Ngành công nghiệp bánh kẹo nước ta cùng với những ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá khác hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức do nền kinh tế thị trường mang lại và đó cũng được coi là kết quả tất yếu của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay . Để tận dụng được những cơ hội nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình
70 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm cho công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Ngành công nghiệp bánh kẹo nước ta cùng với những ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá khác hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức do nền kinh tế thị trường mang lại và đó cũng được coi là kết quả tất yếu của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay . Để tận dụng được những cơ hội nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình , cũng như hạn chế được tối đa những rủi ro do những khó khăn mang lại, từ đó hướng tới việc đạt được những mục tiêu nhất định trong kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp trong ngành công nghiệp bánh kẹo phải tự có cho mình một chiến lựơc kinh doanh hoàn chỉnh .
Trong chiến lược kinh doanh nói chung của doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo , thì chiến lựơc sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ có được chiến lược sản phẩm đúng đắn và hoàn chỉnh thì sản phẩm ( bánh kẹo ) mới có thể tiêu thụ tốt được trên thị trường ,giúp mang lại doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị kinh doanh (điều này đặc biệt quan trọng vì hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp khác nhau đang tham gia thị trường bánh kẹo trong nước), giúp duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp , mặt khác nó còn là cơ sở để thực hiện các chiến lược kinh doanh khác như kế hoạch nghiên cứu phát triển và đầu tư ...Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đứng trên thế chủ động để nắm bắt và thoả mãn nhu cầu đa dạng và luôn biến động của thi trường,qua đó nó càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén của các doanh nghiệp hiện nay .Tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải mọi chiến lược sản phẩm đều mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp mà chỉ có những chiến lược sản phẩm thích hợp với điều kiện của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh thì mới tạo ra hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp .
Mặt khác, sau một quá trình thực tập tại công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị-một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng bánh mứt kẹo, em nhận thấy rằng chiến lược cho sản phẩm của công ty hiện nay còn có nhiều hạn chế và biểu hiện đó là sản phẩm của công ty còn chiếm thị phần nhỏ trên thị trường . Vì vậy em xin phép chọn đề tài " Xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm cho công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị" cho chuyên đề thực tập của mình .
Nội dung chuyên đề thực tập được chia thành ba phần :
-Chương thứ nhất : Khái quát về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
-Chương thứ hai: Thực trạng thực hiện chiến lược sản phẩm của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
-Chương thứ ba: Xây dựng , lựa chọn chiến lược sản phẩm thích hợp cho công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Do hạn chế về mặt thời gian và thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu thực tiễn nên bài viết của em chắc chắn còn gặp nhiều sai sót . Em rất mong nhận được ý kiến đón góp của các thầy cô giáo và từ phía các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - thạc sỹ Trần thị thạch Liên , cũng với các cô chú cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã giúp đỡ nhiệt tình để em có thể hoàn thiện bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày 28 tháng 4 năm 2007
Chương thứ nhất : Khái quát về Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên công ty : Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Tên giao dịch : HUU NGHI FOOD PROCESSING JOINT STOCK COPANY.
Tên viết tắt : HUU NGHI FP. JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Thôn Nha , Phường Long Biên , Quận Long Biên , Thành Phố Hà Nội .
Điện thoại : 04.675009.
Vốn điều lệ : 4.5 tỷ đồng.
Giám đốc : Đỗ Huy Toàn .
Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị gắn liền với các lần đổi tên , kèm theo những quyết định quan trọng và được chia làm 5 giai đoạn chính :
1.1. Giai đoạn 1954- 1980 :
Trước năm 1954 , tiền thân của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là một cơ sở sản xuất do một việt kiều Trung Quốc đảm nhiệm . Đến năm 1954 Hà Nội được giải phóng ,cơ sở sản xuất bánh kẹo được nhà nước thu hồi và đặt tên là "Xưởng sản xuất bánh kẹo 96 Trần Hưng Đạo " có nhiệm vụ sản xuất bánh kẹo cho các cơ quan nhà nước . Đến năm 1960 thì đổi tên thành " Xí nghiệp bánh kẹo 96 Trần Hưng Đạo ".
1.2. Giai đoạn 1981-1985
Năm 1981 thì xí nghiệp được chuyển về địa chỉ 23 Lạc Trung - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội . Năm 1982 xí nghiệp chuyển tên thành "
Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội " , và bắt đầu cho ra đời thương hiệu Hữu Nghi với các sản phẩm bánh kẹo của xí nghiệp .
1.3. Giai đoạn 1986- 1998
Năm 1996 xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị lại trở thành thành viên của Công ty thực phẩm miền bắc , trực thuộc Bộ Thương Mại . Kể từ khi đổi mới nền kinh tế đến năm 1996 , Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập ; nhưng kể từ tháng 11 năm 1996 - tức là sau khi sáp nhập , giám đốc công ty Thực phẩm Miền Bắc ( đơn vị chủ quản ) đã chuyển chế độ hạch toán độc lập của xí nghiệp thành chế độ hạch toán phụ thuộc . Chính điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lúc đó .
1.4. Giai đoạn 1999-2005
Trước thực tế trên Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã xin được cổ phần hoá . Theo quyết định số 1560/ 2000 / QĐ- BTM ngày 1/1/ 2001 . Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh độc lập , có tư cách pháp nhân đầy đủ với tên gọi là "Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị " . Đây là sự đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , mà chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hai mặt hàng là bánh và kẹo các loại .
1.5.Giai đoạn từ đầu năm 2006 đến nay .
Đến tháng 1 năm 2006 " Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị" đổi tên thành " Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị " , và chuyển trụ sở từ 23 Lạc Trung - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội về thôn Nha -phường Long Biên - Quận Long Biên -Thành phố Hà Nội . Hiên nay doanh nghiệp chủ yếu vẫn sản xuất kinh doanh hai mặt hàng truyền thống là bánh kẹo các loại , ngoài ra công ty còn sản xuất thêm một số loại mứt tết , bánh trung thu vào các dịp lễ , tết .
Để có được sự mến mộ của người tiêu dùng và khẳng định vị trí của mình trên thị trưòng bánh kẹo Việt Nam như hiện nay , Công ty đã không ngừng tìm tòi , khai thác các mặt hàng ,cải tiến mẫu mã sản phẩm cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng , từ đó từng bước nâng cao doanh thu , thu nhập và mức sống cho người lao động trong toàn công ty .
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Từ một xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp nhà nước , từ khi chuyến sang hình thức công ty cổ phần , tổ chức lực lượng lao động công ty đã có nhiều thay đổi. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo mô hình trực tuyến chức năng gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay
Sơ đồ 1
Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc
Phân xưởng sản xuất
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
PX SX Kẹo
PX In
Tổ KT
Tổ KD- BH
Tổ PV-Nhà ăn
Tổ Bảo Vệ
PX SX Bánh
( Nguồn : Phòng nghiệp vụ kinh doanh )
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm có :
- Hội đồng quản trị : Gồm ba thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền nhân dang công ty để quyết định đến đường lối phát triển công ty . Đứng đầu là ông Đỗ Huy Toàn - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành , là người được trao quyền điêu hành
mọi hoạt động của công ty và chịu trach nhiệm về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị . Hội đồng quản trị có quyền quyết định đến những mục tiêu liên quan đến
nghĩa vụ và quyền lợi của công ty , cụ thể :
+ Quyết định chiến lựơc phát triển của công ty.
+ Mở rộng hoặc điều chỉnh những phương án hoạt động kinh doanh . quyết địng giải pháp công nghệ , giải pháp mở rộng thị trường , lựa chọn phương án khả thi để tiến hành hoạt động đầu tư .
+Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được phép chào bán của từng loại , quyết định huy động thêm vốn để sản xuất kinh doanh .
+ Phát hành cổ phần theo đúng điều lệ công ty và pháp lệnh , luật về phát hành cổ phiếu trái phiếu do cơ quan nhà nước soạn thảo, và ban hành .
+ Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh Phó giám đốc và kế toán trưởng , và những người đứng đầu các cơ quan trực thuộc .
+Xem xét phê chuẩn ý kiến của giám đốc về các chức danh trưởng phong ban , các bộ phận ,phân xưởng cửa hàng .
+ Quyết định chế độ lương thưởng cho các chức danh Giám đốc , Phó giám đốc , kế toán trưởng , các phòng ban, cửa hàng .
+ Có quyền trình Đại hội đồng cổ đông về việc phê chuẩn , hay bãi miễn các chức danh trong hội đồng quản trị .
- Bộ máy lãnh đạo trực tiếp của Công ty là ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm một giám đốc ( ông Đỗ Huy Toàn ) và hai phó giám đốc . Trong đó một phó giám đốc phụ trách kinh doanh , còn một người phụ trách kỹ thuật .
- Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành công ty , có quyền :
+Được quyền kí kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+Từ chối thực hiện các quyết định của chủ tịch hay phó chủ tich , hoặc các thành viên khác trong hội đồng quản trị , nếu thấy các quyết định đó trái pháp luật , trái với điều lệ công ty , hay nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông , đồng thời có trách nhiệm thông báo ngay cho kiểm soát viên .
- Phó giám đốc :gồm hai người giúp việc cho giám đốc ,một người phụ trách kinh doanh , một người phụ trách kĩ thuật , và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao. Có trách nhiêm tham mưu cho giám đốc về kế hoạch tài chính liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty . Ngoài ra các phó giám đốc còn có trách nhiệm giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng .
Dưới ban giám đốc là các phóng ban hoạt động theo các chức năng cụ thể gồm :
-Phòng nghiệp vụ kinh doanh : chịu trách nhiệm chính trong việc cung ứng đầy đủ các yếu tố đầu vào ( VD : bột mỳ , đường kính , nha , hương liệu thiên nhiên ...) cho sản xuất , và tiêu thụ sản phẩm . Phòng nghiệp vụ kinh doanh có những nhiệm vụ cụ thể sau :
+ Nghiên cứu và tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào , lên kế hoạch mua và dự trữ nguyên liệu sao cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục .
+ Nghiên cứu và khai thác thị trường tiêu thụ từ đó lập kế hoạch cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , đảm bảo cung ứng cho thị truờng , tránh tình trạng thừa hoặc thiếu .
+Phân phối sản phẩm cho các kênh tiêu thụ ( đại lý bán buôn , bán lẻ ) và thực hiện các hoạt động nhằm tìm kiếm thêm thị truờng mới cho sản phẩm bánh kẹo mang thương hiệu Hữu Nghị do đơn vị mình sản xuất .
+Tổ chức các chương trình khuyến mại ,quảng cáo, tham gia hội chợ nhằm trưng bày giới thiệu sản phẩm , tiếp thị sản phẩm đến tay ngưởi tiêu dùng , và các hoạt động kích thích tiêu thụ khác nhầm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp mình .
Phòng nghiệp vụ kinh doanh hiện nay bao gồm hai bộ phận : bộ phận kinh doanh bán hàng chịu trách nhiệm về hoạt động tiêu thụ thành phẩm của công ty và tổ kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra giám sát và chỉ đao kỹ thuật trong sản xuất bánh kẹo .
- Phòng tài chính kế toán :có chức năng thu thập , xử lý và phân tích thông tin thuộc lĩnh vực tài chính - kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản lý . Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch , báo cáo giám đốc về tình hình sử dụng vật tư , lao động , tái sản cố định, , và kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty , cũng như tình hình tài chính cuae đơn vị nhằm thực hiện tốt chế độ tài chính kế toán , nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị .
- Phòng tổ chức - hành chính : Là bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo công ty đồng thời thực hiện công tác quản lý các lĩnh vực như công tác tổ chức lao động ,cán bộ tiền lương ... và thực hiện đầy đủ chính sách xã hội với người lao động , cụ thể :
+Xây dựng kế hoạch biên chế về lao động hàng năm và từng thời kỳ , phù hợp với chiến lược kinh doanh của toàn công ty . Thực hiện công tác tiền lương , bảo hiểm xã hội đâỳ đủ cho người lao động .
+Tổ chức triển khai công tác đơn giá tiền lương cho các bộ phận . Quản lý hồ sơ nhân sự , đào tạo , tuyển dụng đề bạt , theo dõi ký kết các hợp đồng lao động .Thống kê báo cáo công tác lao động tiền lương định kỳ theo quy định .
- Phân xưởng sản xuất : Là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm và là nơi chiếm đa số lực lượng lao động ( chủ yều là công nhân và nhân viên kỹ thuật của công ty ) , mổi phân xưởng có hoạt động riêng và tự chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về kết quả sản xuất của phân xưởng mình .
+ Trong mỗi phân xưởng sản xuất lại được chia thành hai bộ phận là tổ đứng may và tổ đóng gói sản phẩm .
+ Trong phân xưởng sản xuất còn có bộ phận in bao bì để cung cấp bao bì cho sản phẩm của công ty , đồng thời nhận sản xuất bao bì cung cấp cho thị truờng ngoài.
+Thành phẩm sản xuất xong sẽ do bộ phận KCS kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho , sản phẩm nào không đạt sẽ trả lại bộ phận sản xuất .
Nhận xét : Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty gọn nhẹ , mỗi phong ban có nhiệm vụ rõ ràng . Bộ máy quản lý như vậy rất phù hợp với chức năng , đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng hoá của công ty .
Ưu điểm : Với kiểu bố trí bộ máy quản lý như hiện nay tạo ra được sự rõ ràng trong quản lý , hạn chế được sự chồng chéo , giúp công việc được giải quyết nhanh chóng kịp thời , phát huy cao nhất chuyên môn nghiệp vụ của từng bộ phận , cũng như từng cá nhân người lao động. Mô hình tổ chức đơn giản dễ vận hành , đây là kiểu tổ chức quản lý khá phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay.
Nhược điểm :Với kiểu bố trí này thì người lãnh đạo,quản trị , phải chịu trách nhiêm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền .Vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo , nhà quản trị phải có kiến thức toàn diên và sâu sắc trong nhiều lĩnh vực khác nhau .
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Là một doanh nghiệp đã được thực hiện cổ phần hoá và thực hiện hạch toán độc lập , hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường , muốn tồn tại thì công ty phải trả lời được ba câu hỏi đặt ra cho mỗi doang nghiệp đó là : sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ? Do đó chức năng hoạt động kinh doanh chính của công ty đó là : quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, nhằm cung cấp các sản phẩm bánh kẹo như bánh kem xốp , kẹo hoa quả , bánh quy , kẹo cứng , kẹo mềm... đáp ứng đụơc nhu cầu thị trường theo nguyên tắc kinh doanh hợp pháp, đảm bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước .
Để tồn tại và phát triển trên thị truờng bánh kẹo , hiện nay công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã và đang thực hiện một số nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , cụ thể như sau :
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm bánh mứt kẹo, từ đó lập kế hoạch và tổ chức sản xuất sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng .
- Nghiên cứu thị trường ,tổ chức hoạt động cung ứng nguyên vật liệu để có kế hoạch dự trữ tồn kho và sản xuất , tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế các nguyên liệu khan hiếm và đắt tiền , đặc biệt là những nguyên liệu hay hương liệu phải nhập khẩu , đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục , nhịp nhàng,đảm bảo kịp thời cung cấp sản phẩm cho thị trường ..
- Tổ chức công tác quản lý hiệu quả ở tất cả các khâu từ nhập nguyên vật liệu, dự trữ tồn kho , sản xuất , đến tiêu thụ thành phẩm . Hoạt động quản lý phải thực hiện được mục tiêu là sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực ( tài chính, công nghệ , nhân lực ) của công ty .
Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình : cung cấp các mặt hàng bánh kẹo chất lượng tôt , mẫu mã đẹp , giá cả phải chăng nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh có lãi để tự bảo
toàn vốn kinh doanh , đảm bảo cho đời sống và không ngừng nâng cao
thu nhập thực tế cho người lao động, giữ gìn đoàn kết nội bộ giữa các cá nhân , bộ phận trong công ty . Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc cơ bản áp dụng cho mọi doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay đó là : đảm bảo và phối hợp hài hoà ba lợi ích của ba chủ thể quan trọng trong nền kinh tế đó là Nhà nước , doanh nghiệp và người lao động .
4.Đặc điểm quản lý theo ngành, vùng ,lãnh thổ .
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị trước đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại . Từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần ( 2001 ) , thì cho tới nay Bộ Thương mai vẫn là cơ quan chủ quản quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
5. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị.
5.1. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào .
5.1.1 Vốn kinh doanh :
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trải qua nhiều năm , hiện nay tổng số vốn của công ty đạt đựoc như sau :
Tổng vốn cố định : 7 tỷ đồng .
Tổng vốn lưu động : 4 tỷ đồng .
Nguồn vốn huy động : Trước kia khi công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty thực phẩm miền Bắc thì nguồn vốn chủ yếu là vốn của Nhà nước ( khoảng 52% ) của toàn công ty .Từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần thì nguồn vốn chủ yếu của công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị chủ yếu là vay của cán bộ công nhân viên trong công ty , vay ngân hàng hoặc thuê tài chính .
Như vậy công ty vừa sản xuất vừa tiêu thu thành phẩm nên nguồn vốn cố định lớn hơn nguồn vốn lưu động . Điều này chứng tỏ tài sản cố định của công ty như : máy móc, thiết bị, nhà xưởng... được đầu tư lớn Vốn lưu đông là nguồn vốn tự có của công ty nhưng chưa hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm .
5.1.2. Đặc điểm về lao động :
Lao động muốn làm việc tại công ty đều phải trải qua một quả trình xét tuyển , sau đó công ty sẽ tổ chức dạy nghề cho công nhân ngay tại xưởng sản xuất . Phương pháp này có ưu điếm là công nhân nhanh chóng nắm bắt được công nghệ sản xuất với chi phí đào tạo thấp , tuy nhiên nó có nhược điểm là công nhân khó có được sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất .Mức lương lao động phổ thông hiện nay tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là 700.000 đ/ngưòi/ tháng ,còn lao động đã qua đào tạo ở công ty là hơn 1.000.000đ/ người/tháng .Những lao động đã trải qua đào tạo có hàm lượng chất xám, tay nghề cao nếu muốn gắn bó lâu dài với công ty thì sẽ được kí kết hợp đồng lao động dài hạn .
5.1.3.Đặc điểm về máy móc trang thiết bị của công ty :
Công ty cổ phần chế biến thực phảm Hữu Nghị đã có quá trình sản xuất lâu năm , trải qua nhiều thế hệ máy móc thiết bị , hiện nay công ty vẫn đang sử dụng một số máy móc thiết bị cũ :
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị của công ty
Máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm bắt đầu sử dụng
Máy sản xuất kẹo
Đài Loan
1995
Máy sấy
Trung Quốc
1997
Bàn gói kẹo
Hàn Quốc
1994
Nồi cô kẹo
Ba Lan
1996
Máy gói kẹo
Trung Quốc
1997
Bàn cắt kem xốp
Đài Loan
1996
( Nguồn phòng nghiệp vụ kinh doanh)
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng mở rộng của công ty , trong thời gian gần đây công ty nên đầu tư thêm một số dây truyền sản xuất mới hiện đại hơn .
5.1.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất
Ngày nay đứng trước nhu cầu về chất lượng sản phẩm mà người tiêu dùng ngày càng cao thì yếu tố đã trở thành một yếu tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng hoá . bởi nó là một trong những nhân tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp .Cùng với những yếu tố khác như nhân lực , công nghệ sản xuất ... thì yếu tố nguyên vật liệu đang đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên chất lượng và giá thành sản phẩm .
Đối với Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị , là một doanh nghiệp chế biến thực phẩm thì điều này càng quan trọng vì nguyên liệu đầu vào nhằm phục vụ cho sản xuất không những phải thoả mãn yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm , mà còn phải đáp ứng được khẩu vị khắt khe của người tiêu dùng
Nguyên liệu để sản xuất bánh kẹo của công ty chủ yếu là bột mỳ , đường kính , nha , hương liệu ( cam , cà phê, gừng ...) trong đó nhiều loạ