Đề tài Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo thiết bị cổng điện thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng

Công nghệ VoIP bắt đầu xuất hiện từ những năm 90. Cho đến nay, lượng các thiết bị cổng thoại được sản xuất và sử dụng trên thế giới là khá lớn. Các nhà sản xuất thiết bị cổng thoại đưa ra tiêu chuẩn thiết bị của mình dựa trên các tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa như IEC, ETSI, ITU-T, IEEE. Căn cứ vào các tiêu chuẩn đó, các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông trên thế giới kiểm soát chất lượng thiết bị và dịch vụ liên quan tới VoIP [11, 12, 13]. Hiện nay, các thiết bị cổng thoại đã được sử dụng trong mạng Viễn thông Việt nam. Hầu hết các thiết bị cổng thoại này đều được nhập từ nước ngoài. Điều khó khăn là Bộ BCVT chưa ban hành tiêu chuẩn chính thức nào đối với các thiết bị loại này. Điều đó dẫn tới khó khăn trong công tác quản lý xuất nhập khẩu thiết bị cũng như giám sát chất lượng dịch vụ thoại VoIP. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, đề tài “Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo đánh giá chất lượng thiết bị cổng điện thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng” mã số 78-06-KHKT-TC được đề xuất nhằm đưa ra được bộ tiêu chuẩn áp dụng cho công tác quản lý chất lượng thiết bị cũng như dịch vụ liên quan đến VoIP.

doc39 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo thiết bị cổng điện thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------- THUYẾT MINH ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO THIẾT BỊ CỔNG ĐIỆN THOẠI IP DÙNG CHO MẠNG ĐIỆN THOẠI CÔNG CỘNG Mà SỐ: 78-06-KHKT-TC Chủ trì: Phạm Hồng Ký Cộng tác viên: Vương Thế Bình Lê Xuân Dũng Đỗ Đức Thành Nguyễn Thị Oanh Đặng Quang Dũng HÀ NỘI 2006 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 21: Các thiết bị đang sử dụng trong mạng 171 của VNPT. 10 Bảng 31: Các thiết bị cổng thoại tương tự của Cisco. 26 Bảng 32: Các thiết bị cổng thoại tương tự của Cisco. 26 Bảng 51: Các tiêu chuẩn mã hoá thoại 34 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 21: Cấu trúc mạng VoIP 178 của Viễn thông Quân đội 7 Hình 22: Sơ đồ mạng VoIP của VNPT 9 Hình 31: Vị trí VoIP Gateway trong mạng công ty [13]. 14 Hình 32: Vị trí VoIP gateway trong mạng công cộng [13]. 15 Hình 33: Cấu trúc thiết kế phần cứng thiết bị cổng thoại dung lượng lớn. 19 Hình 34: Cấu trúc phần mềm thiết bị cổng thoại dung lượng lớn 21 Hình 35: Thiết bị Norstar VoIP Gateway 27 Hình 36: Vị trí của Omni Access 512 trong cấu hình mạng 28 Hình 37: Thiết bị LevelOne VOI-2100 29 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, KẾT QUẢ ĐỀ TÀI Đặt vấn đề Công nghệ VoIP bắt đầu xuất hiện từ những năm 90. Cho đến nay, lượng các thiết bị cổng thoại được sản xuất và sử dụng trên thế giới là khá lớn. Các nhà sản xuất thiết bị cổng thoại đưa ra tiêu chuẩn thiết bị của mình dựa trên các tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa như IEC, ETSI, ITU-T, IEEE.. Căn cứ vào các tiêu chuẩn đó, các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông trên thế giới kiểm soát chất lượng thiết bị và dịch vụ liên quan tới VoIP [11, 12, 13]. Hiện nay, các thiết bị cổng thoại đã được sử dụng trong mạng Viễn thông Việt nam. Hầu hết các thiết bị cổng thoại này đều được nhập từ nước ngoài. Điều khó khăn là Bộ BCVT chưa ban hành tiêu chuẩn chính thức nào đối với các thiết bị loại này. Điều đó dẫn tới khó khăn trong công tác quản lý xuất nhập khẩu thiết bị cũng như giám sát chất lượng dịch vụ thoại VoIP. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, đề tài “Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo đánh giá chất lượng thiết bị cổng điện thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng” mã số 78-06-KHKT-TC được đề xuất nhằm đưa ra được bộ tiêu chuẩn áp dụng cho công tác quản lý chất lượng thiết bị cũng như dịch vụ liên quan đến VoIP. Mục tiêu đề tài Mục tiêu cần đạt được của đề tài là xây dựng bộ chỉ tiêu kỹ thuật và phương pháp đo, đánh giá chất lượng thiết bị cổng thoại, phục vụ cho việc đo kiểm, đánh giá chất lượng và chứng nhận hợp chuẩn thiết bị cổng thoại dùng trên mạng Viễn thông công cộng. Nội dung đề tài Rà soát, tổng hợp các tiêu chuẩn ETSI, ITU, IEC và một số nước về thiết bị VoIP Gateway dùng trên mạng Viễn thông công cộng. Khảo sát tình hình sử dụng, quản lý thiết bị VoIP Gateway tại Việt Nam. Các yêu cầu chung và đặc tính kỹ thuật của thiết bị VoIP Gateway sử dụng trên mạng công cộng Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết bị VoIP Gateway, bao gồm: + Các giao thức mạng cần tuân thủ + Phương pháp nén thoại + Phương thức tạo và tách tone + Các yêu cầu về giao diện mạng Xây dựng phương pháp đo đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật theo bộ tiêu chuẩn đã xây dựng; Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật (tiếng Anh + tiếng Việt) Kết quả đề tài Thuyết minh tiêu chuẩn Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo đánh giá chất lượng thiết bị VoIP Gateway bằng tiếng Việt và tiếng Anh. TỔNG QUAN VỀ VoIP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VoIP TẠI VIỆT NAM Lịch sử hình thành và phát triển của VoIP Trong xã hội thông tin với nền kinh tế toàn cầu thì nhu cầu liên lạc quốc tế ngày càng tăng trong khi đó cước phí của các cuộc gọi đường dài rất cao. Đầu năm 1995, công ty VocalTec đưa ra sản phẩm phần mềm thoại qua Internet (kết nối điểm-điểm) đầu tiên trên thế giới. Sau đó, nhiều công ty đã đầu tư nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm thương mại. Tháng 3/1996, VocalTec kết hợp với Dialogic đã đưa ra sản phẩm cổng kết nối PSTN và Internet đầu tiên trên thế giới. Hiệp hội các nhà sản xuất thoại qua máy tính ECTF đã ra đời nhằm đưa ra các tiêu chuẩn thoại qua Internet. Hiệp hội bao gồm 36 các công ty máy tính & viễn thông hàng đầu trên thế giới như AT&T, IBM, Sun Microsystems, Digital, Ericsson v.v... Hỗ trợ giao tiếp thoại sử dụng giao thức Internet (IP), hay VoIP, trở nên rất hấp dẫn vì nó cung cấp một giá cước thấp, đồng hạng. Thực tế, giá cước cuộc gọi trên IP đang trở thành một trong những yếu tố bản lề dẫn tới sự hợp nhất của công nghệ truyền thông thoại, video và dữ liệu. Sự khả thi trong việc truyền thoại và các tín hiệu cuộc gọi trên mạng Internet đã được chứng thực nhưng việc mang lại các sản phẩm chất lượng cao, thiết lập các dịch vụ công cộng, cũng như thuyết phục người sử dụng dùng chúng thì mới chỉ bắt đầu. Tình hình phát triển VoIP tại Việt Nam Dịch vụ 178 của Viettel - Công ty điện tử viễn thông quân đội Mặc dù là doanh nghiệp đầu tiên cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP qua mã số 178 nhưng chỉ hơn một năm sau, Viettel không còn là nhà cung cấp duy nhất dịch vụ này. Khách hàng đã biết đến những nhà cung cấp khác qua dịch vụ gọi 171 hoặc 177. Với điểm yếu là vùng phủ sóng của dịch vụ 178 chưa được rộng, Viettel nhận thức rõ chỉ có cách thu hút khách hàng bằng chính chất lượng dịch vụ. Nếu như những ngày đầu mới triển khai dịch vụ, chất lượng dịch vụ 178 chưa hoàn toàn được bảo đảm, tình trạng thực hiện không thành công cuộc gọi do nghẽn mạng xảy ra nhiều thì nay khách hàng có thể yên tâm về chất lượng dịch vụ. Viettel tiến hành mở thêm các luồng, kênh mới, áp dụng công nghệ hiện đại trong việc quản lý mạng lưới, cung cấp dịch vụ nhằm hạn chế thấp nhất hiện tượng nghẽn mạng. Hiện nay dung lượng mạng 178 đã đạt 30 triệu phút/tháng cho phép thuê bao của 22 tỉnh, thành trong cả nước gọi đến hơn 200 nước trên thế giới. Trong cấu trúc mạng VoIP 178 , Viettel sử dụng gateway của hãng Clarent Dưới đây là mô hình mô tả cấu trúc mạng VoIP 178 [14]: Hình 21: Cấu trúc mạng VoIP 178 của Viễn thông Quân đội Dịch vụ 177 của Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài gòn Tổng cục Bưu điện đã cấp cho Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) Giấy phép số 497/2001/GP-TCBÐ và 498/2001/GP-TCBÐ ngày 22/6/2001 để cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế sử dụng giao thức IP. 177... là dịch vụ điện thoại, Fax, truyền số liệu... đường dài trong nước và quốc tế theo giao thức IP với chất lượng tốt và mức cước rẻ, chỉ bằng khoảng 44% mức cước liên lạc đường dài đang áp dụng. Dịch vụ 177...phục vụ tại các tỉnh thành như Tp. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ, Vũng Tàu, Long An, Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh, Hải Phòng, Sóc Trăng... liên lạc cho nhau và đi tất cả các nước trên thế giới. Đồng thời Dịch vụ 177... cũng áp dụng hình thức thanh toán trả tiền trước (có và không dùng thẻ) với mức cước thấp hơn hình thức trả tiền sau 30% Các tiện ích và đặc điểm về dịch vụ thoại trên giao thức IP (Dịch vụ 177) : Chất lượng các cuộc gọi điện thoại IP đường dài chấp nhận được và chi phí thấp. Với cấu trúc gói dữ liệu và công nghệ nén tiếng nói cho phép giảm giá thành truyền dẫn. Sử dụng tài nguyên có giá thành thấp. Giảm chi phí vận hành mạng (hạ thấp chi phí bảo dưỡng, chi phí thiết bị, phương tiện làm việc). Triển khai hệ thống nhanh chóng và dễ dàng Giá thành dịch vụ giảm. Mô hình mạng của dịch vụ 177 do SPT cung cấp là giống với mô hình mạng của Viettel- Viễn thông Quân đội: 03 Gateway đặt tại ba điểm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Mỗi Gateway kết nối tổng đài HOST của các bưu điện thành phố (cung cấp dịch vụ liên tỉnh) và kết nối với tổng đài TOLL của VTN khu vực 1, 2, 3 (chuyển lưu lượng quốc tế chiều về cho các tỉnh trong khu vực). Báo hiệu sử dụng trong 178 là báo hiệu C7, báo hiệu sử dụng trong 177 là báo hiệu R2. Các đường InterGateway được kết nối với dung lượng 1xE1. Dịch vụ gọi 171 của VNPT Từ ngày 22/9/2003, dịch vụ VoIP của VNPT đã được mở tại tất cả các tỉnh, thành trên toàn quốc. Sự kiện VNPT hoàn thành mở dịch vụ Gọi 171 trong nước đến 61/61 tỉnh, thành trên toàn quốc thực sự là một trong những nỗ lực đáng ghi nhận trong việc phổ cập loại hình dịch vụ điện thoại giá rẻ đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng nhân dân. Quá trình xây dựng mạng lưới Từ ngày 22/9/2003, dịch vụ “Gọi 171” trong nước đã được VNPT triển khai trên 61 Bưu điện tỉnh, thành trên toàn quốc. Như vậy, chỉ sau hơn hai năm được chính thức triển khai (bắt đầu cung cấp dịch vụ từ ngày 1/7/2001), dịch vụ “Gọi 171” đã vươn tới mọi nơi. Song song với loại hình dịch vụ điện thoại truyền thống, giờ đây, tất cả các khách hàng trên toàn quốc đều có thể tiết kiệm túi tiền của mình một cách đáng kể. Dưới đây là mô hình mạng cung cấp dịch vụ 171. Hình 22: Sơ đồ mạng VoIP của VNPT Ba điểm cung cấp đặt tại 3 điểm chính: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Mỗi Gateway kết nối tổng đài HOST của bưu điện thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng và kết nối qua trung kế “kéo dài” để cung cấp dịch vụ cho các tỉnh thành trong khu vực mà không có POP trực tiếp. Mạng sử dụng báo hiệu C7: sử dụng STP tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Một điều cần được ghi nhận nữa là dịch vụ “Gọi 171” không chỉ có mức giá phù hợp mà còn có một chất lượng đảm bảo. Nếu như trong những ngày đầu triển khai, vấn đề chất lượng dịch vụ là một thách thức khá lớn không chỉ đối với VNPT mà cả các doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp dịch vụ VoIP giá rẻ, thì cho tới nay đã có thể tự tin khẳng định rằng với lưu lượng chuyển tải khoảng 15 triệu phút/tháng, VNPT hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng với một chất lượng cuộc gọi tốt, thành công ở mức cao nhất. Với những gì VNPT đã làm, cũng có thể khẳng định rằng, dịch vụ “Gọi 171” đã thực sự quen thuộc với nhiều đối tượng khách hàng và chiếm thị phần lưu lượng lớn nhất trong số những doanh nghiệp đang triển khai dịch vụ điện thoại VoIP. Bảng 21 là danh sách các thiết bị đang sử dụng trong mạng 171 của VNPT. Bảng 21: Các thiết bị đang sử dụng trong mạng 171 của VNPT. STT Ký hiÖu S¶n PhÈm Chøc n¨ng Sè l­îng Ghi chó Hµ néi 1 MGC-SC2200/Redundant Media Gateway Controller 1 VDC/VNPT 2 SLT Signaling Link Terminal 2 VDC/VNPT 3 Cisco 3640 Gatekeeper Backbone Router 1 VDC/VNPT 4 Cisco Catalyst 2948G-L3 Multi-layer Switch 1 MCI WorldCom 5 IMUX Inverse Multiplexer 1 VDC/VNPT 6 Cisco Catalyst 3524 Multi-layer Switch 1 VDC/VNPT 7 Cisco AS5400/14.4E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT 8 Cisco 7206 VXR Backbone Router 1 VDC/VNPT 9 Fujitsu PC Server NMS 1 VDC/VNPT 10 Sun E420 RADIUS Server 1 VDC/VNPT 11 IBM XSeries 240 LDAP ­Server 1 VDC/VNPT 12 IBM XSeries NF8500R Real Time Billing Server 1 VDC/VNPT TPHCM 1 MGC-SC2200/Redundant Media Gateway Controller 1 VDC/VNPT 2 SLT Signaling Link Terminal 2 VDC/VNPT 3 Cisco 3640 Gatekeeper Backbone Router 1 VDC/VNPT 4 Cisco Catalyst 2948G-L3 Multi-layer Switch 1 MCI WorldCom 5 IMUX Inverse Multiplexer 1 VDC/VNPT 6 Cisco Catalyst 3524 Multi-layer Switch 1 VDC/VNPT 7 Cisco AS5400/16E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT 8 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT 9 Cisco 7206 VXR Backbone Router 1 VDC/VNPT 10 Fujitsu PC Server NMS 1 VDC/VNPT 11 Sun E420 RADIUS Server 1 VDC/VNPT 12 IBM XSeries 240 LDAP ­Server 1 VDC/VNPT 13 IBM XSeries NF8500R Real Time Billing Server 1 VDC/VNPT §µ N½ng 1 Cisco AS5400/7.2E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT 2 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 Cisco Systems 3 Cisco 3640 Gatekeeper/Backbone Router 1 VDC/VNPT 4 Cisco 7206 VXR Backbone Router 1 VDC/VNPT 5 Cisco Catalyst 2948 Multi-layer Switch 1 VDC/VNPT H¶i phßng 1 Cisco AS5400/7.2E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT nam ®Þnh 1 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 VTI nghÖ an 1 Cisco AS5400/7.2E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT kh¸nh hoµ 1 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT b×nh d­¬ng 1 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 VTI ®ång nai 1 Cisco AS5400/8E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT cÇn th¬ 1 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 CISCO 2 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT tiÒn giang 1 Cisco AS5300/4E1 VoIP Gateway 1 VDC/VNPT Chúng ta có thế thấy rằng VNPT chủ yếu sử dụng các VoIP Gateway của Cisco loại Cisco AS5300 và AS5400. Các dịch vụ sẽ mở rộng trong tương lai của VNPT Song song với nỗ lực mở rộng địa bàn phục vụ, nhiều dịch vụ gia tăng tiện ích của VoIP đã được VNPT triển khai phục vụ khách hàng. Cùng với việc hoàn thành 61/61 tỉnh, thành trong cả nước đều có dịch vụ “Gọi 171”, VNPT đã cung cấp thêm dịch vụ gọi đường dài giá rẻ cho các thuê bao di động và dịch vụ “Gọi 1717” (dịch vụ điện thoại VoIP trả tiền trước) vào ngày 7/7/2003, đã thu hút được nhiều sự quan tâm và sử dụng của khách hàng. Phạm vi sử dụng của dịch vụ cũng ngày được mở rộng hơn. Dịch vụ “Gọi 171” và “Gọi 1717” đã không chỉ được mở tại các thuê bao trả trước, trả sau mà còn được mở tại các trạm điện thoại công cộng (máy PayPhone). Khách hàng có thể gọi 171 hoặc 1717 từ máy PayPhone đến các thuê bao điện thoại cố định, thuê bao di động, thuê bao di động nội vùng, vô tuyến nội thị, 108 (1080). Tuy nhiên, hiện tại, VNPT vẫn chưa đáp ứng được những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ “Gọi 171” từ các máy PayPhone đến các bàn khai thác viên, các dịch vụ gia tăng giá trị của mạng PSTN, mạng nhắn tin và mở dịch vụ “Gọi 171” trong nước cho các thuê bao của mạng dùng riêng như mạng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao… Và đó cũng là những việc mà VNPT sẽ triển khai tiếp trong thời gian tới để không ngừng hoàn thiện dịch vụ cũng như có thể đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của đông đảo đối tượng khách hàng. Dịch vụ 1717 của VNPT Khái niệm dịch vụ: Dịch vụ Gọi 1717 là dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP (Voice over Internet Protocol) với hình thức khách hàng mua thẻ để sử dụng. Dịch vụ điện thoại Gọi 1717 do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam phát triển, quản lý khai thác và kinh doanh. Dịch vụ "Gọi 1717" được cung cấp cho tất cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại tất cả các máy điện thoại cố định (nhà thuê bao, các điểm công cộng có người phục vụ như Bưu cục, Đại lý, điểm Bưu điện – Văn hoá xã); Tạm thời chưa cung cấp dịch vụ "Gọi 1717" cho các đối tượng: -Các thuê bao điện thoại di động VinaPhone, MobiFone và các máy Payphone. -Các thuê bao di động Callink, MobiNet, Điện thoại Vô tuyến Nội thị, Di động Nội vùng. -Khách hàng thuộc các mạng dùng riêng (như mạng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao,...). Từ ngày 07/ 07/ 2003, dịch vụ "Gọi 1717" được cung cấp trên phạm vi 47 Tỉnh/TP hiện đang triển khai cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP trả tiền sau (dịch vụ "Gọi 171"). Tùy theo tình hình phát triển mạng lưới và thị trường, dịch vụ "Gọi 1717" sẽ được triển khai dần trên phạm vi các tỉnh/TP còn lại trong cả nước, theo thông báo và hướng dẫn của Tổng công ty. Trước mắt chưa cung cấp cuộc gọi vào các dịch vụ VNN1260, VNN1268, VNN1269, VNN999, 101, 110, 107, 106, 105, 151,141, 142, 143,145.  Tổng kết về tình hình phát triển VoIP trong nước Thị phần điện thoại IP trong nước đã đạt 48% và IP quốc tế đạt gần 24% chiều đi và 52% chiều về. Lưu lượng IP quốc tế chiều về 6 tháng đầu năm đạt 149 triệu phút, chiếm 52% tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều về. Nếu như năm 1997, chúng ta mở ra Internet Việt Nam là bước đi thứ nhất thì năm 2000 việc Tổng cục Bưu điện cho phép công ty Vietel cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại VoIP là bước đi thứ hai của quá trình mở cửa thị trường viễn thông Việt Nam. Kể từ khi IP chính thức được cung cấp trên thị trường đến nay (sau khoảng 2 năm) bởi 3 nhà khai thác Vietel, VNPT và SPT, đối với điện thoại đường dài IP trong nước: lưu lượng tăng liên tục và đạt 7,5 triệu phút/tháng, lưu lượng điện thoại IP trên tổng lưu lượng điện thoại đường dài tại những tỉnh có mở dịch vụ IP (có POP) là khá lớn, chiếm thị phần 48% (nếu tính trên tổng lưu lượng điện thoại đường dài trong cả nước thì mới đạt 6%).  Như vậy là tại những tỉnh có POP thì thị phần của các dịch vụ điện thoại đường dài như sau: điện thoại đường dài truyền thống (IDD) chiếm 52%, điện thoại IP 178 của Vietel chiếm 25%, 171 của VNPT chiếm 21% và 177 của SPT chiếm 2%, trong đó dịch vụ điện thoại IP của Vietel là phát triển mạnh nhất. Về điện thoại IP quốc tế: tổng lưu lượng chiều đi quốc tế của cả điện thoại IP và điện thoại truyền thống (IDD) trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 30 triệu phút, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái (tốc độ tăng trung bình hàng năm là khoảng 13-14%). Một phần nguyên nhân của việc tăng khá mạnh này là do giá cước của điện thoại IP quốc tế giảm khoảng 60% so với điện thoại IDD. Và hiện nay lưu lượng điện thoại IP quốc tế chiều đi trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 6,9 triệu phút, chiếm khoảng gần 24% tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều đi, trong đó 171 quốc tế của VNPT chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 15%, tiếp đến là 178 quốc tế của Vietel chiếm 8% và 177 quốc tế của SPT chiếm 1%.  Đối với điện thoại quốc tế chiều về: tổng lưu lượng chiều về 6 tháng đầu năm đạt 293 triệu phút, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó lưu lượng IP quốc tế chiều về trong 6 tháng đầu năm đạt 149 triệu phút, chiếm 52% tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều về (171 chiếm 14%, 177 chiếm 19%, 178 chiếm 19%).  Thông qua các con số thống kê trên đây, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự chiếm ưu thế rất lớn của VNPT trong công cuộc cạnh tranh với các nhà cung cấp khác khi cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ VoIP. Hiện tại, các VoIP Gateway dung lượng lớn (dùng cho mạng PSTN) chiếm đa số nhằm đáp ứng nhu cầu của đa số người sử dụng cá nhân. Trong tương lai, các VoIP Gateway dung lượng nhỏ và đơn giản dùng cho các doanh nghiệp và các công ty có quy mô vừa và nhỏ có khả năng phát triển nhằm mục đích giảm chi phí liên lạc trong nội bộ công ty giữa các ch nhánh đặt ở các vị trí địa lý xa nhau. CẤU TRÚC THIẾT BỊ CỔNG THOẠI VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM TRÊN THẾ GIỚI Vị trí của VoIP Gateway trong cấu hình mạng Thiết bị cổng thoại IP là thiết bị định tuyến các tín hiệu thoại được đóng gói giữa các đầu cuối và cung cấp các chức năng liên quan tới thoại khác mà thiết bị cổng số liệu không có. Chức năng của nó tương tự như PBX. Thiết bị này có thể có các giao diện cho các thiết bị thoại tương tự và số (TDM và IP), và truy nhập tới các mạng thoại chuyển mạch kênh riêng, công cộng và WAN [12], [13]. Trong mạng quy mô cỡ công ty, thiết bị cổng thoại kết nối giữa PBX và thiết bị định tuyến, có chức năng chủ yếu dùng cho để thoại và fax trên giao thức IP nhằm giảm chi phí các cuộc gọi đường dài. Vị trí của thiết bị cổng thoại như mô tả trong Hình 31. Hình 31: Vị trí VoIP Gateway trong mạng công ty [13]. Trong mạng cấu hình như vậy, các giao thức báo hiệu thiết bị cổng thoại là H.323 với gatekeeper và các đầu cuối H.323, báo hiệu đường dây hoặc CAS với PBX. Trong mạng công cộng như mô tả trong Hình 32, thiết bị cổng thoại thường được gọi là MediaGateway. Dung lượng, cấu trúc và các giao thức của MediaGateway trong các mạng công cộng lớn và phức tạp hơn nhiều so với thiết bị cổng thoại trong mạng công ty. Có thể thấy, ngoài các giao thức báo hiệu với mạng PSTN như SS7 và ISDN các MediaGateway còn có thêm các giao thức báo hiệu VoP không chỉ H.323 mà còn cos MGCP, Megaco (H.248) hay SIP. Hình 32: Vị trí VoIP gateway trong mạng công cộng [13]. Yêu cầu phát triển của các sản phẩm VoIP Mục tiêu cho các nhà phát triển khá đơn giản: bổ sung khả năng gọi điện thoại (cả truyền thoại lẫn báo hiệu) cho các mạng nền IP và kết nối chúng với mạng điện thoại công cộng cũng như các mạng thoại cá nhân để duy trì các chuẩn thoại hiện thời cũng như các đặc tính mà mọi người mong đợi ở một máy điện thoại. Thách thức cho các nhà phát triển sản phẩm phát sinh trong 5 khu vực: Chất lượng thoại phải tương đương với PSTN, bất chấp các mạng có các cấp QoS khác nhau. Mạng IP phải đạt được những chỉ tiêu cần thiết bao gồm giảm thiểu các cuộc gọi bị từ chối, sự trễ trên mạng, mất gói, và đứt
Tài liệu liên quan