Đề tài Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường trung học phổ thông

Cùng với sựphát triển cực kỳnhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin-truyền thông (CNTT&TT) và sựphát triển của khoa học giáo dục, việc nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp công nghệvào dạy học đã và đang được quan tâm đặc biệt ở mọi quốc gia trên thếgiới nhằm kết hợp và phát huy được tính ưu việt của công nghệhiện đại vào trong giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT&TT cũng là một chủ đềlớn được Unesco chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thếkỷXXI, Unesco dự đoán sẽ có sựthay đổi nền giáo dục trên thếgiới một cách căn bản do ảnh hưởng của CNTT&TT trong những năm tới. Đối với nước ta, việc sửdụng CNTT&TT trong dạy học cũng đã và đang là vấn đềmang tính thời sự. Đã có nhiều công trình của các tác giả đã công bốcũng nhưnhiều cuộc hội thảo vềsửdụng CNTT&TT trong dạy học ởtrường phổthông, được tổchức với những quy mô khác nhau ởnhiều nơi nhưHà Nội, thành phốHồChí Minh, Vinh, Huế, Đồng Nai và theo đánh giá ban đầu vềhiệu quảcủa việc sửdụng CNTT&TT trong dạy học ởmột sốtrường THPT thì việc ứng dụng CNTT&TT vào trong giảng dạy đã chứng tỏ ưu thếcủa nó. Do đó nghiên cứu triển khai việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đang là hướng đi đúng đắn. Vai trò và vịtrí to lớn của CNTT&TT đối với quá trình đổi mới phương pháp dạy học bộmôn ởnước ta ngày càng được khẳng định. Cho dù vậy, ởnhiều trường phổthông hiện nay dạy học vẫn trung thành với lối truyền thụkiến thức một chiều kiểu truyền thống do nhiều nguyên nhân, cảkhách quan lẫn chủquan từphía GV: cơsở vật chất, hạtầng CNTT&TT trường học chưa đáp ứng được yêu cầu, chương trình dạy học nặng nề, thi cửchậm đổi mới, vẫn nặng vềkiến thức, mặt bằng trình độtin học của GV còn rất yếu, hạn chếvề ngoại ngữ, thiếu hụt tài nguyên sốcho việc tích hợp đa phương tiện vào dạy học, kiến thức và kỹnăng cần thiết để ứng dụng CNTT&TT vào dạy học, thiếu thời gian đầu tưcho việc ứng dụng . Tất cả đưa đến tâm lý ngại tìm hiểu học hỏi để ứng dụng CNTT&TT ởnhiều GV. So với phương pháp dạy truyền thống thì việc sửdụng đa phương tiện (multimedia) trong công nghệgiảng dạy đòi hỏi khá nhiều thời gian, trí tuệcủa GV. Trong hoàn cảnh hiện nay chỉcó những người có tâm huyết với việc đổi mới phương pháp giảng dạy mới thật sựquan tâm đến các vấn đềnày. Nếu không, phương pháp giảng dạy theo truyền thống vẫn được các nhà trường chấp nhận mà thầy giáo không mất gì nhiều thời gian và công sức đểhình thành lối dạy mới và mọi việc lại cứtiến triển nhưthời gian đã qua. Đây rõ ràng là những trởngại lớn cho công cuộc đổi mới giáo dục. Sự đổi mới sẽkhông thểdiễn ra nhưmong đợi của các cấp quản lý giáo dục và cũng không thểmang lại kết quảtốt một cách thực sựnếu không có sự hợp tác tích cực của cộng đồng GV do thiếu hụt nhiều điều kiện cơbản nhất.

pdf77 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________ Trần Thị Thanh Tâm XÂY DỰNG WEBSITE WWW.THUVIENVATLY.COM HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Vật Lý Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. LÊ VĂN HOÀNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TSKH. Lê Văn Hoàng, người đã tận tâm hướng dẫn và tạo điều kiện tối đa để tôi có thể hoàn thành luận văn. Cũng xin chân thành cám ơn TS. Lê Thị Thanh Thảo đã bỏ nhiều thời gian để đọc luận văn và có những góp ý sâu sắc cùng với hướng dẫn tận tình cho việc hoàn thiện công trình này. Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng toàn thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và Ban Giám Hiệu trường THPT Buôn Ma Thuột tỉnh Daklak, nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông GV : GV HS : Học sinh PTDH : Phương tiện dạy học PTTQ : Phương tiện trực quan QTDH : Quá trình dạy học MVT : Máy vi tính MP : Mô phỏng VL : Vật lí TVVL : Thư Viện Vật Lý MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin-truyền thông (CNTT&TT) và sự phát triển của khoa học giáo dục, việc nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp công nghệ vào dạy học đã và đang được quan tâm đặc biệt ở mọi quốc gia trên thế giới nhằm kết hợp và phát huy được tính ưu việt của công nghệ hiện đại vào trong giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT&TT cũng là một chủ đề lớn được Unesco chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Unesco dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục trên thế giới một cách căn bản do ảnh hưởng của CNTT&TT trong những năm tới. Đối với nước ta, việc sử dụng CNTT&TT trong dạy học cũng đã và đang là vấn đề mang tính thời sự. Đã có nhiều công trình của các tác giả đã công bố cũng như nhiều cuộc hội thảo về sử dụng CNTT&TT trong dạy học ở trường phổ thông, được tổ chức với những quy mô khác nhau ở nhiều nơi như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Vinh, Huế, Đồng Nai…và theo đánh giá ban đầu về hiệu quả của việc sử dụng CNTT&TT trong dạy học ở một số trường THPT … thì việc ứng dụng CNTT&TT vào trong giảng dạy đã chứng tỏ ưu thế của nó. Do đó nghiên cứu triển khai việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đang là hướng đi đúng đắn. Vai trò và vị trí to lớn của CNTT&TT đối với quá trình đổi mới phương pháp dạy học bộ môn ở nước ta ngày càng được khẳng định. Cho dù vậy, ở nhiều trường phổ thông hiện nay dạy học vẫn trung thành với lối truyền thụ kiến thức một chiều kiểu truyền thống do nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan từ phía GV: cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT&TT trường học chưa đáp ứng được yêu cầu, chương trình dạy học nặng nề, thi cử chậm đổi mới, vẫn nặng về kiến thức, mặt bằng trình độ tin học của GV còn rất yếu, hạn chế về ngoại ngữ, thiếu hụt tài nguyên số cho việc tích hợp đa phương tiện vào dạy học, kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng dụng CNTT&TT vào dạy học, thiếu thời gian đầu tư cho việc ứng dụng .... Tất cả đưa đến tâm lý ngại tìm hiểu học hỏi để ứng dụng CNTT&TT ở nhiều GV. So với phương pháp dạy truyền thống thì việc sử dụng đa phương tiện (multimedia) trong công nghệ giảng dạy đòi hỏi khá nhiều thời gian, trí tuệ của GV. Trong hoàn cảnh hiện nay chỉ có những người có tâm huyết với việc đổi mới phương pháp giảng dạy mới thật sự quan tâm đến các vấn đề này. Nếu không, phương pháp giảng dạy theo truyền thống vẫn được các nhà trường chấp nhận mà thầy giáo không mất gì nhiều thời gian và công sức để hình thành lối dạy mới và mọi việc lại cứ tiến triển như thời gian đã qua. Đây rõ ràng là những trở ngại lớn cho công cuộc đổi mới giáo dục. Sự đổi mới sẽ không thể diễn ra như mong đợi của các cấp quản lý giáo dục và cũng không thể mang lại kết quả tốt một cách thực sự nếu không có sự hợp tác tích cực của cộng đồng GV do thiếu hụt nhiều điều kiện cơ bản nhất. Trong các khó khăn trên, khó khăn về cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT &TT cho giáo dục mặc dù là lớn nhưng đã có giái pháp khắc phục: nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet, các tập thể và xã hội cần quan tâm hơn nữa đến những nỗ lực của GV trong việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy… Những khó khăn chủ quan nêu trên ảnh hưởng không những đến những cố gắng của từng cá nhân GV trong việc ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới việc dạy và học mà còn trở ngại lớn đến cố gắng chung của ngành là làm sao đẩy nhanh, đẩy mạnh và hiệu quả việc ứng dụng CNTT&TT để nâng cao chất lượng giáo dục. Hạn chế về ngoại ngữ ở số đông giáo viên là rào cản vô cùng lớn ngăn cách giáo viên với nguồn tài nguyên số khổng lồ trên Inetrnet, trong khi nguồn tài nguyên số bằng tiếng Việt thì hiện còn rất khan hiếm, do đó nảy sinh nhu cầu trao đổi tư liệu số, kinh nghiệm dạy học với đồng nghiệp khác. Mặc dù phải thừa nhận rằng hiện tồn tại một nguồn tư liệu số khổng lồ và không ngừng tăng trưởng trong cộng đồng giáo viên hiện nay đó là kết quả của những cố gắng cá nhân trong việc ứng dụng CNTT &TT và dạy học VL như: các phần mềm chuyên dụng, giáo án điện tử, …Cho đến nay hầu như chúng vẫn chỉ là “tài sản” riêng của mỗi giáo viên, chúng chưa được phổ biến, tình giá trị của chúng chưa được thẩm định do chúng chưa được đánh giá chất lượng một cách khách quan. Làm thế nào để phát huy thuận lợi, khắc phục những khó khăn cơ bản và rất chung của số đông giáo viên để đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lí? Giải pháp nào là căn cơ, khả thi? Giả định rằng nếu có một nguồn tư liệu số đủ phong phú, đủ lớn để đáp ứng được nhu cầu của đa số giáo viên bằng tiếng Việt hay các nguồn dữ liệu tiếng nước ngoài được đưa về một mối, được chỉ dẫn khai thác và sử dụng bằng tiếng Việt thì đó chính là nguồn tư liệu phù hợp nhất với số đông giáo viên hiện nay. Làm thế nào để một cách nhanh nhất có thể đưa các nguồn tài nguyên số phục vụ dạy học vật lý phổ thông có chất lượng và phù hợp về một mối, làm thế nào để không ngừng làm giàu và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên này là điều mà chúng tôi quan tâm. Ta có thể hình dung ra mức độ đồ sộ và đa dạng cần thiết của nguồn dữ liệu số này do nhu cầu sử dụng chúng là rất lớn và không ngừng tăng lên, cũng thấy ngay rằng không thể có một cá nhân hay một tổ chức nào có thể đứng ra xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu đáp ứng được mọi mong muốn và yêu cầu ngày càng tăng của giáo viên. Rõ ràng là, một nguồn dữ liệu số như vậy thì không ai khác, chính những GV có nhu cầu sử dụng và có khả năng tạo ra phải cùng tham gia xây dựng, vì hơn ai hết, chính họ mới biết họ cần những gì, cần như thế nào và cần để làm gì. Sự đông đảo về lực lượng tham gia xây dựng sẽ nhanh chóng tạo nên sự giàu có, đa dạng và sự phát triển không ngừng của nguồn tài nguyên số. Ngược lại, nguồn tài nguyên số được tạo ra sẽ quay trở lại phục vụ cộng đồng giáo viên, sự đông đảo của lực lượng này tạo ra nguồn thông tin phản biện vô cùng quí giá để đánh giá và điều chỉnh, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng giá trị và chất lượng hơn. Ý tưởng tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho tất cả giáo viên dựa trên những thành quả trong lĩnh vực CNTT&TT về Mạng xã hội đã dẫn dắt chúng tôi đến đề tài nghiên cứu “ XÂY DỰNG WEBSITE ‘THUVIENVATLY.COM’ HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ” với mong muốn sẽ là người đề xuất ý tưởng và tổ chức thực hiện để cả cộng đồng giáo viên VL và những người quan tâm, yêu thích VL cùng chung tay góp sức tạo ra một nguồn tài nguyên số có chất lượng hỗ trợ đổi mới dạy học vật lí để việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học VL ngày càng chất lượng và hiệu quả. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng một “sân chơi” có tính tương tác cao cho GV dưới dạng một website cộng đồng và ứng dụng website này vào hoạt động thực tiễn nhằm thiết lập các mối quan hệ chia sẻ tài nguyên, giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm trong cộng đồng GV qua đó giúp đỡ họ tiếp cận và ứng dụng CNTT&TT vào dạy học VL. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giáo viên và nhu cầu của họ trong việc ứng dụng CNTT&TT trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy vật lý ở trường phổ thông. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là tìm ra giải pháp giúp cho giáo viên vượt qua những khó khăn nội tại trong việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học Vật Lý ở trường phổ thông. - Nghiên cứu nội dung cấu trúc chương trình VL THPT để: o Thiết kế nội dung website, gần gũi với GV và HS. o Website thực sự thành nguồn tài liệu bổ trợ, nâng cao cho công tác giảng dạy và học tập. - Cách thu thập và tổ chức dữ liệu thích hợp. o Tài liệu giảng dạy, học tập o Sách báo o Thư viện các thí nghiệm ảo, media - Tìm hiểu CNTT&TT hỗ trợ dạy học VL. - Nghiên cứu nguồn mở Joomla và cách thiết kế website hỗ trợ GV ứng dụng CNTT&TT vào dạy học VL ở trường THPT. - Nguyên lý hoạt động của một số web 2.0 đã thành công. - Các công cụ đánh giá Website 2.0 như Google Analytics, Alexa Ranking 6. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu cách thức xây dựng một website phù hợp với việc hỗ trợ GV dạy học toàn bộ chương trình VL ở trường THPT - Nghiên cứu việc sử dụng website để nâng cao việc dạy học VL ở trường phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp thu thập tài liệu, sưu tầm, lưu trữ, phương pháp điều tra, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp thực nghiệm đánh giá. 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay ở nuớc ta đã một số website phục vụ cho việc giảng dạy VL ở trường THPT và đã giải quyết được một phần khó khăn của GV về mặt kiến thức chuyên môn. Tuy vậy, một sân chơi thật sự cho GV và HS mang tính tương tác nhiều chiều, ở đó GV trong cả nước có thể trao đổi với nhau tư liệu giảng dạy (giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, đề kiểm tra…), tài nguyên đa phương tiện (phần mềm mô phỏng, phim ảnh, bài giảng điện tử …) thật sự vẫn đang còn bỏ trống. Các website hiện nay chỉ cho phép tương tác giữa các người dùng trong diễn đàn (forum), trong đó có thể trao đổi kinh nghiệm qua các đề tài (topic) nhưng hạn chế trao đổi tư liệu, vì thế việc tư liệu trao đổi chỉ được thực hiện manh mún, chỉ mang tính chất cá nhân với cá nhân. Tư duy chủ yếu của các website là người chủ (admin và cộng tác viên) tìm kiếm và đưa tài liệu, cộng đồng sử dụng nghĩa là một số ít người phục vụ cho nhiều người. Chính vì thế mà số lượng tài nguyên vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của GV và HS trong dạy học VL. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra và duy trì được nguồn tư liệu dạy học thật phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu tích hợp đa phương tiện của GV để nâng cao chất lượng dạy học; tạo một không gian thuận tiện để GV có thể trao đổi, giao lưu, tạo điều kiện tối đa để GV có động lực, thái độ sẵn sàng áp dụng CNTT&TT vào công tác giảng dạy nói chung và công tác giảng dạy môn học VL nói riêng? Những lý do trên đã cho thấy sự cần thiết cần phải xây dựng một công cụ giúp GV và HS tiếp cận, ứng dụng CNTT&TT để nâng cao chất lượng dạy học VL tại các trường phổ thông. Sự bùng nổ Internet và sự trợ giúp đắc lực của các công cụ tìm kiếm tạo thói quen mới trong việc tìm kiếm các tư liệu dạy và học. Giờ đây mỗi khi cần thông tin mọi người (GV, HS, sinh viên) đều gần như có thói quen truy cập Internet để tìm kiếm. Do đó, công cụ cần phải xây dựng đó là một website bởi vì đây là cách nhanh nhất thông tin có thể đến được với người sử dụng. Tư tưởng chủ yếu của nó chính là sử dụng cộng đồng phục vụ lại cộng đồng. Các tư liệu được sàng lọc từ nguồn Internet vô tận, được viết, dịch và đưa lên website bởi chính người dùng. Tiêu chí đánh giá cũng dựa trên người dùng. Khuynh hướng này được chứng minh có thể thành công vì đã có rất nhiều website với cách hoạt động tương tư như thế đã thành công vượt bậc trên thế giới như: Youtube, Myspace, Wikipedia, Mapedia… Từ những phân tích trên, tác giả đặt giả thuyết khoa học cho đề tài này là: “Nếu tạo ra được một website cộng đồng về vật lý như một ‘sân chơi’ mang tính tương tác cao thì sân chơi này sẽ thu hút được sự quan tâm của cộng đồng giáo viên vật lý, tăng cường chia sẻ tư liệu, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, thông tin và phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là sẽ tập trung được nguồn tài nguyên điện tử rãi rác trong cộng đồng giáo viên tạo thành một kho tư liệu số đa dạng, phong phú, hữu ích, cập nhật thường xuyên phục vụ cho dạy học vật lý ở trường phổ thông. Đối với mỗi giáo viên, website này như một công cụ để tự đánh giá tư liệu của bản thân qua nhận xét đánh giá của đồng nghiệp trong cộng đồng và là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho họ ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lý một cách thuận tiện và dễ dàng”. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ứng dụng và hiện thực hóa ý tưởng mạng xã hội cho mảng giáo dục nói chung và ngành giảng dạy vật lý nói riêng. - Xây dựng được một sản phẩm giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin là website thuvienvatly.com dành cho đối tượng là giáo viên dạy vật lý và học sinh học vật lý. Sản phẫm mang tính tương tác cao là sân chơi giao tiếp, trao đổi tài nguyên, kiến thức và kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học vật lý theo hướng tăng cường ứng dụng Internet và công nghệ đa truyền thông. - Hình thành ở GV và HS tư duy chia sẻ với cộng đồng. Từ đây là nền tảng để tạo nguồn tư liệu số thuần Việt cho dạy học VL, khắc phục tình trạng thiếu nguồn tài nguyên bằng tiếng Việt. - Tạo ra giải pháp căn cơ khắc phục những trở ngại cơ bản cho những người mới tiếp cận và ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy VL và từ đó dần dần tạo nên thói quen áp dụng CNTT&TT vào dạy học. Là phương tiện hữu hiệu cho phổ biến và đẫy mạnh ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lý ở các trường phổ thông vùng sâu vùng xa. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn được cấu trúc như sau: MỞ ĐẦU Chương 1 : Cơ sở xây dựng thư viện số dữ liệu điện tử hổ trợ dạy và học vật lý Phần này đề cập đến cơ sở lý luận và cơ sở khoa học- công nghệ của việc xây dựng tư liệu điện tử. Chương 2: Xây dựng website thuvienvatly.com Phần này nghiên cứu xây dựng tiêu chí, mục tiêu; xác định các loại tài nguyên cần có và cách thức tổ chức tài nguyên để xây dựng thư viện. Tiến hành xây dựng website và giới thiệu website. Chương 3 : Thực nghiệm đánh giá kết quả Phần này trình bày quá trình thực nghiệm và đánh giá các kết quả đạt được. PHẦN KẾT LUẬN PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC Chương 1 : CƠ SỞ XÂY DỰNG THƯ VIÊN SỐ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ HỔ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ 1.1. Vai trò của Công nghệ Thông tin & Truyền thông trong đổi mới giáo dục Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ làm cho việc luân chuyển thông tin trở nên cực kỳ nhanh chóng và vai trò của thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của CNTT&TT đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Chính do tốc độ tăng trưởng và đặc điểm của CNTT&TT nó mà đã có tác động to lớn và toàn diện đến xã hội loài người, và hiển nhiên cũng tác động mạnh mẽ trực tiếp đến giáo dục, qua đó tác động sâu sắc đến ba tác nhân trong một hệ thống giáo dục là người học, người dạy và môi trường dạy và học. Trong khuôn khổ của luận văn tôi chỉ đề cập đến tác nhân thứ ba đó là môi trường mà trọng tâm cũng chỉ giới hạn là môi trường CNTT&TT là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc dạy và học trong thời đại ngày nay. 1.1.1. Tạo nên phương tiện dạy học tiên tiến, hiệu quả QTDH là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp, có sự tương tác giữa người học và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có các thông điệp truyền đi. Thông điệp từ người thầy, tùy theo phương pháp dạy học sẽ được các phương tiện dạy học truyền đến HS. Phương tiện dạy học (PTDH) bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo [6]. Đi cùng sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ, PTDH trong lịch sử giáo dục đã trải qua ít nhất qua bốn giai đoạn phát triển: (1) phấn, bảng; (2) thiết bị, đồ dùng dạy học: sách giáo khoa, sách bài tập, sổ tay tóm tắt công thức, phiếu học tập, tạp chí chuyên đề, mẫu vật thật, mẫu vật, mô hình, hình ảnh,…; (3) phương tiện nghe nhìn: máy chiếu, máy ghi âm, audio, video ... ; (4) công nghệ thông tin và truyền thông: MVT, đĩa mềm, đĩa CD-Rom, đồ chơi, hệ multimedia ... Trong bốn giai đoạn trên, CNTT&TT thể hiện được vai trò là PTDH tiên tiến và hiệu quả ưu việt:  CNTT&TT kết hợp nhiều thiết bị hiện đại cả phần cứng lẫn phần mềm như MVT, thiết bị chiếu, ghi hình, phát hình, truyền thông, đĩa CD, băng video, máy quay video, máy quay video số, đồ chơi… Internet cũng như các sản phẩm phần mềm giáo dục luôn được cập nhất và cải tiến vào trong dạy học.  CNTT&TT với các tính năng ưu việt như hỗ trợ GV triển khai các ý tưởng sư phạm; CNTT có thể hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi: chuẩn bị, soạn giảng; kiểm tra bài cũ; dẫn nhập bài mới; hướng dẫn bài mới; củng cố bài mới; luyện tập trên lớp, ở nhà; quản lý điểm số, HS; giúp thực hiện được các bài giảng dưới những hình thức phong phú, hấp dẫn do có sự tích hợp đa dạng các tư liệu phim, hình, phần mềm, mô phỏng, thí nghiệm ảo trong bài học bằng các phương tiện hiện đại; bài giảng được chuẩn bị theo các yêu cầu cao về sư phạm và thẩm mỹ, khi đó PTDH này có chức năng: - Làm cho các đối tượng nhận thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách trực quan. - Cùng một lúc chúng tác động lên nhiều cơ quan xúc cảm của HS do đó gây sự chú ý cao cho HS. - Giúp rút ngắn thời gian học tập, làm cho HS tiếp cận vấn đề một cách nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn … - Tạo điều kiện để đưa vào lớp học những quá trình công nghệ không thể tiếp cận được (quá trình nguy hiểm, thiết bị đắt tiền, quá trình xảy ra quá chậm hoặc quá nhanh, quá phức tạp ...) - Hỗ trợ cho việc giảng dạy các kiến thức thực tế tốt hơn và làm cho HS nhớ lâu hơn các kiến thức đã tiếp thu, giúp cho HS có những kinh nghiệm ban đầu bằng nhiều con đường khác nhau và đôi khi còn tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình truyền đạt thông tin, không những chỉ giúp cho việc mở mang nguồn từ ngữ mà còn có thể giúp cho HS nhớ các thao tác công nghệ tốt hơn. - Là nguồn thông tin thay thế có hiệu quả trong các giờ học. Thay cho việc cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường và xã hội, HS được tiếp xúc với một môi trường được tạo ra bởi các PTTQ (phim ảnh, buổi phát thanh, truyền hình ...). CNTT&TT giúp chúng ta vượt qua giới hạn của không gian và thời gian để đưa vào lớp học những sự kiện, quá trình xảy ra ở rất xa hoặc rất lâu trong quá khứ. Môi trường đa phương tiện (multimedia) kết hợp những hình ảnh video, camera với âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan sẽ kích thích sự chăm chú theo dõi của HS góp phần phát triển sự say mê hứng thú, tính tích cực chủ động trong học tập, giúp phát triển năng lực nhận thức, năng lực quan sát, năng lực phân tích, tổng hợp, phê phán… của HS. Hiệu quả của việc tích hợp đó vào quá trình dạy học được thể hiện theo biểu đồ 1
Tài liệu liên quan