Đề tài Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt nam trong điều kiện hiện nay

Sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đaị hóa đặt ra những yêu cầu, thách thức lớn đối với chiến lược con người trong đó có nhiệm vụ quan trọng là việc xác định mục tiêu, chiến lược đào tạo và sử dụng cán bộ, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô - Chính họ là những “ Người cầm lái cho con thuyền kinh tế ” của đất nước.

doc28 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt nam trong điều kiện hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu T rong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nhân tố con người được coi là nhân tố quan trọng, có vai trò quyết định đối với sự thành công của các chính sách, các mục tiêu phát triển và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia. Sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đaị hóa đặt ra những yêu cầu, thách thức lớn đối với chiến lược con người trong đó có nhiệm vụ quan trọng là việc xác định mục tiêu, chiến lược đào tạo và sử dụng cán bộ, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô - Chính họ là những “ Người cầm lái cho con thuyền kinh tế ” của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực phát triển theo xu hướng hội nhập mạnh mẽ, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô của chúng ta đã bộc lộ những bất cập về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn. Để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển trong bối cảnh đó, chính sách cán bộ cần phải trở nên linh hoạt, quan hệ hữu cơ với chính sách kinh tế - Xã hội, phải gắn liền với những mục tiêu của sự nghiệp phát triển đặc biệt là chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ - Đào tạo nhằm mục tiêu tạo ra những “sản phẩm” phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. Trong giai đoạn vừa qua công tác cán bộ, đào tạo cán bộ của chúng ta còn nhiều bắt cập, chưa thực sự mang tính chiến lược. Trước những yêu cầu và thách thức đối với công tác cán bộ chúng ta cần phải xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ - Đặc biệt đối với cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của sự nghiệp phát triển. Chính từ nhận thức về tầm quan trọng của cán bộ công chức quản lý kinh tế của nước ta nên khi thực hiện đề án chuyên ngành, được sự giúp đỡ của các cô, các thầy hướng dẫn em xin thực hiện đề án "Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt nam trong điều kiện hiện nay". Trong quá trình thực hiện đề án do còn nhiều vấn đề chưa còn được nhận thức đầy đủ nên bài viêt còn nhiều hạn chế, bản thân em rất mong nhận được sự thông cảm và giúp đỡ của các cô, các thầy để ngày càng được tiến bộ hơn. lý luận, thực trạng và giải pháp chương I: Sự cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh tế và đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta I. cơ sở lý luận: Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI nền kinh tế nước ta từng bước chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Sự chuyển đổi sang mô hình kinh tế mới đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế tương ứng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý nòng cốt - (cán bộ quản lý cấp cao và các chính khách kinh tế hay cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô). Vậy cán bộ quản lý kinh tế là gì? cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô là gì? Khái niệm về cán bộ quản lý kinh tế: 1. Cán bộ quản lý kinh tế : Cán bộ quản lý kinh tế là tất cả các cá nhân thực hiện những chức năng quản lý nhất định trong bộ máy quản lý kinh tế. Là người làm lao động quản lý kinh tế và là một trong những yếu tố chủ yếu của hệ thống quản lý, người làm công tác quản lý kinh tế có 3 loại cán bộ kỹ thuật, nhân viên giúp việc và nhà quản lý. Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô là một bộ phận của đội ngũ công chức nhà nước, làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, tham gia hoạch định các chính sách kinh tế và thực hiện quản lý Nhà nước các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân hoặc trong từng địa phương, từng vùng lãnh thổ. 2. Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có thể cụ thể hoá thành 2 loại là các chính khách kinh tế và các nhà điều hành quản lý cấp cao: Mô hình: Các nhà quản lý kinh tế QLKT Vĩ mô QLKT Vi mô (CBLĐ cấp cao) (Các nhà QLDN) Các chính Các nhà điều khách KT hành QL C.Cao 2.1. Các chính khách kinh tế: Là những người nắm giữ các bộ phận quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm trong việc hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế đất nước và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế đã vạch ra. Các chính khách kinh tế là các nhân vật có vị thế quan trọng trong xã hội đương thời (bao gồm cả các nhân vật trong chính quyền và các nhân vật của các tổ chức và đoàn thể lớn trong xã hội). Thông thường theo thiết kế của các xã hội hiện nay, các chính khách kinh tế là những người đứng đầu cơ quan quyền lực xã hội và các thành viên của cơ quan này (bộ trưởng, người lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố) thực thi nhiệm vụ lãnh đạo các hoạt động quản lý kinh tế với vai trò là người điều hành trong kinh tế. 2.2. Các nhà điều hành quản lý cấp cao: Đó là các cá nhân trực tiếp vận hành các hoạt động quản lý, biến đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển kinh tế thành hiện thực. Các nhà điều hành quản lý cấp cao thường là những người đứng đầu cơ quan quyền lực Nhà nước. Theo thiết chế xã hội hiện nay, ở nhiều nước chính khách kinh tế đồng thời là nhà điều hành quản lý cấp cao. ở nước ta hiện nay, thực hiện cơ thế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, thì phần nhiều chính khách kinh tế và nhà điều hành quản lý cấp cao ở một hệ thống thường là 2 thực thể khác nhau. II. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô đối với CNH-HĐH ở nước ta: 1. Vai trò của quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường: Quản lý kinh tế vĩ mô thực chất là nói đến vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế. Mô hình kinh tế phổ biến trên thế giới hiện là kinh tế hỗn hợp trong đó Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết, quản lý các hoạt động của nền kinh tế quốc dân thông qua hệ thống các chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. - Nhà nước thiết lập khung khuôn khổ luật pháp thống nhất để tạo môi trường chung cho các thị trường hoạt động. - Khắc phục các khuyết tật của thị trường để tạo cho cơ chế thị trường hoạt động có hiệu quả thông qua chính sách kinh tế vĩ mô, xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc phân bổ các nguồn lực, phân phối thu nhập giữa các tầng lớp, các nhóm dân cư trong xã hội. - ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn và kiềm chế lạm phát, thất nghiệp, thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát, sử dụng các công cụ thuế để điều tiết các hoạt động kinh tế. Trong điều kiện ở nước ta, để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra, quản lý kinh tế vĩ mô càng có vị trí quan trọng hơn bao giờ hết và vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước ta trong cơ chế mới thể hiện ở những điểm sau: - Nhà nước xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện KT-XH nước ta theo các mục tiêu đề ra và mong đạt được. + Nhà nước chủ động điều tiết các doanh nghiệp nhằm tạo ra sự thống nhất giữa các lợi ích của quốc gia. + Nhà nước hoạch định các chương trình phát triển KT-XH, thông qua đó thực hiện chiến lược phát triển KT-XH, dẫn dắt các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đi đúng hướng đã chọn, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế để nhanh chóng hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. - Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh + Xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có chính sách để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. + Quyết định và bảo đảm các quyền tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như các quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và ổn định... - Thực hiện các chính sách phân phối thu nhập công bằng, hiệu quả, tạo động lực cho sản xuất phát triển. - Phân phối hợp lý các nguồn lực và quản lý sử dụ ng có hiệu quả tài sản quốc gia. 2. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta: Trong một hệ thống kinh tế hoạt động thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều vào người cán bộ quản lý kinh tế. Nói cách khác trong hệ thống thì người cán bộ quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh tế. Cán bộ quản lý ở tầm vĩ mô chính là người vận hành, điều khiển và thực thi trong bộ máy đó. Nói cách khác, tính hiệu quả của hệ thống các chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào 2 điều kiện cơ bản 1. Cơ chế vận hành của nền kinh tế 2. Khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý Hai yếu tố này có mối quan hệ tương tác và có liên quan tới hàng loạt các nhân tố KT-XH trong đó khả năng và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò quyết định nhất. Để thực hiện được mục tiêu mà đại hội đảng VIII đã xác định, đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô nói riêng có vai trò quyết định và nó được thể hiện tập trung trên các mặt chủ yếu sau: - Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có vai trò quyết định trong việc xây dựng đúng đắn đường lối, chiến lược, chủ trương, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế và hệ thống pháp luật kinh tế trong toàn bộ đất nước, trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. - Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có vai trò quyết định trong việc tổ chức bộ máy và lựa chọn cán bộ để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý trong thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH. - Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có vai trò quyết định trong việc chỉ huy và điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ các hoạt động trong quá trình phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở phạm vi cả nước, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. - Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có vai trò quyết định trong việc thường xuyên phối kết hợp các quá trình quản lý kinh tế để điều chỉnh kịp thời những mặt cân đối, những mâu thuẫn phát sinh. - Cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô có vai trò quyết định trong việc kiểm tra và kiểm soát quá trình phát triển kinh tế và quản lý kinh tế. Trong đổi mới kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế, công tác kiểm tra, kiểm soát đặc biệt là kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực kinh tế tài chính có vị trí rất quan trọng, không có kiểm tra, kiểm soát thì không có quản lý kinh tế vĩ mô. Trong đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô thì những người đứng đầu các cấp và những chuyên gia đầu ngành luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. III. yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô trong giai đoạn mới: 1. Phẩm chất chính trị: Phải có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, có bản lĩnh và kiên định trong công việc được giao. Có ý chí và có khả năng làm giàu cho tập thể, cho xã hội và cho bản thân. Có khả năng tự hoàn thiện, tự quản lý, tự đánh giá kết quả công việc của bản thân, đánh giá con người mà mình quản lý theo tiêu chuẩn chính trị. Biết biến nhận thức chính trị của mình thành nhận thức của mọi người, tạo được lòng tin và lôi cuốn mọi người tham gia. Hoạt động trong quá trình đổi mới, vừa phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, vừa phải rất năng động sáng tạo. 2. yêu cầu về Năng lực chuyên môn - tổ chức: 2.1 yêu cầu năng lực chuyên môn: Trước hết, cán bộ quản lý kinh tế phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực được giao trách nhiệm quản lý, biết sử dụng và tập hợp các chuyên gia giỏi, các cán bộ chuyên môn dưới quyền, giao đúng việc và tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng chuyên môn cho nhiệm vụ chung. Phải có kiến thức về kinh tế thị trường; nắm vững bản chất, cơ chế vận động để ứng xử, lựa chọn trong kinh doanh để sử dụng công cụ điều tiết kinh tế thị trường trong quản lý nhà nước. Phải có kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp ở mọi cấp quản lý, hoạt động theo nguyên tắc của thị trường như mọi nghề khác. Trong hoạt động quản lý phải xuất phát từ thực tế - kinh doanh, thực tế địa phương, thực tế đời sống kinh tế - xã hội để tìm lời giải, có biện pháp cụ thể, tránh giao điều sách vở. 2.2 yêu cầu năng lực tổ chức quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế là những người trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy quản lý để phối hợp hoạt động của từng đơn vị kinh tế cụ thể. Do đó, đặt ra cho từng cán bộ quản lý những yêu cầu mang tính cụ thể, thiết thực, bao gồm: năng lực thực tế và phân tích các tình huống; năng lực quyết sách và giải quyết các vấn đề; năng lực tổ chức và chỉ huy; năng lực liên kết phối hợp hành động. Phải là người có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, có khả năng quan sát, nắm được các nhiệm vụ từ tổng thể tới chi tiết để tổ chức cho hệ thống hoạt động đồng bộ, có hịêu quả. Là người bình tĩnh, tự chủ nhưng quyết đoán dứt khoát trong công việc, kcó kế hoạch làm việc rõ ràng và tiến hành công việc nhất quán theo kế hoạch. Là người năng động, sáng kiến, tháo vát, phản ứng nhanh nhạy, dám nghĩ, dám làm, dám mạo hiểm, dám chịu trách nhiệm, luôn biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra, biết dồn đúng tiềm lực vào các khâu yếu, biết tận dụng thời cơ có lợi cho hệ thống. Là người có tác phong đúng mức, thông cảm và hiểu cấp dưới, có thái độ chân thành, đồng thời hướng cho cấp dưới có tác phong cộng tác, giúp đỡ lẫn nhau. Biết sử dụng đúng tài năng từng người, đánh giá đúng con người, biết xử lý tốt các mối quan hệ trong và ngoài hệ thống, quan hệ với người dưới quyền; quan hệ với cấp trên,.... 3. yêu cầu về phâm chất Đạo đức: - Trước hết, cán bộ quản lý nói chung, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng, với tư cách là một công dân, phải sống và làm việc theo tiêu chuẩn đạo đức một công dân. Hiện nay, phải lấy việc gương mẫu sống và làm việc theo pháp luật là tiêu chuẩn đạo đức cơ bản. Yêu cầu đặc thù của chức nghiệp làm nghề quản lý là phải chăm lo việc công của đơn vị, của Nhà nước, phải quản lý một tập thể nhiều người, do đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý phải biết chăm lo đến mọi người; tập thể, cộng đồng; biểu hiện qua việc làm phải công bằng, công tâm, khách quan, có văn hoá, tôn trọng con người,.... - Là tấm gương cho người dưới quyền và người lao động trực tiếp noi theo, do đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý phải là người liêm khiết, khiêm tốn, trung thực, thẳng thắn, không vụ lợi, thực hiện bình đẳng giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi và trách nhiệm. Trong các yêu cầu nói trên thì mức độ quan trọng của từng yêu cầu đối với từng loại cán bộ quản lý kinh tế là có khác nhau. Đối với cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô thì những phẩm chất được đào tạo và năng lực là các yêu cầu quan trọng hơn vì nó vừa là tiêu chuẩn, vừa là giá trị bên trong của con người, nó là thước đo năng lực thực tế và phẩm chất tư tưởng của cán bộ quản lý. Tuy nhiên trong công tác quy hoạch cán bộ, việc lựa chọn, sử dụng, đào tạo,bồi dưỡng cán bộ cần phải căn cứ vào một tiêu chuẩn nữa đó là triển vọng, tức là khả năng cống hiến tiếp theo của cán bộ. Trong công tác quy hoạch cán bộ cần chú ý việc sắp xếp, bố trí cán bộ không chỉ là vấn đề tuổi tác,sức khoẻ và khả năng thích ứng của mỗi con người. Chính điều đó là cơ sở để xem xét, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. IV. Sự cần thiết phải đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô: 1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta hiện nay: - Sau nhiều năm đổi mới, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô đã có những bước phát triển quan trọng về số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn. Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới kinh tế, cán bộ quản lý kinh tế đã tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết để tiếp tục phát huy cao hơn trong thời kỳ mới - thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới đồng bộ, sâu sắc, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước về mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh, vững bước đi lên CNXH. Trong những điều kiện và hoàn cảnh nói trên, đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ lãnh đạo và quản lý kinh tế vĩ mô các cấp nói riêng, đã được thử thách và trưởng thành cả về số lượng và chất lượng. Có thể nói, số đông cán bộ lãnh đạo và quản lý kinh tế vĩ mô đã vì sự nghiệp chung của đất nước, của dân tộc, đoàn kết xung quanh Ban chấp hành trung ương Đảng, Bộ Chính trị thống nhất về đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và lối sống lành mạnh, thích nghi nhanh với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN Kiến thức, kinh nghiệm, trình độ và năng lực thực tiễn trong lãnh đạo, quản lý kinh tế vĩ mô được nâng lên một bước mới. Trong những năm đổi mới, tiêu chuẩn cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô cũng từng bước được hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu đổi mới kinh tế xã hội của đất nước. Tỷ lệ đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ đã được tăng lên, cơ cấu nam nữ, vùng miền, dân tộc tôn giáo, công, nông, binh, tri thức... đã được quan tâm nhiều hơn trong việc xây dựng cán bộ chủ chốt của hệ thống quản lý kinh tế vĩ mô. Sự phát triển mới của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô trong thời gian qua đã thực sự là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước. - Tuy nhiên đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta hiện nay còn bộc lộ một số khuyết điểm, yếu kém đáng quan tâm: Trong những năm qua trong số đông cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô đã được đào tạo và bồi dưỡng lại những kiến thức và kinh nghiệm về quản lý kinh tế thị trường vẫn còn nhiều hạn chế, nên trong hoạt động thực tiễn nhiều người còn lúng túng, làm ăn với nước ngoài bị thua thiệt, thậm chí có một bộ phận bị lừa đảo, bị lôi cuốn, biến chất và sa đoạ vì đồng tiền và lợi ích cá nhân bất chính, làm tổn hại không nhỏ đến nền kinh tế, cho hệ thống Nhà nước. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trẻ tuy được đào tạo có hệ thống trong cơ chế mới đã tỏ ra có năng lực, nhanh nhẹn, năng động hơn nhưng chưa được thử thách, rèn luyện và chưa có nhiều về kinh nghiệm thực tiễn, dễ nóng vội, thiếu thận trọng và còn những biểu hiện tuỳ tiện trong hoạt động quản lý kinh tế. Cơ cấu đội ngũ cán bộ hiện còn chưa có sự đồng bộ như cán bộ cao tuổi còn chiếm tỉ trọng lớn nhất là cán bộ lãnh đạo và quản lý kinh tế vĩ mô. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở vùng sâu, xa, miền núi, vừng căn cứ cách mạng vừa thiếu về số lượng, vừa thấp về trình độ văn hoá, lý luận, chuyên môn về quản lý kinh tế vĩ mô. Tỷ trọng cán bộ nữ là lãnh đạo và quản lý trong các cơ quan Nhà nước về kinh tế còn thấp trong khi nữ chiếm 50% dân số cả nước. Tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cơ bản của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô tuy đã được hình thành nhưng chưa được cụ thể hoá cho từng cấp, ngành, từng lĩnh vực và từng loại chức danh, chưa có cơ sở pháp lý cho việc đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, sử dụng, đánh giá cán bộ. Do đó làm cho một bộ phận cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ỷ lại không chịu phấn đấu, vươn lên để nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện phẩm chất, bản lĩnh chính trị theo tiêu chuẩn quy định. Vậy có thể khẳng định đội ngũ cán bộ hiện còn bất cập về trình độ so với đòi hỏi của công cuộc tiếp tục đổi mới kinh tế, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt nam trong tương lai. 2. Một số quan điểm cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong những năm đổi mới: Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong những năm tới là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn. Từ trước đến nay đã có nhiều quan điểm được đưa ra nhằm mục đích xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong những năm đổi mới được hữu hiệu trong đó những quan điểm sau đây được coi là hiệu quả hơn cả: - Phải luôn nắm vững quan điểm và nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác cán bộ và xây dựng quy hoạch cán bộ nói chung, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng. - Cần chăm lo đến tính đồng bộ của đội ngũ cán bộ, phải hết sức coi trọng và tập trung xây dựng tốt đội ngũ cán bộ chủ chốt, trước hết là người đứng đầu về quản lý kinh tế vĩ mô ở từng cấp và đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược về quản lý kinh tế vĩ mô. - Cần có quan điểm, phương pháp đánh giá, sử dụng cán bộ một cách khoa học và khách quan, công tâm. Đánh giá đúng cán bộ và bố trí sử dụng đúng cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô là vấn đề khó khăn phức tạp và quan trọng nhất. Khi đánh giá phải có quan điểm đúng và phải theo tiêu chuẩn quy định, căn cứ vào kết quả và hiệu quả hoạt động của cán bộ, xét đến một cách đầy đủ, hoàn cảnh và điều kiện hoạt động của cán bộ. - Cần thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ bằng việc thể chế hoá thành các quy chế, quy định, quy trình và chỉ đạo thực hiện một cách chặt chẽ việc xây dựng đội ngũ cán bộ. - Phải làm
Tài liệu liên quan