Theo chúng ta đã biết thì Linh chi làmột trong được thảo thiên nhiên được xếp vào loại thượng dược. Cách đây hàng ngàn năm,nấm Linh chi đã được dùng để làm thuốc, các sách dược thảo của nhiều triều đại ở Trung Quốc đều ghi nhận Linh chi được sử dụng làm thuốc từ lâu đời. Giá trị dược liệu của Linh chi đã dược ghi chép trong các thư tịch cổ của Trung Quốc, cách nay hơn 4000năm (Zgao, J.D.,1994).Từ những kinh nghiệm lưu truyền trong nhân gian, loài người đã biết sử dụng Linh chi theo nhiều cách khác nhau
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng quy trình sản xuất sinh khối sợi nấm Ganoderma lucidum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
1 
Phần 1: MỞ ĐẦU 
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo chúng ta đã biết thì Linh chi là một trong được thảo thiên nhiên được xếp vào 
loại thượng dược. Cách đây hàng ngàn năm, nấm Linh chi đã được dùng để làm thuốc, 
các sách dược thảo của nhiều triều đại ở Trung Quốc đều ghi nhận Linh chi được sử dụng 
làm thuốc từ lâu đời. Giá trị dược liệu của Linh chi đã dược ghi chép trong các thư tịch cổ 
của Trung Quốc, cách nay hơn 4000 năm (Zgao, J.D., 1994). Từ những kinh nghiệm lưu 
truyền trong nhân gian, loài người đã biết sử dụng Linh chi theo nhiều cách khác nhau. 
Đến nay khoa học kỹ thuật phát triển, nấm Linh chi còn được các nhà khoa học trên 
thế giới chứng minh được tác dụng hữu ích trong việc điều trị bệnh: ung thư, cao huyết 
áp, tiểu đường, tim mạch, HIV, viêm gan siêu vi, suy nhược thần kinh… [3, 9] 
Hiện nay Linh chi không còn khan hiếm như lúc trước do con người có thể áp 
dụng kỹ thuật để nuôi trồng Linh chi trong môi trường nhân tạo và ngày càng phát triển 
mạnh trên thế giới và đạt đến quy mô công nghiệp. Trong hai thập niên gần đây, các nhà 
khoa học ở nước Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Hongkong đã tăng cường 
nghiên cứu sản xuất nấm Linh Chi và mở rộng hiệu quả sử dụng dược liệu này. 
Tại thị trường Việt Nam, nhu cầu sử dụng nấm Linh chi làm thuốc chữa bệnh ở 
trong nước cũng như xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều cơ sở đã tiến hành nghiên cứu nuôi 
trồng, chế biến và thăm dò các hoạt chất sinh học có trong nấm Linh chi. Các thành phần 
hóa học có trong nấm Linh chi rất phong phú bao gồm các nhóm: acid béo, steroid, 
alcaloid, protein, polysaccharide… [19]. Trong đó thành phần có tác dụng dược lý quý 
báu, đặc trưng cho nấm Linh chi phần lớn thuộc nhóm triterpenoid [2]. 
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa và nguồn nguyên liệu cellulose dồi dào, đã 
tạo điều kiện cho nghề trồng nấm không ngừng phát triển. Hiện nay cả nước có 32/61 tỉnh 
thành đã có cơ sở nuôi trồng nấm dược liệu (tháng 12/2001) [6]. 
Dựa vào tình hình ngày càng phát triển của ngành nấm ở Việt Nam và sự cho phép 
của bộ môn công nghệ sinh học của Trường Cao đẳng Kinh tế – Công nghệ TP. Hồ Chí 
Co
mp
an
y C
on
fid
e
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
2 
Minh chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình sản xuất sinh khối sợi 
nấm Ganoderma lucidum”. 
1.2 MỤC ĐÍCH 
Xây dựng quy trình sản xuất sinh khối tơ nấm Linh chi. 
1.3 YÊU CẦU 
Ø Xác định ảnh hưởng các yếu tố dinh dưỡng đến tốc độ tăng trưởng của sợi nấm 
Linh chi 
Ø Xác định ảnh hưởng các yếu tố pH đến tốc độ tăng trưởng của sợi nấm Linh chi 
Ø Xác định đường cong tăng trưởng của sợi nấm Linh chi 
Ø Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy sợi nấm Linh chi theo quy trình thực nghiệm 
Ø Phân tích thành phần hoạt chất có trong sợi nấm Linh chi 
1.4 HẠN CHẾ ĐỀ TÀI 
Chưa khảo sát hết các yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng đến tốc độ tăng sinh khối nấm 
Linh chi. 
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
3 
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 NẤM LINH CHI [2, 5, 6, 12] 
 2.1.1 Khái quát chung 
 Nấm Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum, người miền Bắc xưa còn 
gọi là nấm lim. Trong thư tịch cổ nấm Linh chi còn được gọi với tên khác như Tiên thảo, 
Nấm trường thọ, Vạn niên nhung… 
 Nấm Linh chi thường phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chúng thường 
phát triển trên giá thể là gỗ mục hoặc các nguyên liệu có chất sơ. 
Hình thái quả thể nấm Linh chi được mô tả như sau: Tai nấm hóa gỗ, hình quạt 
hoặc thận. Mặt trên mũ có vân đồng tâm và bóng loáng, màu vàng cam cho đến màu đỏ 
đậm hoặc nâu đen. Mặt dưới phẳng, có nhiều lổ nhỏ li ti, là cơ quan sinh bào tử. Cuống 
nấm đặc và cứng, sậm màu và bóng loáng. 
Giá trị dược liệu của Linh chi đã được ghi chép trong các thư tịch cổ của Trung 
Quốc, cách nay hơn 4000 năm (Zgao, J.D., 1994). Trong sách “Thần nông bản thảo“ cách 
đây khoảng 2000 năm thời nhà Châu và sau đó được nhà dược học nổi tiếng Trung Quốc 
Lý Thời Trân phân ra thành “Lục Bảo Linh Chi“ thời nhà Minh với các khái quát công 
dụng dược lý khác nhau, ứng theo từng màu (Lý Thời Trân, 1590). 
Theo Lý Thời Trân thì nấm Linh chi có 6 màu khác nhau: 
ü Xích chi (Linh chi đỏ còn gọi Hồng chi) 
ü Hắc chi (Linh chi đen còn gọi Huyền chi) 
ü Thanh chi (Linh chi xanh còn gọi Long chi) 
ü Bạch chi (Linh chi trắng còn gọi Ngọc chi) 
ü Hoàng chi (Linh chi vàng còn gọi Kim chi) 
ü Tử chi (Linh chi tím) 
Cho đến nay Linh chi không còn giới hạn trong phạm vi đất nước Trung Quốc, mà 
mang tính toàn cầu. Hiện tại có khoảng 250 bài báo của các nhà khoa học liên quan đến 
dược tính và lâm sàng của Linh chi đã được công bố. 
Co
mp
a
y C
on
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
4 
Cấu trúc độc đáo của Linh chi chính là thành phần khoáng vi lượng đủ loại, trong 
đó một số khoáng tố như germanium, vanadium, crôm... Chúng đã được sử dụng là nhân 
tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, đông máu 
nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế bào với hàm 
lượng rất thấp 
Ở các nước Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…, 
việc nghiên cứu phát triển và sử dụng Linh chi đang được công nghiệp hóa với quy mô 
lớn về phân loại, nuôi trồng chủ động, chế biến và bào chế dược phẩm. Đồng thời nghiên 
cứu được các hoạt chất có tác dụng dược lý và phương pháp điều trị lâm sàng. 
Ở Việt Nam, trong các tài liệu lưu lại của Hải Thượng Lãn Ông, Lê Hữu Trác 
(1720-1791) cũng thấy đề cập đến Linh chi. Sau đó, Lê Quý Đôn còn khẳng định, đây là 
nguồn sản vật quý hiếm của đất rừng Đại Nam. Trong quyển “Cây thuốc và vị thuốc Việt 
Nam” (1991), giáo sư Đổ Tất Lợi còn mô tả chi tiết và trình bày về đặc tính trị liệu của 
loài nấm này, đồng thời cho rằng đây là loại Siêu thượng dược. 
 2.1.2 Vị trí phân loại [5, 7] 
 Nấm Linh chi có vị trí phân loại được thừa nhận rộng rãi hiện nay: 
Ngành: Eumycota 
Ngành phụ: Basidiomycotina 
Lớp: Hymenomycetes 
Lớp phụ: Hymenomycetidae 
Bộ: Aphyllophorales 
Họ: Ganodermataceae 
Họ phụ: Ganodermoidae 
Giống: Ganoderma 
 2.1.3 Đặc điểm hình thái và chu trình sống của nấm Linh chi 
 2.1.3.1 Đặc điểm hình thái nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) 
 Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập thành 
một chi riêng là Ganoderma Karst (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài được ghi nhận, 
riêng Ganoderma lucidum đã có 45 loài. [3] 
Co
mp
a
y C
o
fid
e
ti
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
5 
 Nấm Linh chi là một trong những loại nấm phá gỗ, đặc biệt trên các cây thuộc bộ 
Đậu (Fabales). Nấm xuất hiện nhiều vào mùa mưa, trên thân cây hoặc gốc cây. Ở Việt 
Nam Nấm Linh chi được gọi là nấm Lim và được phát hiện ở miền Bắc bởi Patouillard 
N.T (1890 đến 1928). 
Hình 2.1: Nấm Linh chi 
Nấm Linh chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần phiến 
đối diện với mũ nấm). Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường kính 0,5-
3cm. Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, 
nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm. 
Mũ nấm khi non có hình trứng, lớn dần có hình quạt. Trên mặt mũ có vân gạch 
đồng tâm màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu - nâu tím 
nhẵn bóng như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2 - 15cm, dày 0,8 - 1,2cm, phần đính 
cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm. Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ 
phiến có màu nâu sẫm. 
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
6 
 2.1.3.2 Chu trình sống của nấm Linh chi 
Hình 2.2: Chu trình phát triển của nấm Linh chi [5] 
2.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ CỦA NẤM LINH CHI 
(GANODERMA LUCIDUM) 
Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa được tổng 
quát của nấm Linh chi như sau : [18] 
Nước: 12 – 13% 
Cellulose: 54 – 56% 
Lignine: 13 – 14% 
Lipid: 1.9 – 2.0% 
Monosaccharide: 4.5 – 5.0% 
Polysaccharide: 1.0 – 1.2% (chống hoạt động khối u, tăng 
sức đề kháng và hệ miễn dịch cho cơ thể) 
Sterol: 0.14 – 0.16% 
Protein: 0.08 – 0.12% 
Thành phần khác: K, Zn, Ca, Mn, Na, khoáng thiết yếu, 
nhiều vitamin, amino acid, enzyme và 
hợp chất alcaloid. 
Quả thể 
Sợi nấm song nhân 
Sợi nấm đơn nhân 
Đảm và bào tử 
đảm 
Phối nhân trong 
đảm 
Đảm 
Co
mp
an
y C
on
fid
e
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
7 
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phương pháp hiện đại: phổ kế UV (tử 
ngoại), IR (hồng ngoại), phổ kế khối lượng - sắc ký khí (GC – MS), phổ cộng hưởng từ 
hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC) cùng phổ kế plasma (ICP), đã 
xác định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong nấm Linh chi. [2] 
Bảng 2.1: Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi (Ganoderma 
lucidum) [19] 
Thành phần hoạt 
chất 
Nhóm chất Hoạt tính dược lý 
Loại mô 
nấm 
ARN Nucleic acid 
Kích thích hệ miễn dịch 
 Chống virút 
Bào tử 
**(Không xác 
định) 
Alkaloid Bổ tim Quả thể 
** 
Glycoprotein Ức chế khối u Quả thể 
Adenosine Nucleotide 
Tăng sự lưu thông máu 
Thư giản cơ, giảm đau 
Quả thể 
Beta – D - glucans Polysaccharide 
Chống khối u 
Kích thích hệ miễn dịch 
Giảm lượng đường huyết 
Bổ tim 
Quả thể 
Ganoderic Acids Triterpenoid 
Chống dị ứng 
Bảo vệ gan 
Ức chế tổng hợp 
cholesterol 
Quả thể 
Ganodermadiol Triterpenoid 
Giảm huyết áp 
Ức chế ACE 
Quả thể 
Adenosine Nucleotide 
Tăng sự lưu thông máu 
Thư giản cơ, Giảm đau 
Hệ sợi nấm 
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
8 
Beta – D -glucans Polysaccharide 
Chống khối u 
Kích thích hệ miễn dịch 
Tăng sản suất kháng thể 
Hệ sợi nấm 
Uridine, Uracil Nucleoside Phục hồi sự dẻo dai Hệ sợi nấm 
Cyclooctasulpher Chống dị ứng Hệ sợi nấm 
Ling Zhi – 8 Protein 
Chống dị ứng quang phổ 
Điều hoà huyết áp 
Hệ sợi nấm 
Ganodosterone Steroid Bảo vệ gan Hệ sợi nấm 
Ganoderic Acids Triterpenoid Bảo vệ gan Hệ sợi nấm 
Ganodermic Acid T 
– O 
Triterpenoid 
Ức chế tổng hợp 
cholesterol 
Hệ sợi nấm 
Oleic Acid Acid béo Chống dị ứng Hệ sợi nấm 
Năm 2001, Masao Hattori đã ly trích được 10 triterpene mới, bao gồm lucidumol 
A và B, các ganoderic acid: A, B, E, F, H, K, Y và R. Trong đó kiểu Lanostane triterpene 
có thành phần chính là lipophilic. Có khoảng 130 hợp chất được ly trích từ quả thể, hệ sợi 
và bào tử nấm Linh chi. Thành phần và hàm lượng triterpene phụ thuộc vào nguồn giống, 
yếu tố môi trường. Vai trò của triterpene có ý nghĩa quan trọng trong phòng chống căn 
bệnh HIV. [22] 
Hàng loạt các nghiên cứu của Shufeng Zhou chứng minh rằng polysaccharide và 
triterpene của nấm Linh chi có khả năng chữa trị bệnh viêm gan mãn tính. Ganopoly ức 
chế quá trình dịch mã của ADN polymerase của virút gây bệnh HBV, ngăn chặn sự hoạt 
động của virút. Ngoài ra polysaccharide và triterpene tác động hữu hiệu trong việc điều trị 
bệnh đái đường loại 2 (type II diabetes mellitus) cho các bệnh nhân. [14] 
Năm 1994, Lin Zhibin và Lei Lin Sheng đã xác định được trọng lượng phân tử của 
Polysaccharide từ G.lucidum là khoảng 7.100 – 9.300. Những tổng kết về vai trò sinh 
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
9 
dược học của nhóm polysaccharide ở các loài nấm Linh chi đã được giới thiệu tại Hội 
thảo Bắc Kinh với các báo cáo của các tác giả Đài Loan, Trung Quốc, Hoa kỳ. 
He, Y. et al (1992) đã khảo cứu các BN3B - gồm 4 polycaccharide đồng nhất có 
hoạt tính tăng miễn dịch. Trong đó BN3B1 được xác định là glucan (chỉ chứa glucose) và 
BN3B3 là một arabinogalactan mang các liên kết glycoside. 
Hikino, H.et al từ 1985 đến 1989 chứng minh hoạt lực hạ đường huyết của nhiều 
polysaccharide. Đó là các heteroglycan có cả hoạt tính chống ung thư. Các ganoderan B 
có tác dụng làm tăng mức insuline trong huyết tương, giảm sinh tổng hợp glycogen và 
giảm hàm lượng glycogen trong gan. Đây chính là cơ sở trị liệu trên các bệnh nhân đái 
tháo đường. 
Các phức hợp polysaccharide – protein có hoạt tính chống khối u và tăng tính miễn 
dịch. Năm 1994, Byong Kak Kim tiến hành lai hệ sợi nấm bằng phương pháp dung hợp 
Protoplast giữa chủng G.lucidum với G.applanatum, thậm chí với cả nấm hương 
(Lentinus edodes), qua đó tăng cường hoạt tính chống khối u sarcom 180 của các phức 
polysaccharide – protein lên đáng kể. 
Lei L.S và Lin L.B (1993) đã chứng minh tác dụng tăng sinh tổng hợp IL – 2 
(Interleukine-2) và hoạt tính ADN polymerase ở chuột già tuổi bởi polysaccharide, càng 
soi sáng thêm khả năng trẻ hóa, tăng tuổi thọ của các nấm Linh chi. 
Những nghiên cứu về polysaccharide không tan trong nước cũng chứng tỏ hiệu lực 
chống khối u rất rõ, thậm chí làm tan khối u với tỷ lệ ¾ ở các loài G.lucidum và 
G.applanatum (Takashi, 1985; Liu G.T, 1993). [2] 
Có lẽ đa dạng nhất và có tác dụng dược lý mạnh nhất là nhóm Saponine, 
triterpenoide và các acid ganoderic. Vai trò của các chất này chủ yếu là ức chế giải phóng 
histamine, ức chế Angiotensine Conversino emzyme (ACE), ức chế sinh tổng hợp 
Cholesterol và hạ huyết áp. [2, 3, 19] 
2.3 KHẢ NĂNG CHỮA BỆNH CỦA NẤM LINH CHI 
 Linh chi được dùng như một thượng dược khoảng từ 4000 năm nay ở Trung Quốc 
và người ta chưa thấy tác dụng xấu hay độc tính của Linh chi. Chúng đã được khẳng định 
là nhân tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, 
Co
mp
an
y C
o
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
10 
đông máu nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế 
bào. 
 Tài liệu cổ nhất nói tương đối cụ thể về khả năng trị liệu của nấm Linh chi cũng 
của Lý Thời Trân (1595). Theo tác giả trong 6 loại Linh chi thì mỗi loại có đặc tính riêng. 
Bảng 2.2: Lục bảo Linh chi và tác dụng trị liệu (Lý Thời Trân, 1590) 
Tên gọi Màu sắc Đặc tính dược lý 
Thanh chi Xanh 
Vị chua, tính bình, không độc chủ trị sáng mắt, 
bồ gan khí an thần, tăng trí nhớ. 
Hồng chi Đỏ 
Vị đắng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ, 
dưỡng tim, bổ trung, chữa trị tức ngực. 
Hoàng chi Vàng Vị ngọt, tính bình, không độc, an thần ích tì khí. 
Bạch chi Trắng 
Vị cay, tính bình, không độc, ích phổi, thông 
mũi, an thần, chữa ho nghịch. 
Hắc chi Đen Vị mặn, tính bình, không độc, trị chứng bí tiểu 
Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng lớn của 
nấm Linh chi như sau: [1, 7, 8] 
- Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn) 
- Bảo can (bảo vệ gan) 
- Cường tâm (thêm sức cho tim) 
- Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá) 
- Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp) 
- Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm) 
- Trường sinh (tăng tuổi thọ) 
Qua phân tích các hoạt chất về mặt dược lý và sử dụng nấm Linh chi, người ta thấy 
Linh chi có tác dụng với một số bệnh: 
Đối với các bệnh tim mạch: Nấm Linh chi có tác dụng điều hoà, ổn định huyết áp. 
Khi dùng cho người huyết áp cao, nấm Linh chi không làm tăng mà làm giảm bớt, dùng 
Co
mp
an
y C
on
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
11 
nhiều thì huyết áp ổn định. Đối với những người suy nhược cơ thể, huyết áp thấp thì nấm 
Linh chi có tác dụng nâng huyết áp lên gần mức dễ chịu nhờ cải thiện, chuyển hoá dinh 
dưỡng. Đối với bệnh nhiễm mỡ, xơ mạch, dùng nấm Linh Chi có tác dụng giảm 
cholesterol toàn phần, làm tăng nhóm lipoprotein tỷ trọng cao trong máu, làm giảm hệ số 
sinh bệnh. Nấm Linh chi làm giảm xu thế kết bờ của tiểu cầu, giảm nồng độ mỡ trong 
máu, giảm co tắc mạch, giải tỏa cơn đau thắt tim. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra vai trò 
của các nguyên tố khoáng vết hiếm. Vanadium (V) có tác dụng chống tích đọng 
cholesterol trên thành mạch. Germanium giúp lưu thông khí huyết, tăng cường vận 
chuyển oxy vào mô. Hiện nay, chỉ số Ge trong các dược phẩm Linh chi được xem như là 
một chỉ tiêu quan trọng, có giá trị trong điều trị tim mạch và giảm đau trong trị liệu ung 
thư. [2, 3] 
Đối với các bệnh về hô hấp: nấm Linh chi đem lại kết quả tốt, nhất là với những 
ca điều trị viêm phế quản dị ứng, hen phế quản tới 80% có tác dụng giảm và làm nhẹ bệnh 
theo hướng khỏi hẳn.[7, 8] 
Hiệu quả chống ung thư: Bằng việc kết hợp các phương pháp xạ trị, hoá trị, giải 
phẫu với trị liệu nấm trên các bệnh nhân ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày có 
thể kéo dài thời gian sống trên 5 năm cao hơn nhóm không dùng nấm. Nhiều thông tin ở 
Đài Loan cho biết nếu dùng nấm Linh chi trồng trên gỗ long não điều trị cho các bệnh 
nhân ung thư cổ tử cung đạt kết quả tốt - khối u tiêu biến hoàn toàn. Các nhà khoa học ở 
Đại học Haifa, Israel khẳng định nấm Linh chi - một loài nấm dại thường dùng trong 
Đông Y ở Trung Quốc (và Việt Nam) - có thể chữa ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tiền 
liệt tuyến là một trong những dạng ung thư phổ biến nhất ở đàn ông, với hơn 543.000 
người được chẩn đoán mỗi năm trên toàn thế giới. 
Khả năng kháng HIV: Để khảo sát khả năng kháng HIV của các hợp chất trong 
nấm Ganoderma lucidum, người ta đã sử dụng dịch chiết từ quả thể trong thử nghiệm 
kháng virút HIV – 1 trên các tế bào lympho T ở người. Sự nhân lên của virút được xác 
định qua hoạt động phiên mã ngược trên bề mặt các tế bào lympho T đã được gây nhiễm 
HIV – 1. Kết quả cho thấy có sự ức chế mạnh mẽ hoạt động sinh sản của loại virút này 
(Gau J.P, 1990; Kim, 1996). Do đó, nhiều quốc gia đã đưa Linh chi vào phác đồ điều trị 
Co
mp
an
y C
on
fid
en
ti
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
12 
tạm thời, nhằm tăng cường khả năng miễn dịch và nâng đỡ thể trạng cho các bệnh nhân 
trong khi AZT, DDI, DDC, còn hiếm và rất đắt. Các nghiên cứu tại Nhật Bản đã chứng 
minh các hoạt chất từ nấm Linh chi có tác dụng như sau: (Masao Hattori, 2001) 
ü Ganoderiol F và ganodermanontirol có hoạt tính chống HIV – 1 
ü Ganoderderic acid B và lucidumol B có tác động ức chế hữu hiệu protease 
HIV – 1 
ü Ganodermanondiol và lucidumol A ức chế phát triển tế bào Meth – A 
(mouse sarcoma) và LLC (mouse lung carcinoma). 
Ngoài ra các ganoderma alcohol là lanostane triterpene với nhóm hydroxol (-OH) 
ở vị trí C25 có khả năng chống HIV – 1, Meth – A và LLC ở chuột. [2, 22] 
Khả năng antioxydant: Nhiều thực nghiệm chỉ ra vai trò của các saponine và 
triterpenoid, mà trong đó Ganoderic acid được coi là hiệu quả nhất (Wang C.H, 1985). 
Những nghiên cứu gần đây đang đẩy mạnh theo hướng làm giàu Selenium - một yếu tố 
khoáng có hoạt tính antioxydant rất mạnh – vào nấm Linh chi. Chính vì vậy con người có 
thể chờ đợi vào một dược phẩm tăng tuổi thọ, trẻ hoá từ nấm Linh chi nói chung và Linh 
chi Việt Nam nói riêng. [2] 
Các hoạt chất sinh học trong nấm Linh chi có khả năng khử một số gốc tự do trong 
cơ chế chống não hóa, chống ung thư. Bảo vệ và chống ảnh hưởng của các tia chiếu xạ. 
Linh chi cũng có tác dụng giúp cơ thể thải loại nhanh các chất độc, kể cả các kim loại 
năng như: Chì, Germanium. 
2.4 MỘT SỐ ỨNG DỤNG LÂM SÀN 
Trị suy nhược thần kinh: Bệnh viện Hoa Sơn thuộc Viện Y học số 1 Thượng Hải 
báo cáo: Dùng cả 2 loại Linh chi nhân tạo và Linh chi hoang dại chế thành viên ( mỗi viên 
tương đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên, ngày 3 lần, một liệu trình từ 10 ngày 
đến 2 tháng. Trị 225 ca, tỷ lệ kết quả 83,5 - 86,3%, nhận xét thuốc có tác dụng an thần, 
điều tiết thần kinh thực vật và tăng cường thể lực ( theo báo Tân y học, số phụ chuyên đề 
về bệnh hệ thống thần kinh 1976,3:140). 
Co
mp
an
y C
o
fid
en
tia
l
 SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 
13 
Trị chứng cholesterol máu cao: Báo cáo của Sở nghiên cứu kháng khuẩn tố công 
nghiệp Tứ Xuyên, dùng liên tục từ 1 đến 3 tháng cho 120 ca thuốc có tác dụng hạ 
cholesterol huyết thanh rõ rệt, tỷ lệ kết quả 86% ( theo b