Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay, khi mà quá trình toàn cầu hóa đã bao trùm tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh thì sự gia tăng hợp tác quốc tế nhằm phát huy có hiệu quả những lợi thế so sánh của mình đã làm cho các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ.
109 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản từ 1995 đến nay - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay, khi mà quá trình toàn cầu hóa đã bao trùm tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh thì sự gia tăng hợp tác quốc tế nhằm phát huy có hiệu quả những lợi thế so sánh của mình đã làm cho các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong đó, xuất khẩu với tư cách là cầu nối giữa các quốc gia cố nhiên đã thực sự có “đất” để phát huy tối đa vai trò của mình và trở thành công cụ hữu hiệu thúc đẩy các mối quan hệ ấy phát triển, đồng thời mang lại lợi ích to lớn cho các quốc gia trong trao đổi quốc tế.
Đối với nước ta, xuất khẩu là trung tâm của hoạt động ngoại thương, và trở thành yếu tố “bản lề”, là “đòn bẩy” chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có thể nói rằng xuất khẩu là mặt trận kinh tế hàng đầu có ý đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra tiền đề cho sự phát triển kinh tế, đóng góp tích cực cho chiến lược hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế.
Việt Nam đã và đang khẳng định quyết tâm hội nhập của mình với phương châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn hàng, là đối tác tin cậy với tất cả các nước trên thế giới, trên cơ sở bình đẳng, hợp tác hai bên cùng có lợi.... Lấy nhu cầu của thị trường quốc tế làm mục tiêu cho sản xuất trong nước...”. Trong đó, ngành thủy sản được coi là một trong những ngành xuất khẩu chủ đạo, phát huy tối đa lợi thế so sánh của đất nước trong quan hệ kinh tế quốc tế và thực tế cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên những thị trường quan trọng trong khu vực và thế giới, đặc biệt đã tạo được một chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường Nhật Bản.
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thủy sản chủ yếu của nước ta, tuy nhiên, đây cũng là một trong những thị trường lớn và khắt khe nhất thế giới, luôn luôn đặt ra các tiêu chuẩn cao cho hàng thủy sản nhập khẩu. Và một thực tế luôn luôn đúng đó là, tạo lập được thị trường đã khó mà duy trì được nó lại là điều càng khó, hơn nữa, trên thực tế hàng thủy sản của Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường Nhật Bản vẫn còn đơn điệu về chủng loại, hạn chế về mẫu mã và thua kém về chất lượng, đồng thời chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu, chuẩn mực cạnh tranh khắt khe trên thị trường Nhật Bản. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh trên thế giới nói chung và ở Nhật Bản nói riêng trở nên ngày càng gay gắt. Do đó, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là, làm thế nào để thực hiện thành công mục tiêu xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đạt 700 USD vào năm 2005. Đây cũng là vấn đề đã và đang là mối quan tâm đặc biệt, mang tính triết lý thực tiễn sâu sắc có ý nghĩa chiến lược lâu dài của Chính Phủ, của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới góc độ là sinh viên kinh tế, chuyên ngành kinh tế quốc tế, để góp phần tìm được lời giải hay, thiết thực đáp ứng kịp thời những yêu cầu cạnh tranh khắt khe đối với hàng thủy sản nhập khẩu trên thị trường Nhật Bản, bằng những kiến thức được tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản từ 1995 đến nay - Thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm tạo ra một nền tảng cơ sở, một phương pháp luận mới, trên cơ sở phân tích, ghi nhận và đánh giá những thành công đồng thời tìm ra và lý giải “gốc rễ ” của những hạn chế để từ đó đề xuất những kiến giải hữu hiệu góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thủy sản của nước ta sang thị trường Nhật Bản.
Luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương I : Hoạt động xuất khẩu – Những vấn đề lý luận cơ bản
Chương II : Thực trạng về tình hình xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản từ năm 1995 đến nay
Chương III : Định hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
chương I
hoạt động xuất khẩu - những vấn đề
lý luận cơ bản
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh quốc tế. Mỗi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã tiến hành các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty thực hiện xuất khẩu là :
Thứ nhất, sử dụng những những lợi thế của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, và giảm giá thành của sản phẩm
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chưa có đủ khả năng để thực hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất khẩu thường được lựa chọn. So với đầu tư, rõ ràng là xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và đặc biệt là thu được lợi nhuận trong một thời gian ngắn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ cho tiêu dùng trong nước và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như đặt cơ sở cho sự phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động đã áp dụng từ lâu đời nhưng cho đến ngày nay thì nó luôn được khuyến khích phát triển và ngày càng đa dạng, phong phú, mở ra nhiều thuận lợi và cũng đầy những khó khăn mà các doanh nghiệp phải đương đầu. Sở dĩ như vậy là do có sự chuyển đổi căn bản về kinh tế thị trường trên toàn thế giới và ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu theo hai chiều tích cực và tiêu cực.
Có thể thấy một số vai trò chủ yếu của hoạt động xuất khẩu như sau :
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Xuất khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu sức lao động. Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ hay viện trợ... tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Như vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xuất khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển cuả kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt trội nhu cầu nội địa. Theo cách này, nếu một nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phất triển, sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà cứ chờ đợi sự "dư thừa" của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.
Hai là, coi thị trường thế giới là tương quan trong tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất theo quan điểm này, xuất khẩu có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, nó được thể hiện ở :
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển cùng.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có mức thu nhập không thấp. Thực tế đã cho thấy, mức lương của cán bộ và công nhân tại các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã dần được nâng lên và đến nay là tương đối cao. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phong phú của người dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một bộ phận của hệ thống kinh tế đối ngoại. Thực hiện hoạt động xuất khẩu có liên quan đến nhiều lĩnh vực như: các hoạt động ngân hàng quốc tế, vận tải quốc tế ...Vì vậy, khi xuất khẩu phát triển các quan hệ này cũng phát triển theo. Mặt khác các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề mở rộng cho xuất khẩu.
II. nội dung và các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.1. Nghiên cứu thị trường
Đây là bước cơ bản, quan trọng quyết định sự thành bại trong một doanh nghiệp tại một thị trường nhất định. Do đó, các doanh nghiệp phải có sự đầu tư về thời gian và tài chính thích đáng cho công tác này. Nghiên cứu thị trường bao gồm: nghiên cứu về môi trường luật pháp, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, văn hoá và con người, môi trường cạnh tranh, đây là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận khi kinh doanh tại một thị trường.
Nghiên cứu thị trường có thể được thực hiện theo hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường
Nghiên cứu tại bàn là phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các số liệu thực tế được xử lý bằng các công cụ thống kê. Ưu điểm trong phương pháp này là chi phí thu thập thông tin rẻ, thông tin thu được đa dạng. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là tính cập nhật và độ tin cậy không cao.
Nghiên cứu hiện trường là việc doanh nghiệp thu thập thông tin về thị trường thông qua trao đổi trực tiếp với khách hàng bằng các phương pháp như phỏng vấn, quan sát, thử nghiệm thị trường... Ưu điểm của nó là cập nhật, có độ chính xác cao và bao quát được nhiều khía cạnh của thị trường. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi chi phí cao và tốn nhiều thời gian.
1.2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Hiện nay, ở nước ta có hai loại hình doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu :
Đối với doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất khẩu, phải tiến hành thu gom từ các cơ sở sản xuất nhỏ, từ các cở thu mua...thông qua các hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với các cơ sở sản xuất ...Sau đó, doanh nghiệp cần bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá chuẩn bị xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đây là phương thức giao dịch buôn bán trực tiếp giữa người sản xuất trong nước với nhà nhập khẩu. ở đây, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải làm nhiệm vụ thu gom hàng. Để có hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trường nước ngoài cần loại hàng gì, số lượng bao nhiêu; sau đó tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng, và tổ chức thực hiện hợp đồng.
1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Để thâm nhập thị trường nước ngoài thành công, doanh nghiệp có thể thông qua một hoặc nhiều công ty đang hoạt động tại thị trường đó. Các công ty này có thể là công ty của nước sở tại hoặc công ty của nước khác đang kinh doanh trên thị trường nước đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên lựa chọn những công ty có kinh nghiệm, uy tín trên thị trường, có tiềm lực tài chính làm đối tác trong hoạt động kinh doanh.
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp cần thận trọng tìm hiểu kỹ đối tác về tất cả mặt mạnh và mặt yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn đối tác dựa trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua công ty tư vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thương mại và công nghiệp các nước có quan hệ.
1.4 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Các bên có thể gặp gỡ trực tiếp để cùng nhau đàm phán về các điều khoản của hợp đồng, từ đó đi đến ký kết hợp đồng. Ngoài ra, hợp đồng có thể được ký kết dưới hình thức thư tín, điện thoại, fax...
Quá trình này bao gồm các bước sau:
Bước 1- Chào hàng: Đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình, là lời đề nghị ký kết hợp đồng với những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán...
Bước 2 - Hoàn giá: Khi nhận được đơn chào hàng nhưng không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng đó mà đưa ra một đề nghị mới thì lời đề nghị này được gọi là hoàn giá. Thường thì giao dịch không kết thúc ngay từ lần chào hàng đầu tiên mà phải qua nhiều lần hoàn giá.
Bước 3 - Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng mà phía bên kia đưa ra. Khi đó sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
Bước 4 - Xác nhận: Hai bên sau khi thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, ghi lại mọi điều khoản đã thoả thuận gởi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận và có chữ ký của cả hai bên.
1.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết thì nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký kết đã được xác lập. Các doanh nghiệp với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng, tiến hành sắp xếp các việc cần phải làm.
Biểu đò 1 : Trình tự quá trình thực hiện hợp đồng
Hợp đồng xuất khẩu
Kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xk
Thuê tàu
Kiểm tra hàng xk
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng lên tàu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Giải quyết khướu nại
Tổ chức thực hiện hợp đồng đòi hỏi phải tuân thủ Luật quốc gia cũng như Luật quốc tế để tránh những sai sót và khiếu nại. Việc này phải diễn ra đồng thời cả hai bên, hai bên phải thông báo cho nhau biết trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: Là khâu đầu tiên quan trọng mang tình lợi pháp lý để tiến hành các khâu khác trong cả quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Gồm các công đoạn:
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu thông qua việc mua đứt bán đoạn, gia công, hàng đổi hàng, đại lý thu mua hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu có một ý nghĩa quan trọng bởi nó đảm bảo được phẩm chất hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết hàng hoá. Trong kinh doanh thương mại quốc tế người ta thường dùng nhiều loại bao bì như hòm, bao, kiện, thùng, container, đường ống...
Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: đó là những ký hiệu bằng số, bằng chữ, bằng hình vẽ được ghi trên bao bì nhằm thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản.
Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu: Đây là công việc cần thiết nhằm bảo đảm quyền lợi của nhà nhập khẩu, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu có thể xảy ra. Trước khi xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra, kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa do hai bên chịu trách nhiệm qua hợp đồng. Việc kiểm tra có thể tiến hành tại cửa khẩu hoặc tại cơ sở tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá.
Thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng
Điều kiện vận tải
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà thuê tàu chợ hay tàu chuyến. Thông thường trong nhiều trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty vận tải thuê tầu như: Losa, Letfracht, Trasnimex...
Mua bảo hiểm: Việc chuyên chở hàng hoá bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro. Vì vậy, mua bảo hiểm là rất cần thiết với nhà xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến và theo điều kiện bảo hiểm A, B hoặc C.
Thủ tục hải quan : Gồm ba bước:
Bước 1: Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo đầy đủ vào tờ khai hải quan.
Bước 2: Kiểm tra hải quan: Đây là thủ tục bắt buộc mà doanh nghiệp phải thực hiện.
Bước 3: Thực hiện quyết định hải quan: Là khâu cuối cùng trong thủ tục hải quan.
Giao hàng : Thực hiện các điều kiện giao hàng theo thời hạn ghi trên hợp đồng, cần làm theo các bước sau:
Bước 1: Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu để lập bảng đăng ký chuyên chở.
Bước 2: Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để lấy tờ hồ sơ xếp hàng.
Bước 3: Trao đổi với cơ quan nắm vững ngày giờ giao hàng và bố trí phương tiện xếp hàng.
Thanh toán : Đây là khâu rất quan trọng nó ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong giao dịch kinh doanh. Có nhiều phương thức thanh toán trong xuất khẩu, song chủ yếu sử dụng các phương thức sau:
Thanh toán bằn hình thức chuyển tiền.
Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C).
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Giải quyết tranh chấp (nếu có) : Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách khắc phục trong sự hợp tác thiện chí. Nếu không được sẽ nhờ đến cơ quan trọng tài thương mại quốc tế.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức mà nhà xuất khẩu trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Hình thức này được áp dụng khi nhà sản xuất đã đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán hàng riêng của mình và kiểm soát trực tiếp thị trường.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp thu được thường cao hơn các hình thức xuất khẩu khác nhờ giảm bớt các chi phí trung gian. Với vai trò là người bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách phẩm chất hàng hoá của mình, tiếp cận thị trường, nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng và phản ứng của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy vậy, hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua, không những thế như một quy luật tất yếu các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro như không xuất được hàng, rủi ro do thay đổi tỷ giá hối đoái.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ độc lập đặt ngay nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. Hình thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế áp dụng.
Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều cũng như không phải triển khai lực lượng bán hàng và các hoạt động xúc tiến khuyếch trương ở nước ngoài. Hơn nữa, rủi ro bị hạn chế vì trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ chức trung gian. Tuy nhiên, ưu điểm của hình thức này cũng là nhược điểm của hình thức trên và ngược lại. Phương thức này làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp do phải chia sẻ lợi nhuận với các tổ chức trung gian tiêu thụ; không có sự liên hệ trực tiếp với thị trường và do đó chậm thích ứng với những biến động của thị trường.
Thường các quốc gia đang phát triển như Việt Nam áp dụng hình thức xuất khẩu này trong giai đoạn đầu và sẽ tiến tới hình thức cao hơn.
2.3. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu Nhà nước giao cho về một hoặc một số hàng hoá nhất định cho Chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký kết giữa hai Chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm các khoản chi phí tìm kiếm bạn hàng, tránh được rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể xuất khẩu được theo hình thức này, mà nó chỉ là trường hợp hãn hữu.
2.4. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hướng phát triển và phổ biến rộng rãi bởi những ưu điểm của nó. Đặc diểm của hình thức này là không có sự dịch chuyển ra khỏi bi