Đề tài Xây dựng mô hình ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế hiện đại cho Việt Nam

Theo khoảng thời gian khôi phục của triều đại Meiji vào năm 1868, Chính phủ mới đã thúc đẩy một cách nhanh chóng tiến trình công nghiệp hóa. Mitsutis và Sumitomos, và những nhóm doanh nghiệp mới khác như Mitsubishi đang rất khát vốn, trong khi đó nguồn vốn của họ không có khả năng đáp ứng, vì vậy họ đã quay sang vay mượn từ thị trường vốn bên ngoài.Những nhóm công ty này đã thành lập một tập đoàn mới để gia tăng nguồn vốn tài trợ cho vài hoạt động mạo hiểm mới của mình và hình thành nên một tổ chức quản lý những nhóm công ty theo hình kim tự tháp

pdf52 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế hiện đại cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Chương 1: .............................................................................................................................. 3 I. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn kinh tế ở Nhật .......................................................... 3 1. Zaibatsu (literally finacial cliques): ................................................................................. 3 1.1. “Zaibatsu” là gì?: ..................................................................................................... 3 1.2. Những ảnh hưởng trong thời đương đại: ................................................................... 5 2. Kinh nghiệm từ mô hình ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế của Nhật: ........................ 6 2.1. Tính ưu việt của mô hình tập đoàn của Nhật: ............................................................ 7 2.2. Những mặt hạn chế của mô hình tập đoàn của Nhật .................................................. 7 II. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới: ......................... 8 1. Đặc trưng chung của các mô hình tập đoàn tài chính trên thế giới: ................................... 8 2. Mô hình tập đoàn tài chính một số nước: ......................................................................... 9 III. Lịch sử và điều kiện hình thành TĐKT ở Việt Nam ................................................... 11 1. Tầm quan trọng của các Tổng công ty Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân: ................ 12 2. So sánh giữa mô hình Tập đoàn kinh doanh và mô hình Tổng công ty Việt Nam: 14 3. Thực trạng tổ chức quản lý trong các Tổng công ty của Việt Nam: .................. 16 3.1. Thực trạng: ........................................................................................................... 16 3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong tổ chức quản lý của các Tổng công ty Việt Nam hiện nay: .......................................................................................... 18 3.2.1. Nguyên nhân khách quan: ................................................................................... 18 3.2.2. Nguyên nhân chủ quan: ...................................................................................... 19 IV. Đánh giá thực trạng ngân hàng Việt Nam:.................................................................. 20 1.1. Thực trạng ngành ngân hàng từ trước tới nay.......................................................... 20 1.2. Minh họa cho rủi ro tiềm ẩn thực tế ........................................................................ 25 Chương 2: ............................................................................................................................ 27 I. Đánh giá hạn chế của tập đoàn hiện nay và ảnh hưởng của nó lên việc thành lập ngân hàng: .................................................................................................................................... 28 1. Các hạn chế đến nay vẫn chưa khắc phục được và có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các tập đoàn hiện tại: ............................................................................................................ 28 1.1. Về tổ chức quản lý: ................................................................................................ 28 1.2. Sự hình thành Tổng công ty theo phương pháp "cộng dồn"có kéo theo sự hình thành Tập đoàn theo phương pháp “cộng dồn”? .......................................................................... 29 1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý chưa hoàn thiện.................................................................. 31 1.4. Về quản lý hoạt dộng kinh doanh ........................................................................... 32 1.5. Sự minh bạch về sở hữu vốn trong các tập đoàn: .................................................... 32 2. Xu hướng cho phép các tập đoàn kinh tế thành lập ngân hàng hiện nay nên được chấp nhận hay không? .................................................................................................................. 34 2.1. Giả định 1: Không chấp nhận cho các tập đoàn thành lập ngân hàng riêng .............. 34 2.2. Giả định 2: Chấp nhận cho các tập đoàn thành lập ngân hàng riêng ........................ 35 II. Một số kiến nghị về xây dựng mô hình tập đoàn và cơ chế quản lý hoạt động ngân hàng trong tập đoàn ...................................................................................................................... 37 1. Mô hình tập đoàn đề xuất: ............................................................................................. 37 1.1. Tổ chức quản lý:..................................................................................................... 38 1.1.1. Quyền quản lý tài sản và kinh doanh: .................................................................. 38 1.1.2. Quyền phân chia lợi ích bên trong tập đoàn: ....................................................... 38 1.2. Về báo cáo tài chính hợp nhất:................................................................................ 39 1.3. Cơ chế khuyến khích kết quả hoạt động.................................................................. 39 1.4. Quan hệ giữa Chính phủ và tập đoàn: ..................................................................... 40 2 1.5. Mối quan hệ trong các tập đoàn kinh tế và ngân hàng: ............................................ 40 1.6. Nguồn nhân lực: ..................................................................................................... 43 2. Mô hình đề xuất thành lập ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế : ................................. 44 Phụ lục Danh sách tài liệu tham khảo 3 Chương 1: Một Số Mô Hình Tập Đoàn Kinh Tế Trên Thế Giới I. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn kinh tế ở Nhật Tóm tắt: Theo khoảng thời gian khôi phục của triều đại Meiji vào năm 1868, Chính phủ mới đã thúc đẩy một cách nhanh chóng tiến trình công nghiệp hóa. Mitsutis và Sumitomos, và những nhóm doanh nghiệp mới khác như Mitsubishi đang rất khát vốn, trong khi đó nguồn vốn của họ không có khả năng đáp ứng, vì vậy họ đã quay sang vay mượn từ thị trường vốn bên ngoài. Những nhóm công ty này đã thành lập một tập đoàn mới để gia tăng nguồn vốn tài trợ cho vài hoạt động mạo hiểm mới của mình và hình thành nên một tổ chức quản lý những nhóm công ty theo hình kim tự tháp. Ở ngọn của mỗi nhóm công ty này là một công ty liên doanh của những nhóm còn lại (sau này là một tập đoàn chính), là nhóm được xem như là một công ty mẹ nắm quyền kiểm soát một vài tập đoàn nhà nước. Những tập đoàn này đến lượt nó, mỗi tập đoàn này lại nắm quyền kiểm soát những tập đoàn nhà nước khác và mỗi tập đoàn khác này lại kiểm soát những công ty nhà nước khác nữa. Loại hình liên kết các công ty như vậy gọi là Zaibatsu. Loại hình này về sau đươc hiện đại hoá bởi người Đại Hàn thành các Chaebol và một vài nhóm các doanh nghiệp quản lý theo hình kim tự tháp tương tự như vậy nữa. 1. Zaibatsu (literally finacial cliques): 1.1. “Zaibatsu” là gì?: Thuật ngữ Zaibatsu để đề cập đến tất cả những tập đoàn ở Nhật trước thế chiến thứ hai. Tuy nhiên, không có một định nghĩa thống nhất rõ ràng nào cho thuật ngữ Zaibatsu. Trong 4 các tài liệu nghiên cứu, rất nhiều những định nghĩa và những đặc điểm riêng biệt của Zaibatsu được các nhà nghiên cứu nêu ra thảo luận. - Đầu tiên, Zaibatsu đã phát triển ở thời kì Taisho từ năm 1912-1926 sau thế chiến thứ nhất. Vì vậy điều này giải thích vì sao quan điểm ở Nhật về cơ bản cho rằng Zaibatsu là một thuật ngữ mang tính chính trị và thuật ngữ này đã được sử dụng như những khái niệm nói đến sự phân bố trong thu nhập và chế độ tư bản độc quyền đã được rất nhiều sự chú ý vào thời Taisho. - Thứ hai, Zaibatsu thường được hiểu với thế mạnh độc quyền vững chắc trong rất nhiều lĩnh vực chứ không riêng gì ở lãnh vực công nghiệp. - Thứ ba, Zaibatsu thường được nghĩ đến cùng với ngân hàng thuộc sở hữu riêng đứng ra tài trợ tài chính cho nó. - Thứ tư, Zaibatsu là những nhóm các doanh nghiệp sở hữu những mảnh đất mênh mông, rộng lớn chứa một nguồn khoáng sản phong phú to lớn. - Thứ năm, một Zaibatsu đôi khi cũng được định nghĩa như một nhóm những công ty liên kết với một tổng công ty thương mại hay sogo-shosha, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết những hoạt động. - Thứ sáu, thuật ngữ Zaibatsu hiện nay thỉnh thoảng được mở rộng ra mang ý nghĩa bao hàm cả những tập đoàn kiểm soát những nhóm công ty nhà nước trong những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nói chung . - Cuối cùng, Zaibatsu với cấu trúc theo kiểu một kim tự tháp, một công ty mẹ thuộc tập đoàn hay một TCT nắm quyền kiểm soát toàn bộ tập hợp những chi nhánh thuộc sở hữu trực tiếp của công ty mẹ. Những chi nhánh này, sau đó sẽ nắm quyền kiểm soát những công ty khác và cứ thế tiếp tục. Tập đoàn thường có một nội quy đưa ra quyết định hoạt động để quyết định xem những công ty nào thuộc sở hữu trực tiếp hay gián tiếp. 5 1.2. Những ảnh hưởng trong thời đương đại: Ngày nay, ảnh hưởng của Zaibatsu có thể vẫn đươc tìm thấy trong các loại hình tập đoàn, những công ty tài chính lớn – có nguồn gốc gắn liền với các Zaibatsu truyền thống. Tuy nhiên, một vài tranh cãi cho rằng những cơ chế kiểm soát về mặt hành chính và tài chính già cỗi của các Zaibatsu nay đã bị phá hủy. Mặc dù sự tồn tại của những tập đoàn công nghiệp lớn ở Nhật Bản đã mang lại những thay đổi thật sự to lớn cho nền kinh tế Nhật, nhưng cách điều hành dây chuyền tạo thành thể thống nhất theo chiều dọc như trước đây của Zaibatsu đã kết thúc bằng việc tách thành từng nhóm riêng lẻ. Hiện nay những mối quan hệ theo chiều ngang với đặc tính của sự hợp tác và sự liên kết của Keiretsu đã thay thế cách điều hành trên. Keiretsu không thuộc sở hữu của một gia đình, mà chia sẻ quyền sở hữu giữa những công ty thành viên với nhau.  Keiretsu quản lý theo chiều ngang là những nhóm công ty công nghiệp liên kết với nhau bằng nguồn vốn nhỏ lẻ của mình, những công ty này cùng góp vào để nắm quyền kiểm soát số lượng lớn cổ phần. Ví dụ như tập đoàn Mitsui do nhiều công ty thành lập nên.  Keiretsu quản lý theo chiều dọc cũng có cùng cấu trúc tương tự, với cấu trúc đó đã chiếm lĩnh một số lượng lớn các khách hàng và nhà cung cấp của một công ty lớn nhưng đơn độc, như Toyota Motors. Với những cách biến đổi khác nhau, thì những cổ đông trong dân chúng chỉ có cơ hội tiếp cận với những lợi ích rất nhỏ, điều đó làm cho thị trường chứng khoán không thể chi phối đến vai trò thống trị tập đoàn. Thêm vào đó, là hầu hết những công ty Nhật đặc biệt là các Keiretsu đều có những mối quan hệ rất chặt chẽ với những người cho vay của họ, hay những ngân hàng chính.  Đồ thị miêu tả Keiretsu theo chiều ngang: Những đường tròn lớn tượng trưng cho những công ty thành viên cốt lõi trong gia đình Keiretsu. Mỗi công ty Keiretsu chính nắm quyền kiểm soát những thành viên Keiretsu nhỏ hơn, được tượng trưng bởi những đường tròn nhỏ. Và những Keiretsu nằm trên các 6 đỉnh của các đa giác thuộc quyền sở hữu của họ. Để đơn giản, ở đây chỉ có 5 công ty chính xếp thành hình ngũ giác. Thực tế, những Keiretsu lớn thường chứa đựng nhiều những công ty nòng cốt hơn, mỗi công ty thêm vào hình thành thêm nhiều các góc cạnh của đa giác. - Các công ty gia tăng nguồn vốn của mình bằng cách: + Đi vay tiền từ các ngân hàng + Phát hành các chứng khoán nợ và phải một khoản lãi nhất định cho các loại chứng khoán nợ mà họ phát hành. + Phát hành các chứng khoán vốn. + Lợi nhuận giữ lại (sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư).  Kết luận: - Các Zaibatsu đã tạo nên một bộ mặt kinh tế mới cho nước Nhật. Nhật Bản đã được hình thành từ những doanh nghiệp, hệ thống kinh tế nhỏ rồi sau đó phát triển thành các Zaibatsu. Môi trường kinh tế Nhật bản đã dần mở ra trong đó bao gồm những tập đoàn to lớn kếch xù, nhưng tập đoàn đã làm phức tạp vấn đề liên quan đến bộ máy quản lý hành chính khổng lồ. - Các Zaibatsu đã có những ảnh hưởng to lớn đối với toàn bộ quan chức cầm quyền thời bấy giời và đã giúp đỡ họ giải quyết những khó khăn về vấn đề độc quyền. Bù lại, Chính phủ Nhật đã giảm chi phí giao dịch và đã tạo cơ hội cho Zaibatsu ngày càng giàu mạnh hơn. Đó cũng là cách Nhật Bản đưa hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng đến cách nước khác. Chính phủ cần các Zaibatsu để phát triển hoạt động công nghiệp hóa ở Nhật. Việc chuyển đổi thành những tập khổng lồ đã mở đường cho Nhật Bản trở nên hiện đại hơn như các nước phương Tây. 2. Kinh nghiệm từ mô hình ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế của Nhật: Nhật Bản đóng vai trò như một mô hình mẫu cho các nước khác noi theo, là quốc gia lớn đầu tiên ngoài các nước phương Tây tham gia vào khu vực những quốc gia giàu nhất thế giới. Sự phát triển của mô hình TĐKT đã biến quốc gia nhà trở thành quốc gia độc nhất và rất đáng để học hỏi vì mục đích học thuật cũng như vì mục đích ứng dụng mô hình vào thực tiễn. 7 Những quốc gia khác, trong tình hình tương tự, có thể học hỏi từ kinh nghiệm của Nhật Bản. Đặc biệt là các quốc gia đang trong quá trình kiến thiết lại đất nước sau chiến tranh, sau những trận thiên tai hay phải chịu những mối nguy hại khác cần phải xây dựng lại toàn bộ tài sản hữu hình một cách nhanh chóng nên xem xét đến vai trò thống trị trung tâm của ngân hàng và hoạt động tài trợ của hệ thống ngân hàng trong các TĐKT. Những nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi cũng có thể đạt được những lợi ích từ mô hình tập đoàn của Nhật. 2.1. Tính ưu việt của mô hình tập đoàn của Nhật:  Thứ nhất: Tạo ra các tập đoàn lớn, hiện đại Ngân hàng trực thuộc các tập đoàn sẽ đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra những tập đoàn hiện đại. Ngân hàng sẽ tham gia vào hội đồng thành viên trong các công ty đang gặp khó khăn và có tầm ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của công ty.  Thứ nhì: Sử dụng vốn huy động một cách có hiệu quả cho các tập đoàn Các ngân hàng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đặt những khoản tiền tiết kiệm của dân chúng vào các doanh nghiệp lớn đáng tin cậy có đủ năng lực về khoa học kỹ thuật. Đây là công thức của các TĐKT đã từng giúp cho đất nước Nhật đuổi kịp với các nước phương Tây.  Thứ ba: Cung cấp vốn để nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, cũng như phát triển và ứng dụng những ý trưởng mới vào thực tiễn nền kinh tế Điều này yêu cầu phải có nguồn lực rất lớn, phải có kỹ năng và đáng tin cậy, nhưng nó cũng yêu cầu phải chấp nhận rủi ro và sự bất ổn. Tuy nhiên đây là con đường mà các tập đoàn lớn ở phương Tây đã từng ứng dụng và đã rất thành công 2.2. Những mặt hạn chế của mô hình tập đoàn của Nhật  Quyền kiểm soát tập đoàn của công ty mẹ dần bị phai mờ, do phụ thuộc quá nhiều vào sự sắp xếp các chính sách tài trợ với ngân hàng trực thuộc  Khi hoạt động của công ty đã phát triển và ổn định, những ngân hàng trực thuộc các tập đoàn sẽ lấy quyền cho vay, sử dụng tiếng nói của mình trong các tài sản mà họ đã 8 đầu tư vào tập đoàn để gia tăng lãi suất cho vay từ đó lấy đi sự giàu mạnh các công ty khách hàng của họ. II. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới: 1. Đặc trưng chung của các mô hình tập đoàn tài chính trên thế giới: Chúng ta đã từng nghe nói nhiều đến tên tuổi các tập đoàn tài chính nổi tiếng: Citigroup Inc, Deutsche Bank AG, HSBC Holdings…. Các tập đoàn này có mô hình kinh doanh phức tạp, khác biệt so với mô hình giản đơn của một NHTM thông thường. Những nét đặc trưng của mô hình này là: - Hầu hết các tập đoàn tài chính có lịch sử phát triển từ một ngân hàng (thương mại hoặc đầu tư) hay từ công ty bảo hiểm. Sau khi phát triển đến độ cần thiết, các ngân hàng đều vươn ra hoạt động đa năng và hướng ra toàn cầu. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu khá lớn. - Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của tập đoàn tài chính khá lớn và chiếm tỷ lệ lớn trong GDP. - Cơ cấu tổ chức phức tạp: Cơ cấu của tập đoàn tài chính thường bao gồm có bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được phân tán làm 4 mảng chuyên môn chính: (1) Ngân hàng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân đại trà; (2) Ngân hàng bán buôn bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty lớn; (3) Ngân hàng phục vụ khách hàng giàu có; (4) Ngân hàng đầu tư kinh doanh trên thị trường tài chính. Bộ phận hỗ trợ gồm có quản lý rủi ro; tài chính; tác nghiệp và IT. - Sản phẩm kinh doanh đa năng: Sản phẩm cung ứng bao gồm tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ, bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking)... Các sản phẩm phải đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng và thể hiện sự phân tán rủi ro của ngân hàng. - Tất cả các bộ phận được quản trị thống nhất và tập trung theo ngành dọc: Đứng đầu tập đoàn thường là Chủ tịch tập đoàn, sau đó đối với với từng mảng hoạt động sẽ có giám đốc phụ trách khối, ví dụ: Giám đốc phụ trách khối rủi ro, Giám đốc phụ trách tài chính, Giám đốc phụ trách khách hàng... 9 Mô thức quản trị nêu trên cho phép các tập đoàn tài chính, dù có cơ cấu phức tạp và dù có thay đổi nào (hiện tượng mua bán, chia tách, sáp nhập... các công ty tài chính hiện rất phổ biến) vẫn duy trì hoạt động ổn định và giữ chân được các ngân hàng. 2. Mô hình tập đoàn tài chính một số nước: Khái quát về mô hình tổ chức của một số loại hình TĐKT trên thế giới: (1) Công ty mẹ sở hữu tỉ lệ vốn theo quy định của nhà nước đủ khả năng điều tiết các công ty con. (2) Các công ty con kinh doanh chuyên ngành. (3) Các công ty khác hoạt động dịch vụ liên quan, bao gồm cả các dịch vụ khác. (4) Đối với tập đoàn tài chính - ngân hàng, không chỉ đơn thuần kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà kinh doanh đa năng, bao gồm cả hoạt động ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, đầu tư và cả xây dựng… Điển hình là ở Tập đoàn HSBC Holdings, Deutsche Bank và đó là các tập đoàn lớn với hàng trăm công ty thành viên có sức cạnh tranh mạnh, vươn ra nhiều quốc gia. Mô hình và cơ cấu tổ chức kinh doanh của một số tập đoàn nổi tiếng thế giới:  Mô hình của Tập đoàn ngân hàng Citigroup: Citigroup là tập đoàn ngân hàng đa quốc gia, được hình thành thông qua việc hợp nhất giữa Citicorp và Travelers Insurance, bao gồm nhiều công ty khác nhau, từ tín dụng thương mại đến hỗ trợ tiêu dùng, môi giới đến bảo hiểm: - Citigroup Global Consumer Group chuyên trách về hoạt động ngân hàng bán lẻ - Corporate and Investment Banking kinh doanh bán buôn - Globank Wealth Management- nhánh kinh doanh ngân hàng đầu tư và quản lý tài sản - Citigroup Alternative Investment - nhánh kinh doanh quản lý tài sản, chuyên môn hoá trong mua bán nợ, bất động sản và các quỹ đầu tư mạo hiểm... 10 - Ngoài ra, ngân hàng này còn có một số công ty con khác như: European American Bank, Salomon Brothers. - Việc phát triển và củng cố vị thế tập đoàn được thực hiện hàng năm thông qua rất nhiều những cuộc sáp nhập mà theo tính toán sẽ tiết kiệm cho Citigroup hàng trăm triệu USD chi phí chuyển giao công nghệ và nhất là chi phí huy động vốn thấp hơn.  Mô hình của Tập đoàn Deutsche Bank AG (DB): - Là một tập đoàn tài chính hiện đứng thứ 27 thế giới và nổi tiếng với mô hình tổ chức khoa học của người Đức với cơ cấu cụ thể sau: Hội đồng quản trị của DB hiện có 4 thành viên và đều là thành viên điều hành gồm có Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc (Spokeman), Thành viên kiêm Giám đốc tài chính (CFO), Giám đốc quản lý rủi ro (CRO), Giám đốc Hành chính (CAO), Giám đốc tác nghiệp (COO). - DB có 8 uỷ ban chức năng theo các mảng: Bảng 2.1: Các ủy ban chức năng theo mảng của Deutsche Bank AG - Nổi bật ở khu vực châu Á là Tập đoàn tài chính DBS Group Holdings Ltd Singapore với cơ cấu quản trị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn giữ được bản sắc phương Đông. Ngoài các giám đốc phụ trách các mảng, còn có thêm giám đốc phụ trách thị trường. Do ở khu vực châu Á
Tài liệu liên quan