Lao động và việc làm là vấn đề kinh tế xã hội bức xúc, có tính toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Đối với nước ta, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với việc đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH và hội nhập thì vấn đề lao động và việc làm lại càng trở nên quan trọng; là một trong những chính sách cơ bản của Nhà nước và phát huy tối đa tiềm năng nguồn nhân lực to lớn của đất nước, giúp thực hiện thắng lợi mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
29 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1838 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu lao động: giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
A: Lời nói đầu
1: Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
2: Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3: Phương pháp nghiên cứu
4: Mục đích nghiên cứu
5: Tên đề tài
6: Kết cấu nội dung
B: Nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động và tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
I: Xuất khẩu lao động
I.1. Định nghĩa
I.2. Lợi ích
I.3. Vai trò
I.4. Hình thức xuất khẩu lao động
I.4.1. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
I.4.2. Xuất khẩu lao động tại chỗ
I.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động
I.5.1. Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động
I.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động
I.5.2.1. Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm
I.5.2.2. Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lượng lao động xã hội
I.5.2.3. Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu
I.5.2.4. Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nước
I.5.2.5. Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm
I.5.2.6. Mức gia tăng thu nhập quốc gia từ xuất khẩu lao động
I.5.2.7. Hệ số tái tạo ngoại tệ trên một lao động
II. Tạo việc là
II.1. Khái niệm
II.2. Vai trò của tạo việc làm
II.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động
II.3.1. Điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ
II.3.2. Nhân tố thuộc về sức lao động
II.4. Phương hướng tạo việc làm cho người lao động
II.4.1. Phát triển nghành nghề phù hợp
II.4.2. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế xã hội
II.4.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
II.4.4. Tăng cường họat động của hệ thống thông tin của thị trường lao động
II.4.5. Động viên giúp đỡ người lao động tự tạo việc làm trong các nghành nghề thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là khu vực phi chính phủ
II.4.6. Các giải pháp khác tạo việc làm
III. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
III.1. Khái niệm
III.2. Đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế
III.3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế
III.4. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
III.5. Lợi ích của quá trình hội nhập
III.6. Tầm quan trọng của xuất khẩu lao động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
III.6.1. XKLĐ cho phép phát huy lợi thế so sánh về nhân công, khai thác tối đa yếu tố ngoại lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
III.6.2. XKLĐ góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, góp phần xoá đói giảm nghèo
III.6.3. XKLĐ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
III.6.4. XKLĐ tạo thu nhập cao cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách, tăng tich luỹ và đầu tư
III.6.5. XKLĐ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động xã hội theo yêu cầu của CNH-HĐH, kinh tế tri thức và kinh té thị trường
III.6.6. XKLĐ góp phần tiếp cận, khám phá và thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tiến trình CNH-HĐH
III.6.7. Tăng cường hội nhập, mở rộng giao lưu quốc tế và hình thành cộng đồng người Việt ở nước ngoài
Chương II: Đánh giá thực trạng XKLĐ _ hướng giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Đất nước
I .Tổng quan về tình hình XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua
I .1 . Thực trạng XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang
I.2. Ưu và nhược điểm của công tác XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua
I .2.1 Ưu điểm
I .2.2. Nhược điểm
II . Mục tiêu và định hướng XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang
II.1. Mục tiêu
II.2. Định hướng XKLĐ
Chương III: Nhiệm vụ và giải pháp
III.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác XKLĐ
III.2. Đẩy mạnh và tăng cường trợ giúp pháp lý, trợ giúp về làm hồ sơ, thủ tục pháp lý, vay vốn, giáo dục định hướng … cho người lao động
III.3.Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động
III.3.1. Hỗ trợ về vay vốn chi phí cho XKLĐ
III.3.2. Hỗ trợ các huyện, tỉnh
III.3.3. Thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ
III.4. Giao chỉ tiêu, kế hoạch cho các địa phương về số lượng người đi XKLĐ
III.5.Xây dựng chương trình phối hợp giữa UBND các huyện tỉnh và các doanh nghiệp XKLĐ
III.6.Tăng cường giám sát họat động XKLĐ
IV .Tổ chức thực hiện
IV.1.Đối với cấp tỉnh
IV.2.Đối với các huyện, tỉnh
IV.4.Đối với các doanh nghiệp
IV.3.Đối với các xã, phường, thị trấn
C: Kết luận
D: Tài liệu tham khảo
A: Lời nói đầu
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Lao động và việc làm là vấn đề kinh tế xã hội bức xúc, có tính toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Đối với nước ta, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với việc đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH và hội nhập thì vấn đề lao động và việc làm lại càng trở nên quan trọng; là một trong những chính sách cơ bản của Nhà nước và phát huy tối đa tiềm năng nguồn nhân lực to lớn của đất nước, giúp thực hiện thắng lợi mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa và phân công lao động quốc tế, đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài là một tất yếu khách quan và đang có xu hướng gia tăng ở nhiều nước. Đối với nước ta XKLĐ cũng xuất phát từ nhu cầu nội tại và xu hướng chung nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho CNH-HĐH; tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.
XKLĐ là một phương hướng chủ chương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Nước ta đang trong giai đoạn CNH ĐN, các khu vực nông thôn dần dần được chuyển hóa thành đô thị hóa ,mọc dần lên các công xưởng nhà máy, khu công nghiệp …người lao động phục vụ nhà máy nhu cầu không cần nhiều mà cần đòi hỏi lao động có tay nghề. Vì vậy sử dụng lao động dư thừa ở nông thôn ngày càng tăng; mặt khác trình độ văn hóa kĩ thuật còn thấp, lao động nông dân ngày càng không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội nên Đảng và Nhà nước ta đã mở ra chính sách cho người nghèo vay vốn đi làm kinh tế, được đi XKLĐ.
Chủ trương XKLĐ của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ hội cho một số lao động khá lớn của tỉnh Bắc Giang có việc làm. Đến nay toàn tỉnh có 126000 lao động đang làm việc ở nước ngoài. Sau thời gian đi XKLĐ trở về nước hầu hết họ đều có tích lũy khá, cải thiện tình trạng kinh tế của gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo, nhiều người trở nên giàu có. XKLĐ cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho địa phương. Đặc biệt hiện nay do phải chuyển một số diện tích đất canh tác sang xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị. Máy móc được sử dụng thay thế lao động thủ công ngày càng nhiều, trong khi đó việc thu hút lao động thủ công vào các nghành nghề công nghiệp, dịch vụ ở tỉnh Bắc Giang còn rất hạn chế nên sức ép về thiếu việc làm trong nông nghiệp ở nông thôn ngày càng lớn, vì vậy nhu cầu XKLĐ ngày càng nhiều .
Mặt khác nguồn lực lao động của tỉnh khá dồi dào với 1 triệu lao động, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao (LĐ từ 15 đến 34 tuổi chiếm 47.75%) trong khi nền kinh tế phát triển với quy mô và tốc độ chưa đủ thu hút và sử dụng hết lực lượng lao động. Hàng năm có trên 2 vạn lao động cần giải quyết việc làm trong đó số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp khoảng 3000 người, công nhân kĩ thuật khoảng 8000 người. Đây chính là nguồn lực có nhu cầu tham gia XKLĐ trong những năm tới nếu có chương trình kế hoạch tổ chức hợp lý. Do vậy đẩy mạnh công tác XKLĐ có vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết việc làm của tỉnh nên tôi quyết định chọn đề tài : “XKLĐ giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ” .
Em xin chân thành cảm ơn TS Vũ Hoàng Ngân đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
2 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : nghiên cưú sự cần thiết, nội dung nguyên tắc, xác định và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu hiệu quả XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề án lấy phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp trìu tượng hóa kinh tế chính trị làm phương pháp chung cho nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa và dự báo.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thông qua thực trạng công tác XKLĐ của tỉnh Bắc Giang, biện pháp tạo việc làm và đánh giá XKLĐ trong những năm gần đây để tìm ra những tồn tại, giải pháp thúc đẩy XKLĐ trong tiến trình hội nhập .
5 .Tên đề tài
Tên đề tài là : “ XKLĐ giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ”
6. Kết cấu nội dung
Có 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về XKLĐ và tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương II: Thực trạng XKLĐ của tỉnh Bắc Giang
Chương III: Phương hướng và biện pháp thúc dẩy XKLĐ có hiệu quả nhằm tạo việc làm cho người lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương I . Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu lao động, giải pháp tạo việc làm và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
I. . Xuất khẩu lao động (XKLĐ)
I.1. . Định nghĩa
Các nước trên thế giới kể cả những nước phát triển lẫn các nước kém phát triển đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển XKLĐ có trình độ tay nghề cao. Các nước kém phát triển XKLĐ dư thừa, trình độ tay nghề thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động. XKLĐ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất khẩu là sức lao động của con người, còn khách thể mua là chủ thể người nước ngoài.
Nói cách khác: xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho ngừơi nước ngoài mà đối tượng của nó là con người .
ở VN “ xklđ và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập; nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước khác trên thế giới ”
I.2. Lợi ích
Xuất khẩu lao động hiện đang được coi là một trong những ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi ích to lớn cả về mặt kinh tế, xã hội; là giải pháp tạo việc làm quan trọng mang tính chiến lược của nước ta. Nguồn thu nhập cao từ hoạt động XKLĐ của người lao động đã góp phần cải thiện đời sống của gia đình và thân nhân họ; giúp nhiều người trở nên khá giả. Nhiều lao động sau khi về nước đã trở thành các nhà đầu tư chủ doanh nghiệp, tạo việc làm cho một bộ phận lao động khác đóng góp vào sự phát triển ổn định kinh tế xã hội.
XKLĐ là công cụ để chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho người lao động; đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.
I.3. Vai trò
Xuất khẩu lao động có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia: Góp phần đáng kể vào quá trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân; nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật, tác phong lao động công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực; góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị , trật tự an toàn xã hội.
I.4 . Hình thức xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động diễn ra theo hai hình thức: đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và XKLĐ tại chỗ.
I.4.1 . Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
I.4.1.1. Cá nhân người lao động tự đi tìm việc làm ở nước ngoài
Người lao động thông qua internet, người thân, hoặc các kênh khác họ tự tìm kiếm việc làm, thoả thuận và trực tiếp ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê lao động nước ngoài; thường thì họ là những người sống ở các tỉnh biên giới Việt –Lào; Việt – Campuchia.Trong trường hợp này người lao động đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ khá, khả năng hoạt động độc lập, hiểu biết luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế.
I.4.2. Lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Dưới hình thức này, doanh nghiệp XKLĐ khai thác và tìm kiếm đối tác, chủ thuê lao động, ký kết các hợp đồng cung ứng lao động theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận và nước xuất khẩu. Sau đó tổ chức tuyển chọn, đào tạo ngoại ngữ, bổ túc tay nghề, giáo dục định hướng về pháp luật, phong tục tập quán và làm các thủ tục cần thiết để đưa người lao động đến nơi làm việc.
I.4.3. Lao động đi làm việc theo chương trình thầu khoán, liên doanh, liên kết, hợp tác trực tiếp, đầu tư ra nước ngoài
Hợp tác lao động và chuyên gia thông qua các doanh nghiệp VN nhận thầu khoán, xây dựng công trình liên doanh liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài .
I.4.4. Lao động đi làm việc thông qua các hiệp định, thoả thuận cam kết của Chính Phủ
Thông qua các thoả thuận cam kết của chính phủ nước XKLĐ với chính phủ nước sở tại, người lao động được tiếp nhận đến làm việc qua các tổ chức XKLĐ phi lợi nhuận.
I.4.5. Lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các hợp đồng thực tập , nâng cao tay nghề
Trong quá trình đi làm việc ở nước ngoài thông qua các hợp đồng thực tập, nâng cao tay nghề thì người lao động vẫn được nhận lương.
I.4.2. Xuất khẩu lao động tại chỗ
Xuất khẩu lao động tại chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế lao động của nước ngoài ở Việt Nam gồm: các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghiệp cao, tổ chức cơ quan ngoại giao văn phòng đại diện ở nước ngoài đặt tại VN.
I.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất nhập khẩu lao động
I.5.1. Hiệu quả kinh tế xã hội của xuất khẩu lao động
Hiệu quả kinh tế xã hội của xuất khẩu lao động là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả về kinh tế và xã hội của hoạt động XKLĐ với các nguồn lực để tạo ra nó; được đánh giá thông qua thước đo thực hiện mục tiêu : phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động; tăng nguồn thu và dự trữ ngoại tệ; khám phá và tiếp nhận các bí quyết công nghệ; tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước .
Khi xem xét hiệu quả của XKLĐ, cần xem xét hai mặt kinh tế xã hội trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong sự kết hợp lợi ích cá nhân và hộ gia đình; người lao động với lợi ích của nhà nước; trong việc lợi ích của những người đi XKLĐ với doanh nghiệp XKLĐ và các cơ sở đào tạo; trong việc lợi ích doanh nghiệp với lợi ích nhà nước .
I.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất nhập khẩu lao động
I.5.2.1.Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài hàng năm
Số lượng lao động làm việc hàng năm ở nước ngoài gồm số lao động đang làm việc ở nước ngoài trong năm cộng với số lao động năm trước chưa về nước và số lao động xuất khẩu bình quân trong năm trừ đi số lao động bình quân về nước trong năm .
Nếu họat động tạo việc làm ở nước ngoài được duy trì thường xuyên và hợp lý thì nhà nước ta sẽ giải quyết được một lượng lớn lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
I.5.2.2. Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lượng lao động xã hội
Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lượng lao động xã hội là tỷ lệ phần trăm số người lao động đi làm việc ở nước ngoài so với tổng lực lượng lao động trong nước.
Tỷ trọng này phản ánh quy mô giảI quyết việc làm do XKLĐ mang lại, tỷ trọng này càng cao thì lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài càng lớn và ngược lại. Khi nền kinh tế của đất nước tạo ra được nhiều việc làm, thu nhập của việc làm trong nước đủ hấp dẫn thì tỷ trọng này sẽ giảm.
I.5.2.3. Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu
Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu phản ánh chất lượng lao động xuất khẩu; là tỷ lệ phần trăm số người lao động đi làm việc đã qua đào tạo so với tông số lao động xuất khẩu
Tỷ trọng công nhân lành nghề xuất khẩu trên tổng số lao động xuất khẩu là tỷ lệ phần trăm số công nhân lành nghề đi làm việc ở nước ngoài so với tổng số lao động xuất khẩu .
Tỷ trọng chuyên gia xuất khâủ trên tổng số lao động xuất khẩu là tỷ lệ phần trăm số chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài so với tổng số lao động xuất khẩu.
Tỷ trọng này phản ánh chất lượng lao động xuất khẩu và trình độ phát triển khoa học và công nghệ của một quốc gia. Các nước có trình độ khoa học và công nghệ phát triển, có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ dồi dào thường xuất khẩu các chuyên gia sang các nước có trình độ kém phát triển kèm theo các điều kiện nhất định nhằm thu lợi nhuận cao.
I.5.2.4. Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nước
Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nước là tỷ lệ phần trăm số lao động XKLĐ đã hoàn thành hợp đồng lao động về nước trên tổng số lao động đi XKLĐ theo hợp đồng.
I.5.2.5. Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm
Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm bằng xuất đầu tư tạo việc làm trong nước một năm nhân với số lao động bình quân làm việc ở nước ngoài cùng năm .
Chỉ tiêu này cho biết XKLĐ đã tiết kiệm được bao nhiêu vốn cho đầu tư tạo việc làm trong nước.
I.5.2.6. Mức gia tăng thu nhập quốc gia từ XKLĐ
Mức gia tăng thu nhập quốc gia từ XKLĐ là khoản thu nhập quốc gia tăng thêm do thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ XKLĐ và thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài mang lại .
I.5.2.7. Hệ số tái tạo ngoại tệ trên một lao động
Hệ số tái tạo ngoại tệ trên một lao động là số chênh lệch từ ngoại tệ thu về trừ cho số ngoại tệ phải chi trả ra nước ngoài tính cho một người lao động.
Chỉ tiêu này cho biết số ngoại tệ được táI tạo hàng năm của một người lao động làm việc trong nước cũng như ngoài nước. So sánh hệ số táI tạo giữa người lao động làm việc trong nước và ngoài nước, giữa các ngành với nhau cho ta biết lao động làm việc ở đâu đóng góp nhiều hay ít vào việc tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia.
II. Tạo việc làm
II.1. Khái niệm
Tạo việc làm là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Cơ chế tạo việc làm là cơ chế 3 bên: người lao động, nhà nước và người sử dụng lao động .
Người lao động: người lao động luôn mong muốn mình tìm được công việc ổn định và thu nhập cao. Để đạt được mong muốn này ngưòi lao động phải đầu tư cho phát triển nghề nghiệp nhất định nào đó thông qua các lớp dạy nghề, các khoá học đào tạo…
Nhà nước: nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi để kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất ; thông qua việc tạo hành lang pháp lý, chính sách luật lệ liên quan…
Người sử dụng lao động: cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo việc làm mà còn duy trì và phát triển chỗ làm cho người lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động cũng cần phát triển quy mô kinh doanh, đầu tư cơ sở để tạo việc làm tốt hơn, nhiều hơn cho ngưòi lao động .
II.2. Sự cần thiết của tạo việc làm
Sự phát triển kinh tế được biểu hiện ở chỗ sự tăng trửơng và phát triển kinh tế. Chỉ tiêu này được biểu hiện ở sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội, sự tăng lên này phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là thời gian lao động và hiệu quả của lao động. Như vậy muốn tăng tổng sản phẩm xã hội một mặt phảI huy động triệt để để mọi người có khả năng lao động đều tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mọi người đều có việc làm đầy đủ, đồng thời phảI nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.Do vậy việc làm được coi là giải pháp có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống, mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ, tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc, nhăm nuôi sống bản thân, gia đình và góp phần xây dựng đất nước.
II.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động
II.3