Đề tài Xúc tiến thương mại phương hướng và biện pháp thúc đẩy xúc tiến thương mại

Chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế đất nước đang chuyển mình, từng bước phát triển và ngày càng khẳng định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là đúng đắn. Phù hợp với tình hình thế giới trước thềm thiên niên kỷ mới.

doc28 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xúc tiến thương mại phương hướng và biện pháp thúc đẩy xúc tiến thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời mở đầu Chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế đất nước đang chuyển mình, từng bước phát triển và ngày càng khẳng định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là đúng đắn. Phù hợp với tình hình thế giới trước thềm thiên niên kỷ mới. Kinh tế đất nước gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp. Bộ mặt của cả nước thay đổi từng ngày, từng giờ, hết sức nhanh. Tuy nhiên để tiến tới được những thành công bước đầu này đất nước ta cũng phải đối đầu và vượt qua nhiều thử thách của công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước đặc biệt là hoạt động kinh doanh trong một cơ chế kinh tế mới và vô cùng nhạy cảm - kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, với việc các doanh nghiệp tự hoạch toán kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Đã làm cho các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với nhau về mọi mặt để tồn tại và tìm được chỗ đứng trên thị trường để rồi có thể mở rộng kinh doanh và phát triển. ĐIều này đã làm cho hoạt động kinh doanh trở nên vô cùng phức tạp. Tiêu thụ được hàng hoá trở thành vấn đề thời sự được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Chính điều này C.Mác đã gọi “bán hàng là bước nhảy nguy hiểm” khi khối lượng chủng loại hàng hoá và các chủ thể tham gia kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Bán hàng trở nên vô cùng khó khăn. Trong đIều kiện này, để thúc đẩy bán hàng, các doanh nghiệp thương mại phải xúc tiến bán hàng nói riêng và xúc tiến thương mại nói chung. Xúc tiến thương mại là vấn đề rất được quan tâm của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy được học tập, nghiên cứu về đề tài này là một niềm vinh hạnh đối với bất cứ sinh viên nào trong ngành kinh tế. Với bản thân em, em cảm thấy rất vinh dự và tự hào khi được giao cho trình bày đề tài “xúc tiến thương mại phương hướng và biện pháp thúc đẩy xúc tiến thương mại”. Đề án được trình bày gồm có các phần sau đây: Phần I: Xúc tiến và vai trò của hoạt động xúc tiến trong kinh doanh thương mại . Phần II: Thực tiễn hoạt động xúc tiến trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam. Phần III: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại. Để hoàn thành đề án này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tập đề án. Do còn hạn chế về trình độ và trong khuôn khổ nhỏ hẹp của đề án nên đề án không thể đi sâu và chi tiết về vấn đề rất đáng được quan tâm này. Trong khi trình bày đề án có thể còn thiếu sót. Kính mong thầy xem xét và bổ sung để đề án được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Tuấn. Hà Nôi ngày 25 tháng 11 năm 2001 Sv. Lương Quang Giang Phần I: Xúc tiến và vai trò của hoạt động xúc tiến trong kinh doanh thương mại . I. Xúc tiến trong kinh doanh thương mại. Như đã nói, để đẩy mạnh bán hàng trong nền kinh tế thị trường thì phải tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng. Vậy xúc tiến bán hàng được hiểu là gì? Bắt nguồn từ chữ “ Promotion” trong tiếng Anh. Có nhiều quan điểm khác nhau chính vì vậy hình thành nên nhiều khái niệm định nghĩa khác nhau về xúc tiến thương mại của các nhà nghiên cứu. Xuất phát từ góc độ thương mại, trong giáo trình “Marketing thương mại” của tiến sĩ Nguyễn Xuân Quang khoa thương mại trường đại học Kinh Tế Quốc Dân thì “Xúc tiến thương mại là hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của các doanh nghiệp nhăm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại. Xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động chính như: quảng cáo, khuyến mại, hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác “. 1. Vai trò của hoạt động xúc tiến đối với hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp. Trong xúc tiến thương mại bao gồm xúc tiến bán hàng và xúc tiến mua hàng, hai hoạt động này có vai trò to lớn. Đặc biệt là xúc tiến bán hàng, nó không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh thương mại. Nhất là khi mà “bán hàng là một bước nhảy vô cùng nguy hiểm” xúc tiến thương mại có một số vài trò cụ thể như sau: Một là: Nó giúp các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ với các bạn hàng trong nước cũng như ngoài nước trong lĩnh vực thương mại, đồng thời tạo điều kiện để các nhà kinh tế, các doanh nghiệp thương mại biết thông tin về thị trường từ đó có điều kiện phát triển buôn bán, quan hệ làm ăn và thâm nhập vào thị trường trong nước, khu vực, quốc tế một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả. Hai là: Xúc tiến thương mại là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường, duy trì củng cố thị trường truyền thống của doanh nghiệp. Tạo cơ hội chiếm lĩnh thị trường mới, khách hàng mới. Cung cấp thêm thông tin cho khách hàng tiềm năng, tạo lòng tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp và nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Ba là: Xúc tiến thương mại là cầu nối giữa khách hàng với doanh nghiệp. Thông qua đó mà doanh nghiệp nhận biết về ưu, nhược, nhu cầu thị trường về những loại hàng hoá mà doanh nghiệp đáp ứng được. Để từ đó phát triển, cải tiến và thay đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Bốn là: Xúc tiến thương mại làm cho hoạt động bán hàng trở nên dễ dàng hơn kích thích hiệu quả làm việc của nhân viên bán hàng. Tạo điều kiện để khách hàng tìm tới sản phẩm mình cần, đồng thời cảm thấy hài lòng khi nhận được sản phẩm. Do đó kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Năm là: Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, doanh nghiệp, nhà kinh doanh bán được những hàng hoá và góp phần làm thay đổi thị hiếu, cơ cấu tiêu dùng của khách hàng. Tóm lại, để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (lợi nhuận, an toàn, vị thế). Các doanh nghiệp thương mại phải làm tốt khâu tổ chức xúc tiến tức là phải thực hiện quản trị hoạt động xúc tiến bán hàng và xúc tiến mua hàng thật tốt và hiệu quả tạo nên sự thay đổi trong kinh doanh thương mại. 2. Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại. Trong kinh doanh hiện đại các doanh nghiệp sẽ không đạt hiệu quả cao nếu chỉ cho rằng “ hàng hoa có chất lượng cao, giá rẻ là đủ để bán hàng “. Đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm. Bởi trong nền kinh tế thị trường với số lượng lớn hàng hóa, đa dạng về mẫu mã, chủng loại làm cho khách hàng rất khó lựa chọn sản phẩm ưng ý. Bởi vậy sản phẩm của doanh nghiệp sẽ rất khó được biết đến để mà khách hàng có thể lựa chọn cho dù nó có nhiều ưu điểm tốt nếu doanh nghiệp không cung cấp thông tin tới khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp và thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Cho nên doanh nghiệp cần phải thông tin, báo hiệu cho khách hàng biết sản phẩm của mình, những ưu điểm nổi bật so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác để từ đó khách hàng có thể cân nhắc và lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp để thoả mãn nhu cầu của mình. Muốn thông tin, giới thiệu sản phẩm của mình tới khách hàng doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại. Xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động chính sau: Quảng cáo: Bắt nguồn từ chữ Adventure trong tiếng la tinh có nghĩa là thu hút lòng người hay gây sự chú ý. Từ đó các nhà nghiên cứu căn cứ vào thực tế và nhận thức của bản thân đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo thời gian nó ngày càng hoàn thiện hơn. Trong luật thương mại Việt Nam ghi rõ “Quảng cáo thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để xúc tiến thương mại”. Có nhiều hình thức khác nhau để tiến hành quảng cáo. Trên giác độ đối tượng tiếp nhận quảng cáo có quảng cáo lôi kéo, quảng cáo thúc đẩy. Quảng cáo lôi kéo là loại quảng cáo mà đối tượng tiếp nhận của nó là khách hàng, trung gian phân phối. Trên giác độ phương thức tác động ta có quảng cáo hợp lý, quảng cáo gây tác động. Theo phương thức thể hiện quảng cáo có quảng cáo cứng, quảng cáo mềm. Đứng trên giác độ đối tượng được quảng cáo để nghiên cứu thì quảng cáo thương mại có hai loại là quảng cáo gây tiếng vang và quảng cáo sản phẩm. Các loại hình, phương tiện quảng cáo. Tuỳ vào từng loại quảng cáo khác nhau mà người làm quảng cáo sử dụng các hình thức quảng cáo khác nhau để đạt được hiệu quả. Người ta thường phân ra ba nhóm phương tiện quảng cáo. Quảng cáo qua phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí: báo hàng ngày, tạp chí, tạp chí chuyên ngành… Truyền hình: Quảng cáo ngoài trời: biểu ngữ trên tường, bảng chắn đường, trên phương tiện giao thông vận tải, dọc đường giao thông. Máy thu thanh và các phương tiện khác như băng video, internet. Quảng cáo trực tiếp: Là tất cả các hành vi có liên quan đến việc tìm kiếm khách hàng mới thông qua: Catalo gửi qua đường bưu điện. Dùng tờ rơi quảng cáo bỏ vào thùng thư hoặc đưa tới tận nhà, các hộ dân cư trên địa bàn mà doanh nghiệp cần quảng cáo. Quảng cáo tại nơi bán hàng. Hình thức này được tiến hành khi khách hàng đang ở gần quầy cửa hàng. Bằng cách gây sự chú ý lôi kéo họ tiến lại gần. Kích thích đến khi họ đã có hứng thú để họ tự tìm hiểu sản phẩm, cùng lúc đó tiến hành một số động tác xúc tiến thúc đẩy hành vi mua hàng. Quảng cáo loại này có tác dụng nhắc nhở, lặp lại hình ảnh hàng hoá. Quảng cáo tại nới bán hàng sẽ tăng cường hiện tượng mua sắm tuỳ hứng. Tuy nhiên nó chỉ thực sự có hiệu quả khi nhân viên có thái độ đúng đắn với khách hàng và sản phẩm được bày bán một cách hợp lý, đẹp mắt. Khuyến mãi. Khái niệm: Khuyến mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách dành những lợi ích nhất định cho khách hàng. Khuyến mãi là hoạt động xúc tiến nhằm bổ xung cho quảng cáo. Nó kích thích khách hàng tìm tới hành vi mua sắm. khuyến mãi đặc biệt có tác dụng trong thời gian ngắn, nhanh chóng đem lại mức tiêu thụ cao hơn so với quảng cáo. Tuy nhiên nó chỉ là đột biến tạm thời và khách hàng nhanh chóng quay trở lại trạng thái bình thường. Do vậy chi phí khuyến mãi thường nhỏ hơn rất nhiêu so với quảng cáo. Có một số hình thức khuyến mãi chủ yếu sau đây: Giảm giá: giảm giá hàng bán trong một thời gian ngắn để kích thích lượng mua do mua được rẻ hơn so với giá lúc bán bình thường. Phân phát mẫu hàng miễn phí: bằng cách phân phát miễn phí cho người tiêu dùng, doanh nghiệp cử nhân viên đến tận nhà khách hàng mục tiêu hoặc gửi qua đường bưu điện, gửi kèm sản phẩm bán tại cửa hàng. Đây là một phương thức giới thiệu sản phẩm hiệu quả nhất, song do biếu miễn phí, đồng thời để được khách hàng chú ý món quà phải có một độ tác động nhất định, cho nên chi phí cho hoạt động này rất tốn kém. Phiếu mua hàng: là loại giấy xác nhận người cầm giấy sẽ được ưu đãi giảm giá hoặc mua sản phẩm trong giới hạn gía trị số tiền ghi trên giấy mà không phải trả tiền. Số tiền đó sẽ được doanh nghiệp thanh toán. nó có tác động với mặt hàng đã chín muồi hay kích thích tiêu thụ sản phẩm mới. Trả lại một phần tiền: hình thức này không được dùng nhiều. Sau khi khách hàng mua hàng của công ty. Khách hàng nhận được phiếu mua hàng và gửi lại công ty. Công ty căn cứ vào đó mà gửi lại một phần tiền qua đường bưu điện. Phương thức này khá phức tạp mà lại không tác động mạnh đến tâm lý của khách hàng. Thi cá cược, trò chơi: phương thức này tạo cơ may cho khách hàng bằng cách tạo ra các cuộc chơi, thi tìm hiểu trong một thời gian nhất định. Phần thưởng có thể là đồ vật hoặc khách hàng được hưởng một loại dịch vụ nào đấy. Phương thức này thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng. Phần thưởng cho khách hàng dùng thường xuyên. Dùng thử hàng hoá không mất tiền. Phần thưởng: kích thích khách hàng mua sản phẩm lần sau. Tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo: cách này được dùng để tạo ấn tượng cho khách hàng ghi nhớ sản phẩm của công ty bằng cách in biểu tượng của công ty, sản phẩm lên vật được tặng. Từ đó khách hàng có thể nhìn thấy thường xuyên thông qua việc tiêu dùng vật phẩm được tặng. Chiết giá: khuyến khích khách hàng mua thêm lượng hàng bằng cách nêu lên hình thức mua nhiều được giảm giá. Thêm hàng với lượng mua nhất định. Hội chợ triển lãm. Khái niệm: triển lãm là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng hoá, tài liệu về sản phẩm để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá. Hội chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung trong một thời gian địa điểm nhất định. Trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh được trưng bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị, kí kết hợp đồng, mua bán hàng hoá. Hai hoạt động này nhìn qua thì giống nhau nên rất rễ nhầm lẫn, song chúng có sự khác nhau cơ bản. Triển lãm chủ yếu là để giới thiệu, quảng cáo và doanh nghiệp phải mang đến triển lãm những hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Triển lãm thường ít có định kì như là hội chợ. Hội chợ thì lại khác, tuy cũng để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp song hội chợ chủ yếu để tiêu thụ sản phẩm. Do đó nó mang đến những sản phẩm có thể tiêu dùng ngay được sau đó mới hướng đến những mục đích khác như: kí kết, giới thiệu, quảng cáo. Để tham gia hội chợ, triển lãm thì cần phải tiến hành theo một quy trình nhất định việc tham gia mới đạt hiệu quả tốt. Quy trình tham gia được trình bày như sau: Các hoạt động trước hội chợ triển lãm: Đầu tiên phải định rõ mục tiêu doanh nghiệp phải đạt tới nói chung. Để hướng các hoạt động của doanh nghiệp tại hội chợ, triển lãm thực hiện mục tiêu đó. Trên cơ sở thực hiện các mục tiêu trong việc tham gia hội chợ triển lãm. Sau khi đã định được mục tiêu cần đạt được. Việc tiếp theo các doanh nghiệp phải lựa chọn hội chợ, triển lãm để tham gia dựa trên cơ sở về loại hình, nơi tổ chức các thành phần tham gia, chi phí, thời hạn và cách thức thanh toán chi phí. Sau đó dự trù kinh phí và nhân lực để thực hiện, đồng thời chuẩn bị các yếu tố vật chất cho triển lãm, hội chợ. Các công việc phải làm trong hội chợ,triển lãm:giới thiệu hàng hoá,giao tiếp và bán hàng tai hội chợ. Các hoạt động sau hội chợ, triển lãm: đánh giá lại kết quả đạt được khi tham gia hội chợ,triển lãm. Kiểm tra xem xét quan hệ với khách hàng sau thời gian hội chợ triển lãm. 2.4. Bán hàng trực tiếp: Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân, là sự giao tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền. Do bán hàng là sự giao tiếp người bán và người mua do vậy có mối quan hệ gữa người với người nảy sinh. Ngày nay, khi mà kinh tế phát triển có sự chuyên môn hoá cao,hiệp tác hoá sâu. Ngay trong hoạt động bán hàng cũng xuất hiện. Nó biểu hiện ở các đại diện bán hàng, có nhiều đại diện và các đại diện này có quan hệ lẫn nhau hỗ trợ nhau. Các đại diện này gồm có: Người giao hàng, người tiếp nhận đơn đặt hàng, kỹ thuật viên, người gợi tạo nhu cầu. Các đại diện bán hàng này có nhiệm vụ cung cấp thông tin về sản phẩm của công ty cho khách hàng. Để tạo thêm sự tin tưởng của khách hàng với công ty. Thu thập tin tưc về khách hàng, nhu cầu khách hàng để từ đó tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu khách hàng. Đồng thời gợi tạo nhu cầu và đáp ứng nhu cầu hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. Do bán hàng trực tiếp phải sử dụng nhân viên giao tiếp với khách hàng. Do đó phải chọn lựa nhân viên đồng thời đào tạo có bài bản để có thể phuc vụ tốt khách hàng và có thể thu thập được tin tức chiêu mộ thêm nhưng khách hàng mới, củng cố lòng tin khách hàng vào sản phẩm của công ty. 2.5 Quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch chương khác: quan hệ công chúng là những quan hệ với quần chúng nhằm tuyên truyền tin tức tới các giới dân chúng khác nhau ở trong và ngoài nước. Như nói chuyện, tuyên truyền, quan hệ với cộng đồng, đóng góp từ thiện… Các hoạt động khuyếch trương khác có thể như hợp đồng tài trợ, họp báo, tạp chí của công ty. Quan hệ công chúng và các hoạt động kinh tế khác nhằm tạo uy tín cho doanh nhgiệp đối với quần chúng. Do đó nó có thể giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ tốt sản phẩm hoặc cũng có thể cản trở doanh nghiệp do công chúng là một lực lượng đông đảo và thông tin lan truyền rất nhanh do vậy đay cũng là một công cụ xúc tiến quan trọng rất đáng quan tâm. Phần II: Thực tiễn hoạt động xúc tiến trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam. Trong những năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng đạt mức khá cao, thị trường nội địa ngày càng phát triển và thị trường nước ngoài ngày càng mở rộng. Sản phẩm xuất dùng ngày càng tăng. Thành tựu đạt được này có sự góp mặt khá quan trọng của xúc tiến thương mại. Kể từ khi bắt đầu chuyển đổi, các doanh nghiệp bước vào thị trường và bắt đầu cạnh tranh nhau. Những điều khiển và tạo lập môI trường lập môi trường lành mạnh để các doanh nghiệp tự kinh doanh, tự chịu trách nhiệm. Từ đó hoạt động xúc tiến thương mại được chú ý và quan tâm đúng mực. Nó nhanh chóng trở thành một nhân tố không thể thiếu được trong kinh doanh thương mại Việt Nam tuy vậy việc tổ chức, đIều hành hoạt động xúc tiến thương mại vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để có thể phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại. I. Thực trạng xúc tiến ở tầm vĩ mô. Nhận thức rõ được xu thế phát triển của nền kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xúc tiến thương mại trong các doanh nghiệp kinh doanh. Nhà nước đã ban hành các chính sách tạo điều kiện cho xúc tiến thương mại phát triển. Một loạt các nghị định hướng dẫn việc ban hành nhằm cụ thể hoá hoạt động xúc tiến thương mại để các doanh nghiệp, các cá nhân được rõ. Như nghị định 738/CP ngày 10/8/90, nghị định 194/CP ngày 31/12/94. Quy định 37/VHTP để hướng dẫn thực hiện NĐ194/CP, ngày 1/1/1998 bộ luật thương mại do nhà nước ban hành có hiệu lực… II. Thực trạng xúc tiến thương mại ở tầm vi mô. ở tầm vi mô xúc tiến thương mại thể hiên rõ nét hoạt động xúc tiến thương mại ở các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên không khí đầy phấn khích. Thể hiện ở chi phí quảng cáo không ngừng tăng lên trong các năm. Năm 1993 là 12,17 triệu USD vậy mà đế năm 1997 đã tăng lên đến 448 triệu USD tốc độ tăng chi phí quảng cáo lên đến chóng mặt cũng đủ thấy được hiệu quả của nó như thế nào. Cùng với quảng cáo các hoạt động khuyến mại, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng… cũng ngày càng thể hiện rõ nét hơn. Tạo hiệu quả cao trong kinh doanh. III. Những hạn chế của hoạt động xúc tiến thương mại. Tuy đạt được nhiều thành tựu song vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại. Như việc hành lang pháp lý vẫn còn một số đIều chưa rõ nét, một số quy định chưa cụ thể. Vẫn còn chưa mạnh rạn đề ra các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xúc tiến. Các hệ thống tổ chức xúc tiến hoạt động chưa thật sự hiệu quả thông tin thu được còn ở dạng thô với chất lượng chưa cao. Do đó ít tác động tới các doanh nghiệp bởi vì các doanh nghiệp chưa thật sự tin tưởng vào thông tin được các tổ chức này cung cấp. Công tác tổ chức còn lúng túng, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, chắp vá chỉ mạnh ở một số nơI như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh. Công tác đào tạo còn chưa thực sự đạt hiệu quả do đó trình độ của đội ngũ cán bộ về hoạt động tổ chức, quản lý còn chưa đạt hiệu quả cao. Về các xúc tiến, vẫn còn chưa kiểm soát được toàn bộ nhiều hình thức gian lận để lừa gạt vẫn biểu hiện do đó gây mất lòng tin đối với quần chúng, khách hàng đối với những xúc tiến, đIều này ảnh hưởng không nhỏ tới quan hệ đối với các doanh nghiệp và các sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn thế nữa các hoạt động được tổ chức chồng chéo không hợp lý cả về thời gian địa đIểm và loại mặt hàng xúc tiến. Từ các tồn tại và thành tựu đạt được trên đây vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là làm sao hạn chế và đẩy lui được những yếu kém trong thời gian tới, giữ vững và phát huy những thành tựu đã đạt được. Phần III.: phương hướng và biện pháp thúc đẩy xúc tiến thương mại. Trước tình hình hiện nay, khi mà đất nước ta phát triển nền kinh tế thị trường, đồng thời chủ động mở cửa để hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Xu hướng phát triển của thương mại trong thời kỳ tới đã được Đảng ta nhấn mạnh: xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực, thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có hiệ
Tài liệu liên quan