đoàn trên khắp đất nước.
Khoảng hơn 100.000 số liệu đo tham số vật lý của các mẫu đá và quặng
được thu thập trong quá trình nghiên cứu địa chất, tìm kiếm thăm dò khoáng
sản các loạt tờ, cụm tờ bản đồ địa chất đã được tập hợp, xử lý trong đề tài
“Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam” (1994) và “ Biên tập xuất bản sách tra cứu các tính chất vật lý của
đá và một số loại quặng ở Việt Nam “ (được xuất bản năm 1999).
Từ đó đến nay công tác tham số vật lý vẫn được tiếp tục nghiên cứu
trong khi tiến hành các nhiệm vụ điều tra địa chất, khoáng sản. Ước tính từ
năm 1997 đến nay riêng Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc có khoảng hơn
5000 mẫu đá và quặng đã được đo tính chất vật lý thuộc các đề án đo vẽ địa
chất và điều tra khoáng sản ở tỷ lệ 1: 50.000.
“Sách tra cứu các tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở Việt Nam,
1999” đã cung cấp những thông tin vật lý của các loại đất đá có tuổi địa chất
khác nhau giúp cho việc định hướng công tác nghiên cứu trong quá trình điều
tra cơ bản địa chất và tìm kiếm, đánh giá khoáng sản được tốt hơn.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý và
xây dựng cơ sở dữ liệu về tính chất vật lý đá và quặng là rất cần thiết. Cơ sở
dữ liệu sẽ giúp cho việc lưu trữ, xử lý và khai thác thông tin được thuận lợi
và hiệu quả, tạo điều kiện để tra cứu, truy cập các tính chất vật lý của đá và
quặng được thuận tiện, dễ dàng, phục vụ hữu ích cho công tác đo vẽ bản địa
chất và điều tra khoáng sản cũng như các công tác nghiên cứu khác. Với mục
tiêu đó, Bộ Tài nguyên và môi trường đã giao cho Liên đoàn Bản đồ Địa chất
Miền Bắc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ “Xây dựng
cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số
loạị quặng ở Việt Nam” theo hợp đồng nghiên cứu khoa học công nghệ số
01-ĐC/BTNMT-HĐKHCN ký ngày 28 tháng 7 năm 2005 giữa Vụ Khoa học
Công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường và Liên đoàn Bản đồ Địa chất
Miền Bắc.
Đề tài được thực hiện trong thời gian hai năm 2005 – 2006 theo nội
dung đã xây dựng trong Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học đã được Bộ
tài Nguyên và Môi Trường phê duyệt .
Mục tiêu của đề tài:
Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, trình bày cơ sở dữ liệu các
tính chất vật lý của đá và quặng để phục vụ khai thác tài liệu thuận tiện, tốt
hơn. Hiệu đính, bổ sung và cập nhật số liệu được thu thập ở giai đoạn sau.
3
“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam” (Sách điện tử...) được thành lập từ Cơ sở dữ liệu (CSDL) các tính
chất vật lý (CSDL) , vì vậy việc khai thác thông tin của tập dữ liệu giữa
CSDL và “Sách điện tử….” là thống nhất và thuận tiện.
Nhiệm vụ của đề tài:
- Xây dựng CSDL các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam.
- Thành lập “Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số
loại quặng ở Việt Nam”.
Sau hai năm thực hiện đề tài đã hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ
đề ra. Sản phẩm cuối cùng gồm:
1- Báo cáo kết quả thực hiện đề tài.
2- Sản phẩm công nghệ:
- Cơ sở dữ liệu về tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt
Nam.
- Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở
Việt Nam.
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài gồm các chương, mục:
Mở đầu.
Chương I. Hiện trạng của dữ liệu.
I.1. Tập hợp các số liệu đo TCVL đá và quặng.
I.2. Khảo sát hệ thống tập số liệu để xây dựng CSDL.
Chương II. Xây dựng cơ sở dữ liệu các tính chất vật lý của đá và một
số loại quặng ở Việt Nam.
II.1. Nghiên cứu giải pháp quản lý và khai thác thông tin về tính
chất vật lý.
II.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu.
II.3. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu, các bảng tra cứu và thiết lập
mối quan hệ giữa các bảng code và CSDL.
II.4. Thiết kế giao diện nhập, xuất dữ liệu.
II.5. Rà soát, chuẩn hóa, cập nhật số liệu.
II.6. Kết nối CSDL với bản đồ địa chất 1: 200.000 được chọn thí
điểm .
Chương III. Thành lập Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của
đá và một số loại quặng ở Việt Nam.
4
III.1.Nghiên cứu phương pháp trình bày tính chất vật lý trong
“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại
quặng ở Việt Nam”, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu
và “Sách điện tử...”
III.2 .Chuẩn bị dữ liệu để làm “Sách điện tử…”.
III.3.Giới thiệu “Sách điện tử....”.
Chương IV. Tổ chức thi công và chi phí thực hiện đề tài.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một
số loại quặng đã được đóng gói có thể cà đặt dễ dàng qua file setup.exe. Dung
lượng của file setup.exe là 140MB, sau khi cài đặt sẽ được chạy trong
Program file của Window XP với dung lượng 258MB chứa toàn bộ kết quả
của đề tài.
Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng là
một file .PDF với 546 trang có dung lượng 5MB.
Tập thể tác giả thực hiện đề tài gồm: Kỹ sư địa vật lý Trương Thu
Hương (Chủ nhiệm đề tài ), kỹ sư địa vật lý – tin học Võ Bích Ngọc (Liên
đoàn Vật Lý Địa chất), và sự tham gia của tiến sỹ địa chất Nguyễn Đức Thắng
(Bộ Tài nguyên và Môi Trường); kỹ sư Phạm Toàn, kỹ sư Nguyễn Hữu Trí
(Đoàn ĐVL 209 Liên đoàn Bản đồ Địa chất - Miền Bắc).
Trong quá trình thực hiện, tập thể tác giả đã nhận được nhiều sự đóng
góp ý kiến và chỉ đạo của các cán bộ chuyên ngành như: Thạc sỹ Đoàn Thế
Hùng, Tiến sỹ Đỗ Tử Chung (Bộ tài nguyên và Môi Trường), Tiến sỹ Nguyễn
Tuấn Phong (Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), Kỹ Sư Bùi Đăng Vũ
(Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc). Tập thể tác giả còn nhận được sự góp
ý của nhiều nhà khoa học và chuyên môn trong các cuộc nghiệm thu và hội
thảo.
Tập thể tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất!
5
Hình 1. Sơ đồ phân vùng nghiên cứu các tính chất vật lý của đá
và một số loại quặng ở Việt Nam.
(Phần đất liền)
hßn Nam Du
Cöa Tranh §Ò
C«n §¶o
D
104° 102°
8°
20'
B i Ó n
106°
12°
00'
16°
00'
14°
00'
10°
00'
110° 112° 108°
V Þ n h B ¾ c B é
c ¨ m p u c h i a
t h ¸ i l a n
M
i
Õ
n
®
i
Ö
n
l µ o
Q§ Hoµng Sa
(§µ N½ng)
V Þ n h T h ¸ i L a n
104°102°
¿SB Néi Bµi
§¶o H¶i Nam
106°
Sg M·
D
D
DDCg H¶i Phßng
Cöa Cung HÇu
Cöa Soi R¹p
Cöa Hµm Lu«ng
VÞnh R¹ch Gi¸
Phó Quèc D
Cg Sµi Gßn
Cg Vòng tµu
Cg §µ N½ng
Sg HËu
g g
u
g
113°
22°
00'
20°
00'
24°
20°
00'
18°
00'
Vông CÇu Hai
Sg. H
ång
22°
00'
112° 24°
00'
VÞnh §µ N½ng
Cöa ThuËn An
®¶o Cån Cá
Cöa NhËt LÖ
Cöa Héi
Cöa Ba L¹t
100°
18°
00'
B
Sg
. §
µ
.
Sg
.
µ
. . g.
§. g.
.
Hå Th¸c Bµ
100°
10°
00'
8°
20'
113°
§ « n g
VÞnh Cam Ranh
VÞnh V¨n Phong
Cöa §Þnh An
Þ
®¶o Phó Quý
Hå TrÞ An
Hå DÇu TiÕng
Sg. TiÒn
.
i
Sg. TiÒ
.
i
.
i
Sg. TiÒn
.
i
Sg. TiÒ
.
i
hßn NghÖ
hßn R¸i
®µ n½ng
tp. hå chÝ minh
110°108°
T r u n g q u è c
16°
00'
14°
00'
12°
00'
hµ néi
Cöa Tïng
Vïng Kon Tum
ChØ dÉn
Vïng T©y B¾c
Vïng §«ng B¾c
Tªn tê b¶n ®å ®Þa chÊt
tû lÖ1: 200.000
Vïng HuÕ - Qu¶ng Ng·i
Vïng B¾c Trung Bé
Vïng §ång Nai - BÕn KhÕ
vµ Nam Bé
Tû lÖ 1:10.000.000
§¶o Tr−êng Sa
Song tö §«ng
Song tö T©y
Playku
Q
u
Ç
n
®
¶
o
T
r
−
ê
n
g
S
a
Hßn Loai Ta
Hßn Thi Tö
H. Tru Aba
H. Nam YÕt
Tuy Hoµ
Nha Trang
Bång S¬n
Qui Nh¬n
Cam Ranh§µ L¹t
phan thiÕt
Qu¶ng Ng∙i
Héi AnBa Na
§¾c T«
An Khª
Kon Tum M¨ng §en
Bu P¬ Lang
Bu«n
Mª Thuét
bÕn khÕ
b¶n ®«n
§ N½ng
qu¶ng trÞ
Hång Gai
Ba Lao
Sµi Gßn Gia Rai
Léc Ninh
Mü Tho bµ rÞa
L¹ng S¬n Mãng C¸i
HuÕH−íng Ho¸
LÖ Thuû
H¶i Phßng
Nam §Þnh
Long T©n
Chinh Si
B¾c C¹n
B¶o L¹c
C«n §¶o
Tr¡ Vinh
B¹c Liªu
Sãc Tr¨ng
Ma Ha Xay§ång Híi
Hµ TÜnh Kú Anh
Hµ Tiªn
Ch©u §èc
Long Xuyªn
Thanh Ho¸
Ninh B×nhSÇm N−a
M−êng XÐn
Tuyªn
Quang
Hµ NéiV¹n Yªn
Yªn B¸i
T−¬ng D−¬ngVinh
C¡ Mau
An Biªn
B¾c Quang
M∙ Quan
S¬n La
§iÖn biªnPhong
Sa Lú
Kim B×nh
L¡o Cai
Khi Sö
M−êng TÌ
Playku
6
CHƯƠNG I
HIỆN TRẠNG CỦA DỮ LIỆU
I.1. TẬP HỢP SỐ LIỆU ĐO TCVL ĐÁ VÀ QUẶNG
Hiện nay toàn bộ số liệu về TCVL đã được tổng hợp của đề tài “Thành
lập Sách tra cứu các tính chất vật lý (TCVL) đá và một số loại quặng ở Việt
Nam” (1994) đã được thu thập.
Các số liệu đo TCVL của đá và một số loại quặng đã được các tác giả
đề tài “Thành lập Sách tra cứu các tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở
Việt Nam” (1994) thu thập, tổng hợp và được bổ sung thêm trong quá trình
thực hiện đề tài “Biên tập Sách tra cứu các TCVL của đá và một số loại quặng
ở Việt Nam”. Các số liệu này được tổng hợp theo các phân vị địa chất của
các tờ bản đồ Địa chất 1: 200.000 dưới dạng sổ tổng hợp. Đó là các tờ bản đồ
thuộc 6 loạt tờ và cụm tờ : loạt tờ Tây Bắc, loạt tờ Đông Bắc, loạt tờ Bắc
Trung Bộ, cụm tờ Huế - Quảng Ngãi, cụm tờ Gia Lai – Kon Tum, cụm tờ
Đồng Nai - Bến Khế và Nam Bộ, tương ứng với 6 vùng được sử dụng để
phân vùng nghiên cứu các tính chất vật lý đá và quặng của đề tài (hình 1).
Tổng số mẫu đá đã đo tính chất vật lý trên từng vùng được trình bày
trong bảng 1.
Bảng tổng hợp số lượng mẫu đá đã đo TCVL
thuộc các tờ bản đồ tỷ lệ 1: 200.000 ở các vùng khác nhau:
Bảng 1
STT
vùng
Tên vùng Tên tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Tổng số
mẫu đo
1
Tây Bắc Lào Cai –Kim Bình, Điện Biên, Sơn La,
Vạn Yên, Hà Nội, Yên Bái, Ninh Bình,
Mường Tè.
35000
2
Đông Bắc Bảo Lạc, Mã Quan-Bắc Quang, Bắc Cạn,
Long Tân – Chinh Si, Tuyên Quang, Lạng
Sơn, Hải Phòng-Nam Định, Hòn Gai –
Móng Cái.
25000
3
Bắc Trung Bộ Thanh Hoá – Vinh, Hà Tĩnh - Kỳ Anh,
Sông cả, Lệ Thuỷ - Quảng Trị, Mahaxay -
Đồng Hới, Mường Lát, Quỳ Châu .
20000
7
Tiếp theo bảng 1.
STT
vùng
Tên vùng Tên tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Tổng số
mẫu đo
4 Huế Quảng Ngãi
Hướng Hoá, Huế, Đà Nẵng, Bà Nà, Hội
An, Quảng Ngãi, Đắc Tô.
8000
5
Gia Lai – Kon
Tum
Công Tum, Mang Đen, Bồng Sơn, PlayCu,
Quy Nhơn, Bản Đôn, Buôn Mê Thuột, Tuy
Hoà.
5000
6
Đồng Nai -
Bến Khế và
Nam Bộ
Nha Trang, Bơ Lao, Đà Lạt, Phan Thiết,
Cam Ranh, Bà Rịa, Bipơrang, Gia Ray,
Bến Khế và Nam Bộ.
7000
Các điểm mỏ, quặng được thu thập và tổng hợp các số liệu đo TCVL
Bảng 2
TT
vùng
Tên
vùng Loại quặng Mỏ, điểm quặng
1 2 3 4
Sắt
Quý Sa, Làng Vinh, Làng Cọ, Xuân Giang,
Làng Phát, Kiến Lao, Làng Khuân, Văn Yên,
làng Nhược, Làng Lếch – Ba Hòn, Kíp Tước,
Sin Quyền.
Đồng Sin Quyền
Đồng – Ni ken Sin Quyền
Pyrit Giáp Lai, Ba Trại, Làng Củ
Đất Hiếm Nậm Se
Chì - Kẽm CogiSan – Tú Lệ
Vàng Vạn Chài - Suối Chát, Cao Dăm – Hoà Bình, Miều Môn – Thanh Sơn
Apatit Bát xát – Lũng Pô, Cam Đường
Graphit Mậu A
1 Tây Bắc
Than Chi Lê
8
Tiếp theo bảng 2.
1 2 3 4
Sắt Nà Rụa, Hoà An, Tòng Bá, Pù Ổ, Nguyên Bình, Trại Cau, Bản Quân.
Chì - kẽm Ngân Sơn, Tống Tình, Làng Hích, Nà Tùm, Pia Khao, Võ Nhai, Chợ Điền, Na Hang.
Đa Kim Đá Liền
Đồng Núi Chúa
Mangan Tốc Tát, Bắc Quang.
Mangan – Chì
kẽm Chợ Đồn
Antimon Làng Vài, Tấn Mài
Nhôm Táp Ná – Cao Bằng, Y Tích
Kao Lin Tấn Mài
Thiếc Núi Pháo, Sơn Dương
Uran Bình Đường
2
Đông
Bắc
Than Hòn Gai, Quảng Ninh, Khoái Châu.
Sắt
Thạch Khê, Nghi Xuân, Ngọc Lạc, Can Lộc,
Thiệu Hoá, Vĩnh An, Làng man- Làng Ấm,
Làng Đèn – Làng Chiềng.
Mangan Làng Cốc
Nhôm Quỳ Châu
Crom Cổ Định , Hón Vắng.
Thiếc Bù Me
3
Bắc
Trung
Bộ
Than Khe Bố
Sắt Mộ Đức
Vàng Bồng Miêu 4
Huế -
Quảng
Ngãi Uran Nông Sơn
Nhôm Bảo Lộc
Thiếc Đà Lạt
6
Đồng
Nai Bến
Khế và
Nam
Bộ
Than Đại Lào
9
Trên đây là toàn bộ số liệu về TCVL của đá và quặng đã được thu thập
để thực hiện đề tài “ Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính
chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam”.
Từ năm 1997 đến nay công tác đo mẫu tham số vật lý vẫn được tiến
hành để phục vụ cho công tác đo vẽ và điều tra khoáng sản 1: 50.000 cũng
như phục vụ các đơn vị thăm dò khoáng sản hoặc điều tra cơ bản. Đề tài đã
thu thập số liệu trong giai đoạn này trên các vùng sau (bảng 3):
Bảng tổng hợp số lượng mẫu đá đo TCVL
trong đo vẽ địa chất tỷ lệ 1: 50.000
Bảng 3.
STT Nhóm tờ, Tờ Tổng số mẫu Ghi chú
1 Hà Trung (đo vẽ
1:25.000)
500 Vùng Đông Bắc
2 Hưng Yên - Phủ Lý 300 Vùng Đông Bắc
3 Bắc Cạn 500 Vùng Đông Bắc
5 Tuần Giáo 1000 Vùng Tây Bắc
4 Quỳnh Nhai 1000 Vùng Tây Bắc
6 Tương Dương 500 Vùng Bắc Trung Bộ.
7 Quảng Trị 500 Vùng Huế - Quảng Ngãi.
8 Đồng Xoài 310 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
9 Đà Lạt 149 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
10 Lộc Ninh 192 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
11 Tánh Linh 200 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.
12 Trà My - Tắc Pỏ 967 Vùng Kon Tum
13 Kon Tum 846 Vùng Kon Tum
14 Ba Tơ 972 Vùng Kon Tum
I.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TẬP SỐ LIỆU ĐỂ XÂY DỰNG CSDL.
Nguồn tài liệu được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu là các số liệu
nguyên thuỷ được đề tài “Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý đá và
một số loại quặng ở Việt Nam” (1994) thu thập về từ các kho lưu trữ. Các tài
liệu này đã được công nhận qua các kỳ nghiệm thu của các đề án đo vẽ điều
10
tra địa chất. Nguồn tài liệu lớn nhất được thu thập chủ yếu là ở Liên đoàn
Bản đồ Địa chất Miền Bắc, Liên đoàn Địa chất Miền Nam và Liên đoàn Vật
lý địa chất. Trong quá trình tổng hợp tài liệu và thực hiện đề tài, các tác giả
đã đánh giá chất lượng tài liệu và sự đồng bộ số liệu của từng tính chất vật lý
được đo bởi các máy khác nhau và ở những vùng khác nhau. Điều này cũng
đã được khẳng định lại ở đề tài “ Biên tập Sách tra cứu các tính chất vật lý của
đá và một số loại quặng ở Việt Nam” (1999).
Ở đề tài này chỉ tóm tắt sơ lược kết quả của công tác đó để khẳng định
độ tin cậy và sự đồng bộ của nguồn số liệu nguyên thuỷ.
I.2.1. Số liệu đo từ.
Số liệu đo từ tính của các mẫu đá được thực hiện trên máy MA-21.
Đã tiến hành đo kiểm tra nội bộ 2815 mẫu, kiểm tra ngoại bộ 93 mẫu.
Kết quả thống kê 2815 mẫu đo kiểm tra nội bộ bằng phương pháp đo lặp và
93 mẫu đo kiểm tra ngoại bộ ở Liên đoàn Vật lý Địa chất cho sai số δ < 20%
(đối với từ cảm) và 9,5% (đối với từ hoá dư) (hình 2).
Hình 2. Kết quả kiểm tra ngoại bộ theo đề tài “Thành lập sách tra cứu
các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam,1994)”
Các kết quả đo kiểm tra trên 3 máy MA-21 khác nhau đều cho sai số
trong phạm vi cho phép (hình 3).
11
Hình 3. Đồ thị biểu diễn sự phân bố sai số đo từ cảm của các tập mẫu theo
(Số liệu của đề tài “Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá
và mộ
bị khác nhau và ở các thời gian khác nhau.
hi đo mẫu giữa các tờ bản đồ. Vì vậy số liệu
đưa và
phương pháp đo lặp trên các máy từ MA-21:
a) Máy MA-21 N0 1941 (508 mẫu).
b) Máy từ MA -21 N0 1124 (712 mẫu).
c) Máy MA-21 N0 1931 (423 mẫu).
t số loại quặng ở Việt Nam” (1994).
Kết quả đo kiểm tra mà các đề tài trước thực hiện đã chứng tỏ sự đồng
bộ của số liệu đo bằng các thiết
I.2.2. Số liệu đo mật độ.
Trong giai đoạn trước năm 2000, mật độ của các đá và quặng được xác
định bằng cân kỹ thuật (cân thiên bình) và mật độ kế với mẫu chuẩn пп =
2,77g/cm3.
So sánh kết quả của 2 số liệu đo trên 2 thiết bị đều có sai số nằm trong
giới hạn cho phép. Kết quả đo kiểm tra nội bộ (5986 mẫu) và đo kiểm tra
ngoại bộ (347 mẫu) đều cho sai số trung bình < 0,015g/cm . Thể hiện các
thiết bị đo mật độ là đồng bộ .
Trong quá trình tổng hợp số liệu đo các tác giả đề tài trước đã chỉnh lý
các trường hợp sai số hệ thống k
3
o tổng hợp là đồng nhất.
Từ năm 2000, sau khi thành lập phòng VILAS xác định các tính chất
vật lý 107, số liệu đo mật độ được thực hiện trên cân LA2200-S. Đã đo thử
12
nghiệm trên 50 mẫu đá và quặng với đủ đại diện các loại đá: trầm tích lục
nguyên, trầm tích carbonat, biến chất, magma và một số loại quặng có kích
thước mẫu khác nhau. Khối lượng một mẫu thay đổi trong khoảng 80-160g,
mật độ thay đổi trong dải rộng từ 1,4 đến 8 g/cm3. Các mẫu đều được đo đồng
thời trên 2 thiết bị. Kết quả cho thấy số liệu đo mật độ trên 2 thiết bị (cân mật
độ kế và cân LA2200-S) đều cho sai số < 0,02g/cm3 (sai số đo đạc cho phép
là 0,02g/cm3). Điều đó cho thấy hai thiết bị đo mật độ là đồng bộ. (Theo báo
cáo của đề tài “Thành lập phòng VILAS xác định các tính chất vật lý” của
tác giả Nguyễn Hữu Trí, 2000).
vậy hệ thống số liệu đã thu thập trong
hơn 2
ung bình là 9,1% (cho phép 15%). Cho
thấy số liệu đo trên 2 máy là đồng bộ. Riêng vùng Gia Lai – Kon Tum được
tiến hành trên máy пCO2-4 khác với hệ đếm của h i máy дп -100 và пп-16.
Trong ả của đề tài “Sách tra cứu …,
1994” 217 mẫu trên máy дп -100 và
máy п liệu của vùng Gia Lai – Kon
Tum với cả nước. Kết quả đã chỉ ra, để có sự đồng bộ số liệu của vùng Gia
ải giảm đi 3,28 lần.
I.2.3. Số liệu đo phóng xạ.
Số liệu phóng xạ thu thập là kết quả tiến hành đo mẫu trong nhiều năm.
Hệ thống máy đo phóng xạ luôn được chuẩn hoá bởi bộ mẫu chuẩn ổn định,
phản ánh chế độ làm việc ổn định của hệ thống máy đã sử dụng. Các tác giả
của đề tài “Thành lập Sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số l