Ngày nay việc sử dụng máy tính trong những ngành kinh tế, quản lý sản xuất, kinh doanh đã gần như trở thành một yêu cầu bắt buộc. Máy tính điện tử với việc sử dụng nó một cách có hiệu quả đã và đang trở thành môt lực lượng sản xuất tiên tiến và hùng mạnh nhất của thời đại, và là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế- xã hội một cách nhanh chóng và bền vững trong môi trường quốc tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt.
92 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa của công ty TNHH Ngọc Hải - Cao Thành Chung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.
Ngày nay việc sử dụng máy tính trong những ngành kinh tế, quản lý sản xuất, kinh doanh đã gần như trở thành một yêu cầu bắt buộc. Máy tính điện tử với việc sử dụng nó một cách có hiệu quả đã và đang trở thành môt lực lượng sản xuất tiên tiến và hùng mạnh nhất của thời đại, và là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế- xã hội một cách nhanh chóng và bền vững trong môi trường quốc tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt.
Ở Việt Nam, từ khi nước ta đổi mới cớ chế quản lý kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là hàng loạt các phương pháp quản lý du nhập và hình thành ở nước ta, trong đó có phương pháp quản lý kinh tế bằng phần mềm tin học. Đặc biệt là trong thời kỳ mà cả nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế một cách mạnh mẽ thì ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Chính vì thế mà em chọn đề tài “Xây dựng hệ thống Quản Lý việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa của Công ty TNHH Ngọc Hải” làm đề tài tốt nghiệp của mình, với hi vọng có thể xây dựng một chương trình quản lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Trịnh Ngọc Hương, các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin trường ĐHHH Việt Nam, cán bộ công nhân viên công ty TNHH Ngọc Hải cùng với sự tham gia đóng góp quý báu của các bạn sinh viên đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Chương I: PHẦN MỞ ĐẦU.
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Mục đích
Đối với các hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, người quản lý phải nắm bắt được các thông tin tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, do đó phải có các biện pháp kịp thời nhanh chóng để đi đúng tiến độ đề ra. Do đó, đề tài này sẽ xây dựng chương trình phần nào đáp ứng công việc quản lý sản xuất và kinh doanh ở công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đồng thời đưa ra những thống kê, báo cáo hỗ trợ cho người quản lý cấp cao của công ty nhìn nhận toàn diện hơn về thông tin chung để có các chiến lược đúng đắn.
Mục tiêu chính của chương trình quản lý:
Phần sản xuất.
Phần kinh doanh.
1.2. Yêu cầu.
Đơn vị sử dụng.
Chương trình này sử dụng tại công ty TNHH Ngọc Hải và có thể sử dụng cho việc quản lý sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa ở các phòng ban của công ty.
Màn hình.
Phải bố trí hợp lý có tính thẩm mỹ cao về màu sắc, khoa học về bố trí nút lệnh, loại và kích cỡ chữ, các phím nóng, phím tăt.
Hiển thị thanh công cụ, trạng thái nếu có.
Nhập dữ liệu.
Sử dụng kết hợp chuột và bàn phím, hỗ trợ nhập dữ liệu nhanh không cần chuột, có hệ thống phím nóng phím tắt thống nhất trong toàn bộ chương trình.
Thông tin nhập vào có thể tuỳ biến chỉnh sửa (có phân quyền).
Ngôn ngữ hiển thị.
Hiển thị giao diện tiếng việt cho các nhãn, tên nút và thông báo.
Yêu cầu quản lý.
Quản lý chi tiết quá trình nhập xuất nguyên vật liệu.
Quản lý chi tiết quá trình nhập xuất hàng hoá.
Quản lý doanh thu và công nợ.
Yêu cầu báo cáo.
In ra được các báo cáo thống kê:
Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu.
Thống kê nguyên vật liệu trong kho.
Báo cáo tổng hợp hàng hoá.
Thống kê số lượng đặt hàng.
Thống kê hàng trong kho.
Báo cáo tổng hợp hàng hoá.
Thống kê thu chi định kỳ.
Báo cáo doanh thu bán hàng.
II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.
Khảo sát thực tế hệ thống kết hợp nghiên cứu lí thuyết để xây dựng cơ sở dữ liệu.
Lựa chọn công cụ lập trình và tiến hành xây dựng các Module xử lý.
Cài đặt và chạy thử chương trình.
Xây dựng cơ sở dữ liệu bằng Microsoft SQL Server 2000.
Xây dựng chương trình bằng Microsoft Visual Basic 6.0.
Chương trình cài đặt trên Windows.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
Khảo sát thực tế tiến trình thực hiện quản lý sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa của công ty TNHH Ngọc Hải.
Phân tích thiết kế hệ thống.
Xây dựng cơ sở dữ liệu.
Thiết kế giao diện người dùng.
Cài đặt chương trình.
Chương II: KHẢO SÁT THỰC TẾ NGHIỆP VỤ.
I. KHẢO SÁT SƠ BỘ.
1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải được uỷ ban thành phố Hải Phòng công bố thành lập năm 2005. Trụ sở chính của công ty đặt tại địa đểm số 95 Đường 208- An Đồng- An Dương- Hải Phòng.
Tiền thân là một xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dép nhựa theo mô hình kinh tế hộ gia đình. Sau gần 20 năm hoạt động xí nghiệp đã thành lập công ty với tên là: Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải hiện nay.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là:
NGOC HAI PLASTIC Co., LTD.
ĐT: 031 3701041 – 031 3835708 - * FAX: 031 3701041.
Công ty TNHH Ngọc Hải hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các mặt hàng:
Các sản phẩm nhựa dân dụng.
Các sản phẩm trang trí- nội thất.
Các sản phẩm nhựa công nghiệp.
Mũ bảo hiểm.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với khẩu hiệu “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. Trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước, Công ty nhựa Ngọc Hải không ngừng đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ nâng cao về chất lượng, đa dạng hoá về sản phẩm nên sản phẩm nhựa Ngọc Hải luôn được đánh giá là có chất lượng cao trên thị trường Việt Nam.
1.2. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
Nhập các hạt nhựa từ nước ngoài.
Nhận đơn đặt hàng từ các công ty.
Cung cấp sản phẩm cho các đại lý.
1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty và là người trực tiếp ký kết các hợp đồng. Là đại diện pháp nhân của đơn vị trước pháp luật.
- Phòng hành chính tổ chức: Chịu trách nhiệm về tổ chức cán bộ, công nhân và trực tiếp quản lý các tổ: Văn thư hành chính, bảo vệ và tạp vụ.
- Phòng vật tư kỹ thuật: Có trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, thiết kế các mẫu mã sản phẩm và cung cấp các nguyên vật liệu, các phụ gia cần thiết cho sản xuất. Trực tiếp điều hành các đơn vị sản xuất.
- Phòng kế hoạch và kinh doanh: Phụ trách các vấn đề kinh doanh và Marketing. Xây dựng các chính sách bán hàng, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, chiến lược về giá cả. Và tham mưu cho giám đốc trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức khai thác kinh doanh trong quá trình nhận các đơn đặt hàng. Thực hiện nghiệp vụ quản lý kinh tế trong doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: Thực hiện tham mưu cho giám đốc về công tác quản trị hành chính của công ty, tổ chức các nhu cầu làm việc của lãnh đạo công ty trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện nghiệp vụ quản lý hành chính của doanh nghiệp.
II. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1. Thực tế quản lý.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đặt hàng của khách hàng và nhu cầu tiêu thụ của thị trường, hàng tháng, phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất các loại mặt hàng. Dự án tổng sản phẩm cần sản xuất ra thị trường qua đó thông báo cho phòng vật tư để căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất để lên kế hoạch mua các nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sản xuất.
Ngoài ra, phòng thết kế đưa ra những mẫu mã sản phẩm mới trình lên giám đốc duyệt, phòng kinh doanh sẽ giới thiệu sản phẩm mới tới khách hàng để lấy thông tin phản hồi từ khách hàng rồi đưa ra kế hoạch sản xuất sản phẩm mới này.
Nguyên vật liệu mua về được nhập vào kho vật tư bằng phiếu nhập kho. Bộ phận quản lý kho căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi thẻ kho, sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu và chuyển chứng từ cho phòng kế toán. Khi đó, phòng kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi để thanh toán với nhà cung cấp. Phiếu chi do kế toán lập thành ba liên: Một giao cho nhà cung cấp (Nhân viên giao nguyên vật liệu), một lưu trong phòng kế toán, một do thủ quỹ giữ để ghi vào sổ quỹ.
Nguyên vật liệu sau khi nhập kho, tuỳ theo yêu cầu sản xuất mà thủ kho sẽ làm thủ tục xuất kho cho các tổ sản xuất kèm theo phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu nhập xuất kho đều được thủ kho quản lý bằng thẻ kho, ghi số chi tiết và hàng tháng báo cáo cho ban lãnh đạo công ty. Ngoài ra, hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất sẽ gửi báo cáo sử dụng vật tư của tổ mình.
Sau mỗi ngày làm việc của các tổ sản xuất, các sản phẩm làm được đã qua kiểm tra chất lượng sẽ được nhập vào kho thành phẩm. Việc nhập kho thành phẩm có sự giám sát của thủ kho hàng và tổ trưởng của tổ sản xuất, các sản phẩm nhập vào kho sẽ có phiếu nhập kho thành phẩm. Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho này để làm thẻ kho cho từng loại sản phẩm. Ngoài hàng thành phẩm nhập kho từ quá trình sản xuất, kho còn nhập lại các hàng thành phẩm ký gửi tại đại lý bị trả lại, gọi là hàng hồi. Chứng từ nhập kho đối với những sản phẩm này cũng là phiếu nhập kho.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của công ty sẽ được nhân viên bán hàng của phòng kế hoạch và kinh doanh xem xét dựa trên bảng thống kê hàng trong kho. Nếu hàng trong kho đáp ứng được nhu cầu của khách thì nhân viên tại phòng sẽ ghi lại nhu cầu của khách hàng vào sổ nhu cầu khách hàng, đồng thời lập đơn hàng, đưa giám đốc ký duyệt rồi chuyển lên phòng kế toán làm phiếu xuất hàng để chuyển hàng cho khách. Công ty sử dụng phiếu xuất hàng thay cho hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho. Nếu các sản phẩm trong kho không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại… thì sẽ có sự thương lượng giữa khách hàng và nhân viên bán hàng, sắp xếp thời gian nhận hàng hợp lý để phòng kế hoạch và kinh doanh lên kế hoạch sản xuất cho các tổ sản xuất kịp thời sản xuất cho khách hàng. Hàng thành phẩm sau khi sản xuất được nhập kho, sau đó sẽ được giao cho khách hàng kèm theo phiếu xuất hàng.
Có 2 thành phần khách hàng chủ yếu của công ty: Khách hàng chuyên nhận hàng bán sỉ và khách hàng đặt hàng với số lượng lớn. Với mỗi loại khách hàng thì sẽ có một hình thức thanh toán tương ứng. Khách hàng nhận hàng bán sỉ của công ty thì được thanh toán theo hình thức trả chậm (có hẹn ngày tra toàn bộ). Đối với khách hàng đặt hàng với số lượng lớn, sẽ trả trước một phần khi đặt hàng, và sau khi nhận đủ hàng sẽ thanh toán phần còn lại. Số tiền khách hàng thanh toán cho công ty sẽ được ghi lại tại sổ bán hàng có chữ ký của nhân viên thu tiền và khách hàng. Sau đó nhân viên đem tiền về phòng kế toán để lập phiếu thu và nhập quỹ. Phiếu thu được lập lập làm ba liên: Một giao cho khách hàng kèm theo phiếu xuất hàng, một lưu tại phòng kế toán, một do thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ.
Phiếu xuất hàng sẽ được nhân viên kế toán cập nhật vào sổ tổng hợp bán hàng, đồng thời nhân viên phòng kế hoạch và kinh doanh cũng cập nhật vào sổ quản lý khách hàng theo từng tên khách hàng, đây là sổ theo dõi chi tiết quá trình khách mua hàng và từng kỳ thanh toán của khách. Theo định kỳ hai tuần một lần, trước ngày thu nợ, nhân viên bán hàng của phòng kế hoạch và kinh doanh sẽ lấy bản báo cáo công nợ chi tiết từng khách hàng (kiêm phiếu giục nợ) từ phòng kế toán để gửi đến khách hàng. Nhân viên bán hàng sẽ căn cứ vào sổ tổng hợp bán hàng và phiếu giục nợ để thu nợ. Đồng thời cũng căn cứ vào sổ nhập nguyên vật liệu và số tiền thanh toán với nhà cung cấp tại sổ quỹ để thanh toán nợ với nhà cung cấp.
Hàng tháng, để nắm được tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty, ban lãnh đạo công ty yêu cầu nhân viên phòng kế toán gửi các báo cáo: báo cáo nhập xuất nguyên vật liệu chi tiết, báo cáo tổng hợp hàng hoá, bảng thống kê thu chi định kỳ, bản doanh thu bán hàng và báo cáo công nợ chi tiết.
2.2. Đánh giá hiện trạng quản lý và đưa ra giải pháp.
Qua quá trình khảo sát thực tế công tác quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty, em nhận thấy rằng hệ thống hiện tại có ưu điểm là thuận tiện trong cập nhật do kết cấu sổ đơn giản, chứng từ rõ ràng và đây là một phương pháp quản lý truyền thống nên dễ tiếp cận với nghiệp vụ. Tuy nhiên do hệ thống quản lý trên giấy tờ sổ sách, hoạch toán thủ công nên ghi chép trùng lặp nhiều, dễ sai sót, việc tra cứu tìm kiếm khó khăn, tốn thời gian công sức và nhân lực trong quá trình tổng hợp báo cáo dẫn tới việc phân phối và kiểm soát thông tin trong công ty chậm và kém hiệu quả. Chính từ những đặc điểm đó, trong luận án tốt nghiệp của mình, em mong muốn xây dựng một chương trình quản lý sản xuất và kinh doanh của công ty trên máy tính nhằm tiết kiệm thời gian làm giấy tờ, giảm bớt công việc bàn giấy, quản lý thông tin trong công ty một cách khoa học, chuyên nghiệp, kịp thời và chính xác trong quá trình phân phối thông tin tới các phòng ban đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết giúp ban lãnh đạo thực hiện các quyết định một cách nhanh chóng.
Chương III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG.
I. CHỨC NĂNG HỆ THỐNG.
1.1. Các nghiệp vụ chính của hệ thống.
Qua quá trình khảo sát và phân tích các yêu cầu thực tế của công ty, em dự định xây dựng một chương trình quản lý sản xuất và kinh doanh trên máy tính gồm các công việc chính như sau:
Quản lý nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Quản lý sản phẩm thành phẩm.
Quản lý kinh doanh.
Quản lý những khoản thanh toán và công nợ gữa công ty với khách hàng và gữa công ty và nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Quản lý doanh thu bán hàng và thu chi định kỳ.
1.2. Các dữ liệu cần quản lý của chương trình.
1.2.1. Các dữ liệu đầu vào.
- Cập nhật các thông tin về nhập xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thông qua các phiếu nhập nguyên vật liệu, phiếu xuất nguyên vật liệu.
- Cập nhật các thông tin về sản xuất và bán hàng thành phẩm thông qua phiếu nhập kho hàng thành phẩm, đơn hàng và phiếu xuất hàng.
- Cập nhật quá trình thanh toán gữa công ty với nhà cung cấp nguyên vật liệu và giữa công ty với khách hàng bằng phiếu thu và phiếu chi.
- Cập nhật các thông tin về nhà cung cấp, khách hàng, các hạng mục nguyên vật liệu, các mặt hàng được sản xuất.
Các mẫu phiếu nhập xuất của công ty.
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
PHIẾU NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Số: …………………
Nhà cung cấp : ………………………………………………………
Địa chỉ : ………………………………………………………
Điện thoại: : ………………………………………………………
Nhập tại kho : ………………………………………………………
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nhập ngày ……. tháng …… năm …...
Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
PHIẾU NHẬP KHO NGUÊN VẬT LIỆU
Số: …………………
Nhà cung cấp : ………………………………………………………
Địa chỉ : ………………………………………………………
Điện thoại: : ………………………………………………………
Nhập tại kho : ………………………………………………………
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nhập ngày ……. tháng …… năm …...
Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
PHIẾU XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Số: …………………
Xuất tại kho : ………………………………………………………
Tên tổ sản xuất : ………………………………………………………
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
Xuất ngày ……. tháng …… năm …...
Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
PHIẾU NHẬP KHO HÀNG THÀNH PHẨM
Số: …………………
Nhập tại kho : ………………………………………………………
Tên tổ sản xuất : ………………………………………………………
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
Nhập ngày ……. tháng …… năm …...
Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
PHIẾU XUẤT HÀNG
Số: …………………
Tên khách hàng : ………………………………………………………
Địa chỉ : ………………………………………………………
Điện thoại : ………………………………………………………
Xuất tại kho : ………………………………………………………
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tổng tiền ……………………..
Xuất ngày ……. tháng …… năm …...
Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khác hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
ĐƠN HÀNG
Số: …………………
Tên khách hàng : ………………………………………………………
Địa chỉ : ………………………………………………………
Điện thoại : ………………………………………………………
Ngày đặt hàng : ………………………………………………………
Ngày nhận hàng : ………………………………………………………
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
Ngày ……. tháng …… năm …...
Khách hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
PHIẾU CHI
Số: …………………
Họ, tên người nhận tiền : ….……………………………………………
Địa chỉ : …………….………………………….……………………
Lý do chi : ….……………………….…………………………………
Số tiền: …………………(viết bằng chữ):.………………………………
Kèm theo :…………… ………………………………(Chứng từ gốc)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): …………………………………….
Ngày ……. tháng …… năm …...
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Ngọc Hải
208- An Đồng- An Dương- HP
PHIẾU THU
Số: …………………
Tên khách hàng : ….…………..………………………………………
Địa chỉ : …………….………………………….……………………
Lý do thu : ….……………………….…………………………………
Số tiền: …………………(viết bằng chữ):.………………………………
Kèm theo :…………… ………………………………(Chứng từ gốc)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): …………………………………….
Ngày ……. tháng …… năm …...
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
1.2.2. Các dữ liệu đầu ra.
- Thống kê việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, đưa ra các báo cáo nhập xuất chi tiết nguyên vật liệu, báo cáo sử dụng vật tư của các tổ sản xuất.
- Thống kê lượng hàng sản xuất ra, lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, đồng thời báo cáo hàng tồn kho nhằm phục vụ cho khâu bán hàng và kế hoạch sản xuất tiếp theo. Lập báo cáo tổng hợp hàng hoá.
- Báo cáo doanh thu bán hàng của công ty.
- Đưa ra bản thống kê thu chi định kỳ.
- Báo cáo công nợ chi tiết gữa công ty với nhà cung cấp và công nợ của khách hàng.
- In các báo cáo và các chứng từ theo yêu cầu.
1.3. Các chức năng của hệ thống.
Nhằm thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống quản lý, chương trình được xây dựng với các chức năng chính sau:
Cập nhật phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
Lập và cập nhật phiếu chi.
Cập nhật phiếu xuất nguyên vật liệu.
Cập nhật phiếu nhập kho hàng thành phẩm.
Lập và cập nhật đơn hàng.
Cập nhật phiếu xuất hàng.
Lập và cập nhật phiếu thu.
Cập nhật danh mục nhà cung cấp.
Cập nhật danh mục nguyên vật liệu.
Cập nhật danh mục hàng hoá thành phẩm.
Cập nhật danh mục khách hàng.
Báo cáo nguyên vật liệu nhập xuất chi tiết.
Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu.
Báo cáo tổng hợp hàng hoá.
Thống kê thu chi định kỳ.
Báo cáo doanh thu bán hàng.
Báo cáo công nợ chi tiết.
Báo cáo hàng tồn kho.
Phân nhóm các chức năng chương trình:
Nhóm 1: Quản lý nguyên vật liệu.
Cập nhật phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
Cập nhật phiếu xuất nguyên vật liệu.
Báo cáo sử dụng vật tư.
Báo cáo nguyên vật liệu nhập xuất chi tiết.
Cập nhật danh mục nhà cung cấp.
Cập nhật danh mục nguyên vật liệu.
Nhóm 2: Quản lý hàng hoá.
Cập nhật phiếu nhập kho hàng thành phẩm.
Lập đơn hàng.
Cập nhật phiếu xuất hàng.
Báo cáo tổng hợp hàng hoá.
Cập nhật danh mục hàng hóa.
Cập nhật danh mục khách hàng.
Cập nhật danh mục loại hàng.
Nhóm 3: Quản lý thu chi và công nợ.
Lập phiếu chi.
Lập phiếu thu.
Thống kê thu chi định kỳ.
Báo cáo doanh thu bán hàng.
Báo cáo công nợ chi tiết.
II. SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG.
III. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU.
3.1. Sơ đồ mức khung cảnh.
Chú thích:
1: Phiếu nhập nguyên vật liệu.
2: Phiếu chi.
3. Phiếu xuất nguyên vật liệu.
4. Phiếu nhập kho sản phẩm thành phẩm.
5. Đơn hàng.
6. Phiếu xuất hàng.
7. Phiếu thu.
8. Các báo cáo nghiệp vụ.
3.2. Sơ đồ mức đỉnh.
Chú thích:
Phiếu nhập NVL.
DM nhà cung cấp.
DM nguyên vật liệu.
Thông tin về kho.
Thông tin nhập NVL.
Phiếu xuất NVL.
Thông tin xuất NVL.
Báo cáo về NVL.
Phiếu nhập kho hàng thành phẩm.
Thông tin về kho.
Danh mục hàng thành phẩm.
Thông tin nhập kho hàng thành phẩm.
Đơn hàng.
Thông tin về đơn hàng.
Danh mục khách hàng.
Phiếu xuất hàng.
Thông tin hàng xuất.
Danh mục loại hàng.
Các báo cáo về hàng hoá.
Thông tin nhập NVL.
Danh mục nhà cung cấp.
Thông tin phiếu chi.
Phiếu chi.
Thông tin hàng xuất.
Danh sách khách hàng.
Thông tin phiếu thu.
Phiếu thu.
Báo cáo