Đề xuất bộ chỉ số tài nguyên nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trong tăng trưởng xanh

1. Đặt vấn đề TTX là hướng tiếp cận mới của thế giới trong tăng trưởng kinh tế, hướng tới phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, bảo đảm chất lượng cuộc sống và giảm thiểu tác động của BĐKH. Năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã yêu cầu các bộ, ngành và địa phương “Nghiên cứu, ban hành hệ thống chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn về TTX”. Nước và TTX có mối quan hệ rất chặt chẽ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực TNN ở Việt Nam, các chính sách, thể chế về quản lý TNN chưa đề cập đến vấn đề TTX, cũng như chưa có nghiên cứu nào đề xuất, xây dựng bộ chỉ số về TNN trong TTX. Bài báo này phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn, kinh nghiệm trên thế giới về xây dựng chỉ số TTX, thực tiễn ở Việt Nam và các vấn đề có liên quan làm cơ sở đề xuất bộ chỉ số về TNN trong TTX phục vụ công tác quản lý TNN

pdf3 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề xuất bộ chỉ số tài nguyên nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trong tăng trưởng xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trên cơ sở nghiên cứu,phân tích mối quan hệgiữa nước và tăng trưởng xanh (TTX), các chỉ số TTX có liên quan đến nước trên thế giới, hiện trạng TNN ở Việt Nam, các chính sách về TTX và TNN của Việt Nam, bài viết đề xuất bộ chỉ số TNN trong TTX nhằm phục vụ công tác quản TNN. 1. Đặt vấn đề TTX là hướng tiếp cận mới của thế giới trong tăng trưởng kinh tế, hướng tới phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, bảo đảm chất lượng cuộc sống và giảm thiểu tác động của BĐKH. Năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã yêu cầu các bộ, ngành và địa phương “Nghiên cứu, ban hành hệ thống chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn về TTX”. Nước và TTX có mối quan hệ rất chặt chẽ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực TNN ở Việt Nam, các chính sách, thể chế về quản lý TNN chưa đề cập đến vấn đề TTX, cũng như chưa có nghiên cứu nào đề xuất, xây dựng bộ chỉ số về TNN trong TTX. Bài báo này phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn, kinh nghiệm trên thế giới về xây dựng chỉ số TTX, thực tiễn ở Việt Nam và các vấn đề có liên quan làm cơ sở đề xuất bộ chỉ số về TNN trong TTX phục vụ công tác quản lý TNN. 2. Phương pháp luận và cách tiếp cận Nghiên cứu đã áp dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận hệ sinh thái và tiếp cận tổng hợp TNN. Việc xây dựng bộ chỉ số về TNN trong TTX được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá, thừa kế các bộ chỉ số TNN đã có trên thế giới và ở Việt Nam, phân tích mối liên hệ giữa TNN và phát triển kinh tế xanh, đồng thời dựa trên các yêu cầu được đề xuất như sau: i) Phù hợp các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển của các ngành; ii) Khai thác, sử dụng hợp lý TNN nhằm duy trì khả năng tái tạo và phục hồi của TNN; iii) Gắn với việc bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và môi trường; iv) Gắn với bảo vệ Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 2 - Th¸ng 9/201714 Đề xuất bộ chỉ số tài nguyên nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trong tăng trưởng xanh m LÊ THỊ HOA Cục Quản lý Tài nguyên nước TRỊNH XUÂN QUẢNG Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền PHAN THỊ ANH ĐÀO Viện Khoa học KTTV&BĐKH Nghiên cứu - Trao đổi Đập thủy điện Sông Tranh môi trường, hạn chế và giảm thiểu chất thải ra môi trường; v) Chú trọng chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương và khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan vào các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển TNN; và vi) Trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm trên thế giới, phù hợp với điều kiện Việt Nam. 3. Đề xuất bộ chỉ số về tài nguyên nước trong tăng trưởng xanh 3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn Theo Tổ chức nước toàn cầu, “nước là một tài nguyên liên quan đến tất cả các ngành, lĩnh vực”. Mối quan hệ giữa TNN và TTX rất mật thiết, thể hiện là: Nước đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, là nguồn lực tất cả các hoạt động kinh tế, động lực cho sự tăng trưởng; nước có thể kìm hãm sự phát triển của một nền kinh tế, gây tổn thất và ảnh hưởng tới sự phồn thịnh do các thiên tai có liên quan tới nước; quản lý bền vững TNN tạo đà cho TTX (bao gồm cả bảo đảm mục tiêu bền vững môi trường, sinh thái). Một số quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), các nước ở Mỹ Latinh, vùng Caribbean, Đông Âu, Cau- casus, Trung Á và Đông Á đã sử dụng khung đánh giá TTX của OECD để xây dựng bộ chỉ số TTX phù hợp với quốc gia của mình. Các bộ chỉ số TTX này tập trung vào các khía cạnh như: Cơ hội kinh tế, các vấn đề xã hội, quản lý bền vững về môi trường, tài sản tự nhiên... Trong đó, có có một số chỉ số TTX liên quan đến nước như: chất lượng nước, thành phần hóa học trong nước; khai thác nước mặt, nước ngầm; tái sử dụng nước; bảo đảm nước cho sinh thái; sử dụng nước trong các lĩnh vực; nước uống (khả năng cấp nước và mức độ bảo đảm nước sạch, an toàn, vệ sinh); ô nhiễm nước; giá nước... (OECD, 2014). Khai thác, sử dụng nước theo hướng TTX là việc quản lý và sử dụng hợp lý nhằm mục đích TNN không bị suy thoái và cạn kiệt. Thực tế hiện nay ở Việt Nam chỉ ra rằng, việc quản lý, sử dụng TNN, bảo đảm an ninh nguồn nước cho phát triển kinh tế xã hội và TTX đang phải đối mặt với nhiều thách thức (Lê Thị Việt Hoa và cs, 2017), cụ thể là: TNN phân bố không đều theo không gian và thời gian; nguồn nước ngày càng khan hiếm, cạn kiệt trong khi nhu cầu khai thác và sử dụng nước tăng cao; việc sử dụng nước, xả thải đang gây ra sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng và chất lượng nước; BĐKH, thiên tai liên quan đến nước ảnh hưởng đến phát triển KT-XH, an sinh xã hội. Việt Nam đã ban hành chiến lược, kế hoạch về TTX, trong đó có những nội dung ưu tiên phát triển, quản lý TNN theo hướng bền vững. Xây dựng chính sách TTX trong lĩnh vực nước đòi hỏi phải giải quyết vấn đề cả về số lượng lẫn chất lượng, đầu tư cơ sở hạ tầng xanh, tích hợp với các chính sách trong các ngành có tác động đến nguồn nước và sử dụng nước. Đề xuất bộ chỉ số về TNN trong TTX là hữu ích trong công tác quản lý TNN. 3.2. Đề xuất bộ chỉ số Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng cần xem xét mối quan hệ giữa nước và TTX một cách toàn diện, trên mọi khía cạnh: môi trường kinh tế và xã hội (MLTM, 2012). Trên cơ sở này, kết hợp với phân tích hiện trạng TNN, bộ chỉ số TNN ở Việt Nam, phục vụ công tác quản lý TNN trong TTX, được đề xuất. a) Môi trường  Tăng trưởng xanh đề cao giá trị mà TNN mang lại như: cung cấp nguồn nước ngọt; bảo đảm nước cho các hệ sinh thái (như: Rừng, hồ, đất ngập nước trong các lưu vực sông,). Sự ổn định của các hệ sinh thái có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định của chu trình nước và giảm nhẹ BĐKH. Hệ sinh thái và các dịch vụ cung cấp một mạng lưới an sinh chống lại thiên tai và khủng hoảng kinh tế. Để giải quyết vấn đề an ninh nước cho cả loài người cũng như hệ sinh thái về tình trạng thiếu nước, dư thừa nước (nguy cơ lũ lụt) và chất lượng nước, quản lý và đầu tư vào hệ sinh thái là hết sức cần thiết. Nếu các điều kiện hiện tại không thay đổi, giữa tổng cung và khai thác nước sẽ xuất hiện một khoảng trống lớn và không bền vững chỉ có thể được giải quyết bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cải cách chính sách nước - tức là xanh hóa Ngành Nước. Biến đổi khí hậu cùng với sự gia tăng của thiên tai về cường độ và tần suất, trong đó phần lớn là thiên tai về nước, đang làm thay đổi vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên và do vậy tác động lớn đến TNN, kéo theo các vấn đề về dân sinh, kinh tế và môi trường, căng thẳng về nước. Chính vì vậy, việc quản lý, sử dụng hiệu quả bền vững TNN có vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện BĐKH khắc nghiệt như hiện nay. Để nắm bắt được tác động về nước đến môi trường cần nắm chắc được các thông tin về TNN như số lượng, chất lượng cũng như khả năng 15Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 2 - Th¸ng 9/2017 cung cấp của nguồn nước mới có cơ sở đưa ra các quyết sách quản lý hữu hiệu nguồn TNN. Trên cơ sở đó, đề xuất các chỉ số về TNN trong TTX bao gồm: lượng nước bình quân đầu người trong một năm (m3/người); tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều  năm  (109m3);  tổng  lượng dòng  chảy  trung  bình  mùa  lũ (109m3);  tổng  lượng  dòng  chảy trung bình mùa cạn (109m3); chất lượng nước  (QCVN);  tổng  lượng nước thải theo ngành; tỷ lệ nước thải  được  xử  lý  (%);  lưu  lượng dòng chảy tối thiểu (m3/s); chỉ số căng  thẳng  nước;  tác  động  của BĐKH và thiên tai do nước gây ra. b) Kinh tế Hoạt động sản xuất ở nhiều ngành, lĩnh vực đều phụ thuộc vào nước như nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, dịch vụ và vận tải. Một số ngành tiêu thụ lượng nước rất lớn, do vậy, cần phải giám sát số lượng nước sử dụng trong các ngành. Hoạt động xả nước thải của một số ngành kinh tế làm ảnh hưởng tới nguồn nước, đòi hỏi chi phí để xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường hoặc để giải quyết ô nhiễm nguồn nước. Nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xanh - là trụ cột để giảm nghèo, đặc biệt cần thiết ở các nước phụ thuộc nhiều vào nguồn nước, các dịch vụ hệ sinh thái. Tình trạng khan hiếm nước xảy ra ở một số vùng có thể được giải quyết một phần thông qua chính sách tăng cường đầu tư cải thiện nguồn cung, hiệu quả sử dụng nước, hiệu suất cấp nước, giảm lượng nước tiêu thụ. Nhiều mô hình nông nghiệp xanh, áp dụng các phương pháp canh tác bền vững giúp giảm phá rừng, giảm sử dụng nước ngọt, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước. Việc đầu tư vào công trình khai thác, quản lý nước mang lại nhiều lợi ích, bảo vệ xã hội trước sức mạnh phá hủy của nước, bảo đảm tăng trưởng kinh tế, hạn chế các tác động tiêu cực do nước gây ra, giảm khoản chi cứu trợ hoặc tái thiết các công trình hạ tầng sau thiên tai có liên quan đến nước. Như vậy, đầu tư vào Ngành Nước, cung cấp nước, dịch vụ vệ sinh là một điều kiện không tách rời khỏi quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế TTX. Từ phân tích nêu trên, các chỉ số TNN trong TTX được lựa chọn bao gồm: Tổng  lượng  nước  sử dụng  cho  các  ngành  (m3/ngày đêm);  tỷ  lệ  lượng nước sử dụng của các ngành so với tổng lượng nguồn nước (%); hiệu quả sử dụng nước;  tổng  lượng  nước  xả  thải (m3/ngày  đêm);  giá  nước  sinh hoạt/sản xuất (đồng/m3); chi phí xử lý  nước  thải  (đồng/m3);  thiệt hại kinh tế do thiên tai liên quan đến nước (đồng).  c) Xã hội  Một nền kinh tế xanh cũng sẽ góp phần cải thiện công bằng xã hội. Nước là nhu cầu tối thiểu để duy trì sự sống. Tuy nhiên, có nhiều người nghèo chưa được tiếp cận với nguồn nước sạch, vệ sinh, khi đó, phần lớn thu nhập của họ phải dùng để mua nước hoặc phần lớn thời gian dùng để đi lấy nước (chủ yếu là phụ nữ và trẻ em). Khan hiếm nước, thiếu hụt các điều kiện vệ sinh sẽ dẫn đến nguy cơ tăng chi phí do bị bệnh phát sinh khi nguồn nước bị ô nhiễm. Định hướng sang phát triển nền kinh tế xanh sẽ hướng đến bảo đảm tăng mức độ tiếp cận dịch vụ và cơ sở hạ tầng về nước, là một phương tiện xóa đói giảm nghèo và cải thiện chất lượng tổng thể của cuộc sống. Thiên tai liên quan đến nước có thể gây ra tổn thất không chỉ về kinh tế mà cả sinh mạng con người. Bên cạnh đó, cần chú ý đến các chỉ số về năng lực đáp ứng thể chế, thúc đẩy TNN trong TTX. Từ đó, đề xuất các chỉ số về TNN và TTX bao gồm: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch (%); tỷ lệ hộ được cấp nước (%); vùng  bị khan hiếm nước; số người chết do thiên tai  liên quan đến nước; tiếp cận thông tin (% số dân); đánh giá tiến trình đạt mục tiêu về quản lý tổng hợp (đạt/không đạt); quản lý tổng hợp TNN (có/không). 4. Kết luận Bộ chỉ số TNN trong TTX là rất cần thiết đối với công tác quản lý, bảo vệ TNN ở Việt Nam đặc biệt trong điều kiện BĐKH khắc nghiệt như hiện nay. Nhằm phục vụ công tác quản lý sử dụng hiệu quả TNN, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, trên cơ sở kế thừa các chỉ số về TTX trên thế giới, kết hợp với phân tích hiện trạng TNN của Việt Nam, nghiên cứu này đã lựa chọn, đề xuất bộ chỉ số TNN trong TTX bao gồm 24 chỉ tiêu thuộc 3 nhóm, trong đó có 10 chỉ số thuộc nhóm môi trường, 7 chỉ số thuộc nhóm kinh tế và 7 chỉ số thuộc nhóm xã hội. Tài liệu tham khảo 1. Lê Thị Việt Hoa (2017). “Tài nguyên nước và TTX ở Việt Nam”. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường Chuyên mục nghiên cứu trao đổi, kỳ 2 tháng 8 năm 2017. 2. MLTM, PCGG, Kwater, WWC (2012). Water and Green Growth. 3. OECD (2014), Green Growth  Studies,  Green  Growth Indicators 2014, OECD, 2014.n Tµi nguyªn vµ M«i tr ưêng Kú 2 - Th¸ng 9/201716
Tài liệu liên quan