Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế cả nước, đòi hỏi mọi lĩnh vực trong nền kinh tế cần nỗ lực thực hiện, trong đó kể cả những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên, việc kinh doanh của những đơn vị này không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho đơn vị.
62 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho chi nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Hậu Giang năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế cả nước, đòi hỏi mọi lĩnh vực trong nền kinh tế cần nỗ lực thực hiện, trong đó kể cả những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên, việc kinh doanh của những đơn vị này không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho đơn vị. Để làm được điều này đòi hỏi những đơn vị thực hiện phải có kế hoạch kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Đơn vị Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang- một công ty lớn và hoạt động có hiệu quả cao nhiều năm, đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển nền nông nghiệp nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung, xứng đáng với vị trí danh hiệu hàng đầu trong cả nước. Kể đến sự thành công của đơn vị này đó là đóng góp của mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp các chi nhánh ở các tỉnh, trong đó có chi nhánh phân phối ở Hậu Giang - chi nhánh này đã mang lại hiệu quả đáng kể ngay từ bước đầu thành lập.
Tuy nhiên, để việc kinh doanh có hiệu quả trong sự biến động liên tục của thị trường ngày càng mạnh mẽ, tình hình cạnh tranh trở nên khốc liệt, đặc biệt là trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật thì các đơn vị kinh doanh kể cả đơn vị phân phối phải luôn thấu hiểu thị trường và linh hoạt với những biến đổi đó bằng cách phân tích, thu thập đánh giá thông tin ở địa bàn hoạt động, từ đó thiết lập ra những kế hoạch kinh doanh cho tương lai giúp đạt được mục tiêu đề ra. Qua tìm hiểu và trao đổi với lãnh đạo chi nhánh Hậu Giang, tôi thấy lãnh đạo chi nhánh đã thấy được điều này và muốn trong năm tới có thể đảm bảo mức tăng doanh số ổn định và đạt được mục tiêu công ty đề ra, đồng thời có thể mở rộng thị phần, vừa tạo uy tín vừa có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương lai, thông qua việc lập ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp để từ đó giúp cho hoạt động của chi nhánh ngày càng có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ và đem lại lợi nhuận cho công ty. Vì việc lập kế hoạch sẽ giúp chi nhánh thực hiện được mục tiêu của mình nên việc lập kế hoạch là rất quan trọng và được chi nhánh công ty quan tâm nhiều nhất. Đây cùng chính là lý do tại sao tôi chọn đề tài “ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho chi nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Hậu Giang năm 2008” Điều này một phần giúp tôi áp dụng những kiến thức đã tích lũy được vào thực tiễn, một phần để tôi có thể chia sẽ và đóng góp phần nhỏ công sức của mình giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục tiêu. Nhằm xác định vị trí và các điểm mạnh cho cả công ty trên thị trường, tránh được những hạn chế hiện có và xác định những bước đi đúng hơn trong kinh doanh.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt và biến động thường xuyên của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đặt ra cho mình những kế hoạch kinh doanh sao cho phù hợp và hiệu quả mới có thể tồn tại và phát triển. Các đơn vị kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối hay dịch vụ ngoài việc quản lý và tổ chức các hoạt động bằng chiến lược kinh doanh vẫn tất yếu cần phải xây dựng kế hoạch và tổ chức kinh doanh, điều hành tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh bằng kế hoạch. Do đó, việc lập kế hoạch kinh doanh là vô cùng cần thiết và là một bước quan trọng mà bất cứ một nhà doanh nghiệp nào cũng cần tiến hành cho dù quy mô của doanh nghiệp ở mức độ nào đi nữa.Vì khi lập kế hoạch kinh doanh thì điều đầu tiên và trên hết là nó sẽ giúp xác định và tập trung mục tiêu của doanh nghiệp bằng cách sử dụng và phân tích những thông tin phù hợp. Trong đó, phân tích thị trường gíúp nhận ra điểm mạnh điểm yếu, dự đoán những cơ hội thách thức đe doạ tới sự thành công của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những kế hoạch phù hợp tận dụng những cơ hội và né tránh các đe dọa. Ngoài ra, kế hoạch kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đánh giá được những hoạt động trong quá khứ và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền vững của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh còn tạo ra căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách và quyết định phù hợp với những biến động của thị trường.
Thực tiễn hoạt động của nhiều doanh nghiệp đã cho thấy, nếu doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh phù hợp và hiệu quả , có sự chuẩn bị tốt, nhằm hướng tới mục tiêu chiến lược cụ thể, giúp hoàn thiện chiến lược của doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững và thành công trong cạnh tranh hiện nay. Còn nếu ngược lại thì sẽ rơi vào tình trạng bế tắc, hoạt động không có hiệu quả hoặc đi đến phá sản.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực trạng kinh doanh những sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ đòi hỏi các công ty cũng như các chi nhánh phân phối cần có những kế hoạch kinh doanh phù hợp. Do đó dựa trên cơ sở phân tích thực trạng tiêu thụ tại địa bàn hoạt động, kênh phân phối, đánh giá thị trường khách hàng và các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ các sản phẩm của chi nhánh ở Hậu Giang là mục tiêu để xây dựng kế hoạch tiêu thụ phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, định hướng vào các mùa vụ năm 2008.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tiêu thụ của chi nhánh trong thời gian qua, thông qua việc phân tích kết quả hoạt động qua 3 năm 2005, 2006, 2007; phân tích về nhân sự và công tác marketing, từ đó rút ra điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi của chi nhánh.
- Phân tích các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài, các yếu tố này có thể trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ các sản phẩm của chi nhánh. Trên cơ sở này rút ra những cơ hội và đe doạ của các yếu tố đó có liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Từ những điểm mạnh và yếu, cơ hội và đe dọa kết hợp lại thông qua ma trận SWOT để lựa chọn đưa ra chiến lược phù hợp. Từ đó xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho năm 2008 và trên cơ sở này đề xuất một số biện pháp đối với công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian
- Phạm vi kế hoạch là kế hoạch bộ phận lập cho chi nhánh phân phối của công ty.
- Quá trình nghiên cứu được tiến hành tại chi nhánh công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Hậu Giang
- Về phần phân tích thị trường chỉ xét tại tỉnh Hậu Giang, đây chính là thị trường chủ yếu của chi nhánh công ty đang hoạt động.
- Việc thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, thông tin thu thập được chỉ mang tính chất tương đối, và được thu thập bằng số liệu sơ cấp đại diện cho tổng thể.
- Thông tin thu thập và phân tích chủ yếu về cây lúa, hoa màu và cây ăn trái. Do đây là nhóm cây phù hợp với việc tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh.
1.3.2. Thời gian
- Kế hoạch chỉ lập cho một năm nên đây chỉ là kế hoạch ngắn hạn.
- Số liệu kinh doanh của công ty được lấy từ 1/4/2005 đến 31/3/2008 và số liệu được tính theo mùa vụ
- Để tiện cho việc phân tích thì thời gian mùa vụ được chia thành 2 vụ: vụ Đông xuân (1/10-31/3) và vụ Hè thu (1/4-30/9).
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài này chỉ tập trung phân tích đến những vấn đề và thông tin cần thiết có liên quan đến việc lập kế hoạch tiêu thụ cho chi nhánh ở tỉnh Hậu Giang.
- Lĩnh vực nghiên cứu là về sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật. Do đây là sản phẩm chủ lực của chi nhánh.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật: là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp dược dùng để phòng trừ các vật hại nông nghiệp như sâu, bệnh, cỏ dại, chuột…
Thuốc BVTV có nhiều nhóm khác nhau để trừ những đối tượng khác nhau và dùng trong những hoàn cảnh khác nhau. Phải lựa chọn đúng thuốc, đúng dạng, đúng lúc, đúng hoàn cảnh thì mới phát huy được tác dụng.
2.1.1.2. Khái niệm về kênh phân phối
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh Marketing. Kênh Marketing có thể được coi là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hoá khi chúng được mua bán qua các tổ chức khác nhau. Một số người lại mô tả kênh Marketing như là các hình thức liên kết lõng lẽo của các công ty để cùng thực hiện một mục đích thương mại.
Vậy, kênh Marketing là một tổ chức các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp để quản lý các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.1.3. Vai trò của kênh phân phối
Phân phối có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Là cầu nối giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng sản phẩm, thời điểm, đúng kênh, luồng hàng.
- Tập trung sản phẩm, điều hoà và phân phối sản phẩm.
- Làm tăng giá trị sản phẩm (thời gian, không gian, hình thể sản phẩm).
- Tổ chức điều hành vận chuyển tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro và thiệt hại.
2.1.1.4. Chức năng của kênh phân phối
Chức năng của phân phối
Xử lý đơn hàng thu thập chứng từ và lập hoá đơn
Vận chuyển và giao hàng hoá
Cung cấp tài chính tín dụng và thu hồi tiền hàng
Tiếp cận người mua, thông tin bán hàng
Tồn trữ lưu kho
Bán hàng và giúp đỡ bán hàng
Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng
Hình 1: SƠ ĐỒ CÁC CHỨC NĂNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
Chức năng vận chuyển và giao hàng hóa là chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Chức năng tồn trữ lưu kho liên quan đến dự trữ hàng hóa cho đến khi nào có nhu cầu thị trường.
Chức năng cung cấp tài chính là cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho sản xuất, vận tải, lưu kho, xúc tiến, bán và mua sản phẩm.
Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng liên quan đến sắp xếp hàng hóa theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mua bán dễ dàng hơn bởi vì giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn.
Tiếp cận người mua và thông tin bán hàng liên quan đến thu thập, phân tích và phân phối tất cả các thông tin cần thiết cho lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các hoạt động Marketing của tất cả các doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước lẫn quốc tế.
Bán hàng và giúp đỡ bán hàng bao gồm việc bán hàng cá nhân, quảng cáo và các phương pháp Marketing khác nhau, liên quan đến cả việc xúc tiến sản phẩm.
Xử lý đơn hàng thu thập chứng từ và lập hoá đơn là việc thu thập các chứng từ và lập các hóa đơn trong việc mua bán hàng hóa cho khách hàng.
2.1.1.5. Các dạng kênh phân phối thông dụng
Sản xuất
Tiêu dùng
Dạng 1
Sản xuất
Buôn lẻ
Tiêu dùng
Dạng 2
Sản xuất
Buôn sỉ
Đại lý
Buôn lẻ
Tiêu dùng
Dạng 3
Hình 2: CÁC DẠNG KÊNH PHÂN PHỐI
2.1.1.6. Khái niệm về kế hoạch
Kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
2.1.2 Phân loại kế hoạch
2.1.2.1 Phân loại
Theo thời gian
Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 5 năm trở lên.
Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch có thời gian trên 1 năm nhưng dưới 5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 1 năm trở xuống
Theo mức độ hoạt động:
Kế hoạch chiến lược: Hoạch định cho một thời kỳ dài hạn do các nhà quản trị cấp cao xây dựng mang tính khái quát cao và rất uyển chuyển.
Kế hoạch chiến thuật: Là kết quả triển khai kế hoạch chiến lược, ít mang tính tập trung hơn và ít uyển chuyển hơn.
Kế hoạch tác nghiệp: Hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn, do các nhà quản trị điều hành xây dựng và ít thay đổi.
Theo phạm vi lập kế hoạch
Kế hoạch tổng thể
Kế hoạch bộ phận
2.1.2.2 Tầm quan trọng của kế hoạch
Kế hoạch là cần thiết để có thể ứng phó với những yếu tố bất định và những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong của một doanh nghiệp.
Kế hoạch sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, vì kế hoạch bao gồm việc xác định công việc, phối hợp các hoạt động của các bộ phận trong hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống.
Kế hoạch sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, vì kế hoạch quan tâm đến mục tiêu chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nếu không có kế hoạch các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết.
Kế hoạch có vai trò to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ thống nói riêng.
2.1.3 Nội dung kế hoạch
Mô tả
Kế hoạch hoạt động
Kế hoạch tiếp thị
mục tiêu và chiến lược chung
Lượng hoá- Đánh giá
Phân tích-
hoạch định
Kế hoạch nhân sự
Mô tả thị trường và môi trường kinh doanh
Mô tả
sản phẩm hay dịch vụ
Mô tả
công ty
Tổng hợp nhu cầu nguồn lực
Kết quả tài chính
Phân tích rủi ro
Hệ thống bảng kế hoạch tổng thể bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Hình 3: SƠ ĐỒ LIÊN KẾT NỘI DUNG CÁC BẢN KẾ HOẠCH
Các mũi tên trong sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ về trình tự thông tin cũng như lôgíc ý tưởng của một bảng kế hoạch kinh doanh. Các mũi tên theo hướng xuôi từ trái sang phải còn có chiều ngược lại, nghĩa là quá trình lập kế hoạch kinh doanh phải được xem là một quá trình lặp. Khi đã phân tích và đánh giá kết quả tài chính cùng với phân tích rủi ro, từ đó ta có thể quay trở lại các phần đầu để xem xét và hiệu chỉnh sao cho có một kết quả cuối cùng thỏa mãn nhất với mục tiêu và ý tưởng kinh doanh của Công ty. Quá trình này cũng cho thấy mục tiêu, nguồn lực và ý tưởng kinh doanh của Công ty có thực tế hay không.
+ Nội dung đầu tiên được trình bày bao gồm các mô tả và phân tích về doanh nghiêp, sản phẩm và thị trương, giúp hiểu rõ về doanh nghiệp, về đặc điểm khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà doanh nghiệp và cá đối thủ cạnh tranh đang đáp ứng, đồng thời còn biết toàn cảnh về môi trường kinh doanh và những xu thế đang diễn ra.
+ Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao
gồm mục tiêu doanh nghiệp, chiến lược chung và phương cách cùng với hoạt động chức năng cụ thể mà doanh nghiệp dự định triển khai thực hiện để đạt mục tiêu.
+ Cuối cùng là phần chi tiết hóa các nguồn lực cần thiết để thực hiện KHKD và đánh giá/dự báo các kết quả tài chính mà doanh nghiệp dự kiến sẽ đạt được trong và cuối kỳ kế hoạch. Bên cạnh đó còn có phần phân tích rủi ro để xét đến khả năng xảy ra những tình huống thực tế thay đổi đáng kể so với những thông tin được sử dụng làm cơ sở cho kế hoạch
Hệ thống bảng kế hoạch tiêu thụ cho chi nhánh hậu Giang:
Kế hoạch kinh doanh có thể thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác nhau và có nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy nhiên hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề cập tới những nội dung tương tự nhau. Điểm khác biệt giữa chúng là ở sự điều chỉnh về mức độ chi tiết của mỗi phần tùy theo tầm quan trọng của chúng đối với đối tượng đọc. Kế hoạch kinh doanh này nhằm giúp chi nhánh hoạt động cho Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang trong năm tiếp theo 2008. Một cách tổng quát, nội dung của kế hoạch bộ phận này có thể được thể hiện một cách hệ thông theo sơ đồ sau:
Mô tả
Mục tiêu bộ phận
Đề xuất các giải pháp
Tổng hợp nhu cầu nguồn lực
Lượng hoá- Đánh giá
Phân tích-
hoạch định
Kế hoạch nhân sự bộ phân
Mô tả thị trường và môi trường kinh doanh
Mô tả hoạt động của bộ phận
Kế hoạch hành động bộ phận
Hình 4: SƠ ĐỒ LIÊN KẾT NỘI DUNG CÁC BẢN KẾ HOẠCH
BỘ PHẬN
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp:
- Việc phân tích các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh công ty thì thông tin sẽ được thu thập trên báo, trên
các trang web và một số thông tin từ sách có liên quan.
- Dựa vào số liệu kinh doanh công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang – Chi Nhánh Long Mỹ - Hậu Giang lấy từ 1/04/2005 đến 31/03/2008 phục vụ cho việc phân tích đánh giá môi trường nội bộ của công ty.
- Dựa vào báo cáo tổng kết qua các năm của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang, thu thập các số liệu về nông nghiệp và các thông tin về nông nghiệp Hậu Giang từ năm 2005-2008.
- Ngoài ra còn tham khảo ý kiến và trao đổi một số thông tin từ lãnh đạo chi nhánh để phục vụ cho việc phân tích một số thông tin có liên quan .
Số liệu sơ cấp
a) Câu hỏi nghiên cứu
Đại lý:
Đại lý thường nhận hàng từ những kênh phân phối như thế nào, cách thức nhận hàng ra sao và hình thức thanh toán như thế nào ?
Đại lý bán sản phẩm của bao nhiêu công ty? Ai là nhà cung cấp chính?
Sản phẩm nào là chủ lực của đại lý? Hiện tại sản phẩm của công ty nào bán chạy trên thị trường nhất?
Các ưu điểm của đại lý về vị trí bán hàng ?
Các hình thức thưởng mà hiện tại đại lý được hưởng nhhuw thế nào? Và những mong muốn của đại lý ra sao?
Các yếu tố nào là quan trọng mà đại lý chọn để làm nhà cung cấp?
Nông hộ:
Xác định lượng thuốc từng nhóm được sử dụng trên từng loại cây trồng trung bình trên một ha chi phí là bao nhiêu? và loại nào sử dụng nhiều nhất?
Đo lường mức độ nhận thức về công ty của nông hộ là tên công ty nhắc đến đầu tiên là ai?
Thu thập thông tin về thói quen sử dụng sản phẩm của nông hộ
+ Thường sử dụng thuốc của công ty nào? Yếu tố nào để lựa chọn?
+ Mua ở đâu? Tại sao? Hình thức thanh toán như thế nào? Nếu mua thuốc tại đó không có thì sao?
+ Thông tin để nhận biết thuốc BVTV từ những nguồn nào?
+ Có dự định tăng giảm diên tích không? Nếu có sản phẩm mới thì sử dụng không và công dụng mong muốn là gì?
+ Các hình thức khuyến khích mong muốn trong việc giới thiệu sản phẩm mới như thế nào?
+ Khi có sản phẩm mới có sẵn sàn sử dụng không? Và có công dụng gì?
b) Đối tượng phỏng vấn
Qua thực tế cho thấy những hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là những người trực tiếp sử dụng thuốc BVTV thông qua những đại lý cung cấp mà trong đó đại lý cấp 1 là khách hàng trực tiếp của chi nhánh. Vì vậy hộ nông dân và đại lý cấp 1ở Hậu Giang là đối tượng để phỏng vấn trực tiếp và thu thập thông tin thông
thông qua bảng câu hỏi.
c) Phương pháp chọn mẫu
Theo số liệu thống kê của tỉnh hậu Giang
Có 5 huyện 2 thị xã với cơ cấu diện tích và dân số như sau:
BẢNG 1: CƠ CẤU DIỆN TÍCH DẤT VÀ DÂN SÔ Ở HẬU GIANG
Đơn vị
Dân số (người)
Diện tích (ha)
Đất nông nghiệp (ha)
1. Thị xã Vị Thanh
73.052
11.865,39
9.672,65
2. Thị xã Ngã Bảy
62.631
7.926,29
6.223,16
3. Huyện Châu Thành A
103.625
15.658,73
13.896,95
4. Huyện Châu Thành
85.429
13.447,24
11.526,53
5. Huyện Phụng Hiệp
210.089
48.528,28
41.723,68
6. Huyện Vị Thủy
100.248
23.021,19
20.966,28
7. Huyện Long Mỹ
167.723
39.611,57
35.168,06
Tổng
802.797
160.058,69
139.177,31
(Nguồn: Sở nông nghiệp Hậu Giang)
Dựa vào những thông trên chọn ra những huyện có diện tích đất nông nghiệp và số dân chiếm tỉ lệ cao trong toàn tỉnh làm mẫu đại diện cho việc thu thập đó là: Huyện Châu Thành A, Huyện Long Mỹ, Huyện Phụng Hiệp.
d) Cách lấy mẫu
- Đối với đại lý cấp 1: mỗi huyện được chọn sẽ phỏng vấn 4 đại lý, riêng Châu Thành A phỏng vấn 2 đại lý vì gần với chi nhánh Cần Thơ nên dễ bị trùng mẫu.
- Đối với nông hộ: dựa trên địa chỉ phỏng vấn đại lý thì cứ 1 đại lý sẽ phỏng vấn 2 nông hộ và 2 nông hộ còn lại thì phỏng vấn bất kỳ nơi nào trong huyện.
+ Kích thước mẫu n = 41
+ Khung mẫu 41 người: đại lý bán thuốc(10 mẫu) và nông dân những người sử dụng thuốc (31 mẫu).
e) Địa điểm phỏng vấn
Đại lý cấp 1: do các đại lý cấp 1 chủ yếu tập trung địa bàn là trung tâm thị trấn của huyện nên việc phỏng vấn sẽ được tiến hành tại cửa hàng của mỗi đại lý.
Nông hộ: phỏng vấn trực tiếp tại nhà.
f) Cách chọn mẫu
Đối với đại lý thì chọn ngẫu nhiên các đại lý nào bán thuốc BVTV trong thị xã để phỏng vấn nhưng phải là đại lý cấp 1 mới chọn.
Nông hộ được chọn theo mỗi địa chỉ đại lý tìm ra 2 nông hộ ngẫu nhiên nhưng theo quan sát thì chỉ là những gia đình có sản xuất từ 5000 m2 trở lên sẽ phỏng vấn, còn 2 nông hộ còn lại chọn ngẫu nhiên bất kỳ.
Đơn vị
Đại lý
Nông hộ
Huyện Châu Thành A
2
10
Huyên Long Mỹ
4
11
Huyện Phụng Hiệp
4
10
2.2.2. Phương p