Dải ven biển thuộc Vườn Quốc gia Núi Chúa thuộc địa phận huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận diện tích 215 km2 với chiều dài đường bờ biển từ mũi Cà Tiên đến Đầm Nại khoảng 50 km
có nhiều di sản địa mạo quý. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm kê, phân loại đã xác định 16 di
sản địa mạo thuộc 6 kiểu: (1) núi; (2) vịnh, đầm; (3) thềm biển; (4) bờ biển đá; (5) bãi biển và (6)
điểm nhìn. Nét độc đáo của dải bờ biển này là sự phổ biến địa hình bóc mòn - thạch - kiến tạo như:
núi, vách biển, thềm biển với sự xếp chồng lên nhau của các tảng đá to nhỏ đủ mọi hình thù được
hình thành do quá trình phong hóa, bóc mòn trên nền đá granit bị chia cắt bởi hệ thống khe nứt theo
các phương khác nhau. Hai di sản địa mạo có giá trị khoa học và thẩm mỹ, sinh thái xứng đáng cấp
Quốc gia là Công viên đá Láng Chổi và bờ biển đá Hang Rái. Diễn giải giá trị khoa học cho các di
sản sẽ làm tăng thêm chất lượng điểm du lịch, đồng thời sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn để gìn giữ cho
các thế hệ tương lai.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Di sản địa mạo dải ven biển Vườn Quốc gia Núi Chúa - Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”
DOI: 10.15625/vap.2019.00099
113
DI SẢN ĐỊA MẠO DẢI VEN BIỂN VƢỜN QUỐC GIA
NÚI CHÚA - NINH THUẬN
Hoàng Thị Phƣơng Chi*, Hà Quang Hải, Nguyễn Thị Quế Nam
Khoa Môi trường, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Email: htpchi@hcmus.edu.vn
TÓM TẮT
Dải ven biển thuộc Vườn Quốc gia Núi Chúa thuộc địa phận huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận diện tích 215 km2 với chiều dài đường bờ biển từ mũi Cà Tiên đến Đầm Nại khoảng 50 km
có nhiều di sản địa mạo quý. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm kê, phân loại đã xác định 16 di
sản địa mạo thuộc 6 kiểu: (1) núi; (2) vịnh, đầm; (3) thềm biển; (4) bờ biển đá; (5) bãi biển và (6)
điểm nhìn. Nét độc đáo của dải bờ biển này là sự phổ biến địa hình bóc mòn - thạch - kiến tạo như:
núi, vách biển, thềm biển với sự xếp chồng lên nhau của các tảng đá to nhỏ đủ mọi hình thù được
hình thành do quá trình phong hóa, bóc mòn trên nền đá granit bị chia cắt bởi hệ thống khe nứt theo
các phương khác nhau. Hai di sản địa mạo có giá trị khoa học và thẩm mỹ, sinh thái xứng đáng cấp
Quốc gia là Công viên đá Láng Chổi và bờ biển đá Hang Rái. Diễn giải giá trị khoa học cho các di
sản sẽ làm tăng thêm chất lượng điểm du lịch, đồng thời sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn để gìn giữ cho
các thế hệ tương lai.
Từ khóa: Di sản địa mạo,Địa hình bóc mòn - thạch - kiến tạo, Vườn Quốc gia Núi Chúa,
Ninh Thuận.
1. GIỚI THIỆU
Di sản địa mạo là một kiểu geosite, là những phần của địa quyển có tầm quan trọng đặc biệt
để nhận thức về lịch sử Trái đất. Chúng không bị giới hạn về không gian, về mặt khoa học có thể
phân biệt được với môi trường xung quanh một cách r ràng. So với di sản địa chất, di sản địa mạo
có ba đặc điểm chính làm cho chúng trở nên độc đáo, đó là: tính thẩm mỹ, động lực và sự chồng gối
về quy mô. Trong tiếng Anh, thuật ngữ “geomorphosites” thường được sử dụng để chỉ di sản địa
mạo, là chữ viết gọn của “geomorphological sites” do M. Panizza đề xuất năm 2001 [1]. Cũng như
các di sản khác, di sản địa mạo là các dạng địa hình hay tập hợp các dạng địa hình xứng đáng được
bảo vệ, bảo tồn để truyền lại cho các thế hệ tương lai. Trong khoảng ba thập kỷ qua, nghiên cứu
khoa học được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, tập trung vào các di sản địa chất, địa mạo bằng
việc phát triển các phương pháp kiểm kê, đánh giá, quản lý và biểu diễn các giá trị khoa học và bổ
sung.
Dải ven biển Vườn Quốc gia Núi Chúa có khí hậu khô hạn nhất Việt Nam nhưng lại là nơi sự
đa dạng sinh học cao, cả trên vùng núi ven bờ và vùng biển ven bờ là do sự chuyển dạng nhanh của
địa hình từ độ cao trên 1.000 m xuống các bãi ngầm dưới mực nước biển. Một số điểm du lịch hấp
dẫn ở đây như Mũi Đá vách, Vịnh Vĩnh Hy, Hang Ráilà những di sản địa mạo. Mặc dầu đã được
khai thác từ lâu, nhưng những di sản địa mạo này chưa được diễn giải về giá trị khoa học và bổ
sung, vì vậy còn hạn chế trong việc thu hút các đối tượng du khách khác nhau cũng như thiếu giải
pháp bảo vệ, bảo tồn.
Bài báo này trình bày kết quả kiểm kê, phân loại bước đầu các di sản địa mạo để ban quản lý
và chính quyền và các ngành liên quan kịp thời bổ sung tư liệu khoa học cho Vườn Quốc gia Núi
Chúa.
Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019
114
2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Khu vực nghiên cứu là huyện ven biển Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận có diện tích 215 km², trong
đó một nửa là địa hình núi, đồi với đỉnh cao 1.040 m là núi Chúa Anh (Cô Tuy), nửa còn lại là đầm,
thềm biển, cửa sông, bãi biển và các bãi ngầm ven bờ. Địa hình huyện ven biển Ninh Hải khá đa
dạng, là cơ sở cho việc phát triển những ngành kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp và du
lịch.
3. PHƢƠNG PHÁP
3.1. Kiểm kê và phân loại di sản
Bước 1: Các di sản địa mạo được lựa chọn từ kết quả các công trình nghiên cứu địa chất, địa
mạo; kết quả khảo sát thực địa bổ sung; tham khảo ý kiến một số chuyên gia và thông tin từ nhiều
nguồn khác.
Bước 2: Đánh giá các giá trị khoa học và giá trị bổ sung dựa vào các tiêu chí do Emmanuel
Reynard, Georgia Fontana, Lenka Kozlik, Cristian Scapozza, Lausanne đề xuất (2007) [2]. Giá trị
khoa học gồm các tiêu chí: (1) tính hiếm, (2) tính đại diện, (3) tính toàn vẹn, (4) giá trị cổ địa lý và
(5) tính phức hợp. Giá trị bổ sung gồm các tiêu chí (1) sinh thái, (2) thẩm mỹ, (3) văn hóa và (4)
kinh tế. Các di sản được phân theo qui mô: địa phương (tỉnh Ninh Thuận), khu vực (Nam Trung
Bộ) và quốc gia (Việt Nam).
3.2. Phân loại hình học
Phân loại hình học geomorpholosite được tham khảo và điều chỉnh từ nghiên cứu của I.
FuertesGutiérrez và E. FernándezMartínez (2010) [3], biểu diễn trên bản đồ tỉ lệ 1:200.000 có thể
được phân thành 5 loại: (1) Điểm-di sản địa mạo có kích thước nhỏ; (2) Đường-di sản địa mạo có
không gian phân bố theo dạng tuyến kéo dài; (3) Vùng-di sản địa mạo có quy mô rộng; (4) Khu vực
phức hợp-gồm nhiều kiểu hình di sản địa mạo khác nhau và (5) Điểm nhìn-điểm, tuyến hoặc vùng
để quan sát cảnh quan địa mạo.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Địa hình bóc mòn - thạch - kiến tạo
Dải ven biển Vườn Quốc gia Núi Chúa thuộc đới kiến tạo Rìa lục địa tích cực Mesozoi muộn
Đà Lạt, được coi là một bộ phận của hệ đai động Đông Á, hoạt động mạnh mẽ trong thời kỷ Jura
muộn - Creta muộn. Cấu tạo Núi Chúa, vách biển, thềm biển chủ yếu là đá xâm nhập tuổi Creta
thuộc phức hệ Đèo Cả.
Hệ thống đứt gãy và khe nứt dày đặc cắt xẻ đá xâm nhập theo các phương khác nhau, trong đó
phương đông bắc - tây nam và á kinh tuyến giữ vai trò định hướng đường bờ biển; phương tây bắc-
đông nam và á vĩ tuyến định hướng vịnh, đầm, sông suối.
Hoạt động địa chất ngoại sinh bóc lộ và phá hủykhối xâm nhậptheo hệ thống khe nứt trực giao
(đứng và ngang) đã tạo nên dạng địa hình độc đáo, đó là địa hình đá lở, đá chồng phổ biến trên sườn
núi, vách biển và thềm biển. Có thể gọi dạng địa hình này là Địa hình bóc mòn - thạch - kiến tạo đối
với diện tích núi, đồi cao và mài mòn - thạch - kiến tạo cho phần địa hình thấp ven bờ biển.
4.2. Các di sản địa mạo
Kết quả kiểm kê, phân loại đã xác định được 16 di sản địa mạo gồm các kiểu: (1) Núi; (2)
Vịnh, đầm; (3) Thềm biển; (4) Bờ biển đá (5) Bãi biển; (6) Điểm nhìn (Bảng 1).
Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”
115
Bảng 1. Các di sản địa mạo dải ven biển Vườn Quốc gia Núi Chúa – Ninh Thuận
Kiểu di
sản
Tên di sản
Kiểu hình
học
Giá trị Khoa học (tiêu chí)
Giá trị bổ
sung
Cấp di
sản
Núi
Núi Chúa
Vùng (cảnh
quan địa
mạo)
Núi bóc mòn - thạch học
(toàn vẹn)
Sinh thái,
thẩm mỹ
Khu
vực
Núi Cà Đú
Vùng
(427 ha)
Núi bóc mòn - thạch - kiến tạo
(toàn vẹn)
Thẩm mỹ,
lịch sử
Địa
phương
Núi Đá Chồng
Vùng
(52 ha)
Núi bóc mòn - thạch - kiến tạo
(đại diện)
Tâm linh,
thẩm mỹ
Khu
vực
Vịnh,
đầm
Vịnh Vĩnh Hy
Vùng
(230 ha)
Kiến tạo - Xâm thực trước biển
tiến (đại diện)
Thẩm Mỹ,
sinh thái
Khu
vực
Đầm Nại
Vùng
(1.200 ha)
Đê nối đảo (đại diện)
Thẩm mỹ,
sinh thái,
kinh tế
Địa
phương
Thềm
biển
Thềm 5 Công
viên đá Láng
Chổi
Vùng (90 ha)
Mài mòn - thạch - kiến tạo, cao
80-100 m, đá chồng, tafoni cổ
(hiếm)
Thẩm mỹ,
sinh thái
Quốc
gia
Thềm 1 Ninh
Hải
Vùng (25 ha)
Thềm tích tụ biển tiến
Flandrian cao 4-5 m (đại diện,
cổ địa lý)
Kinh tế
Khu
vực
Bờ biển
đá
Bờ biển Mũi
đá vách (bắc
vịnh Vĩnh Hy)
Tuyến
(5 km)
Vách biển đá xâm nhập chạm
trổ, bờ biển định hướng bắc
nam, cao 100m (đại diện)
Thẩm mỹ
Khu
vực
Bờ biển Mũi
Thủ (nam
vịnh Vĩnh Hy)
Tuyến
(1,5 km)
Vách biển đá xâm thực chạm
trổ cao 20-30 m, đá chồng,
(hiếm)
Thẩm mỹ
Khu
vực
Bờ biển Hang
Rái
Vùng phức
hợp (4 ha)
Vách biển đá xâm nhập chạm
trổ, đá chồng, hang đá, thềm
san hô cổ (hiếm, cổ địa lý)
Thẩm mỹ,
sinh thái
Quốc
Gia
Mũi Hòn Đỏ Điểm Địa tầng (cổ địa lý)
Thẩm mỹ,
sinh thái
Khu
vực
Bãi
biển
Bãi Nước
Ngọt
Điểm Tích tụ dạng túi (hiếm) Thẩm mỹ
Khu
vực
Bãi Thịt Điểm
Tích tụ cát dạng túi, thích hợp
cho rùa đẻ
Sinh thái
Khu
vực
Điểm
Nhìn
Đỉnh núi
Cà Đú
Điểm
Cao 200 m, nhìn Thành phố Phan Rang Tháp Chàm, bờ
biển Ninh Chữ, Đầm Nại, đồng muối Phương Cựu,
đầm Vua, Núi Đá Chồng
Đỉnh Núi đá
Chồng
Điểm
Cao 90 m, nhìn cận cảnh bờ biển Ninh Chữ, Đầm Nại,
núi Đá Dao, đồng muối Dư Khánh, ruộng lúa, vườn nho
Khánh Hải
Vách công
viên đá Láng
Chổi
Tuyến
Cao 80 m, nhìn xuống vách biển kéo dài theo đứt gẫy
kinh tuyến, Bãi Thịt, bãi Hòn Đeo và Hòn Đeo
Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019
116
4.3. Các di sản địa mạo nổi bật
Hai di sản địa mạo nổi bật của dải ven biển Vườn Quốc gia Núi Chúa có giá trị khoa học cao,
thuộc loại hiếm, xứng đáng là di sản cấp quốc gia là Công viên đá Láng Chổi và Bờ biển đá Hang
Rái.
4.3.1. Công viên đá Láng Chổi
Di sản địa mạo Công viên Đá Láng Chổi thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải là địa hình mài
mòn - thạch - kiến tạo, có diện tích khoảng 90 ha. Giá trị khoa học và bổ sung của Công viên Đá
Láng Chổi gồm: (1) bề mặt thềm biển mài mòn cao 80-100 m trên nền đá xâm nhập, (2) vách thềm
là cliff biển trùng với phương đứt gẫy á kinh tuyến (phương đứt gẫy chính của khu vực), (3) mặt
thềm có những khối đá chồng là mô hình trực quan giải thích sự hình thành dạng địa hình bóc mòn
– kiến tạo và hiện tượng đá cân bằng, trong đó có khối đá "Thần Quyền" được xem là biểu tượng
của Vườn Quốc gia Núi Chúa, (4) phong hóa bóc vỏ có vai trò làm tròn cạnh các khối đá, cột đá;
(5) tafoni hình thành do phong hóa muối chạm khắc trên đá xâm nhập tạo các khối đá nhiều hình
dạng lý thú; (6) trên mặt thềm phát triển thảm phủ chủ yếu các loài (thấp, lá nhỏ, dày, nhiều gai)
sống trong điều kiện khô hạn, (7) từng đám cây rừng khô hạn chen với khối đá chồng, cột đá, tường
đá tạo nên một cảnh biển ven bờ ấn tượng. Giá trị (6) và (7) thuộc tiêu chí sinh thái và thẩm mỹ.
4.3.2. Bờ biển đá Hang Rái
Di sản địa mạo Bờ biển đá Hang Rái thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải là địa hình mài mòn
- thạch - kiến tạo. Giá trị khoa học của di sản này gồm: (1) vách đá xâm nhập chạm trổ cao
50 - 60 m giới hạn đường bờ hướng đông bắc - tây nam; (2) hang đá (Hang Rái) hình thành do đá
lở, đá rơi chân vách; (3) thềm san hô cổ có vi địa hình karst (ca rư và h m gặm mòn sinh vật) và (4)
thềm biển tiến Flandrian cao 4-5 m, là cánh đồng lúa bằng phẳng ven biển. Giá trị bổ sung gồm: (1)
Hang Rái là nơi từng có rái cá sinh sống, nay là nơi bảo tồn rùa biển thuộc Vườn Quốc gia Núi
Chúa và (2) ven bờ biển Hang Rái phân bố nhiều loài san hô.
5. KẾT LUẬN
Dải ven biển Vườn Quốc gia Núi Chúa có 16 di sản địa mạo thuộc các kiểu địa hình núi, vịnh
– đầm, thềm biển, bờ biển đá, bãi biển và các điểm nhìn. Địa hình bóc mòn – thạch – kiến tạo (núi,
đồi cao nội địa) và địa hình – mài mòn – thạch – kiến tạo (ven bờ biển) đã tạo nên những cảnh quan
bờ biển độc đáo.Hai trong số di sản địa mạo xứng đáng là di sản cấp Quốc gia, đó là Công viên Đá
Láng Chổi và Bờ biển đá Hang Rái.
Những điểm du lịch mà du khách yêu thích như Vĩnh Hy, Hang Rái, núi Đá Chồngcũng chính
là những di sản địa mạo. Bổ sung phần diễn giải giá trị khoa học và giá trị bổ sung cho các di sản
này sẽ làm tăng thêm chất lượng điểm du lịch, đồng thời sẽ thúc đẩy công tác bảo vệ, bảo tồn thông
qua các hoạt động giáo dục và nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Pralong J.-P. (2005). A method for assessing tourist potential and use of geomorphological sites.
Géomorphologie: relief, processus, environnement, 11(3), 189–196.
[2]. Emmanuel Reynard, G. Fontana, L. Kozlik et al. (2007). A method for assessing “scientific” and
“additional values” of geomorphosites. Geographica Helvetica, 62(3), 148–158.
[3]. Fuertes-Gutiérrez I. and Fernández-Martínez E. (2010). Geosites Inventory in the Leon Province
(Northwestern Spain): A Tool to Introduce Geoheritage into Regional Environmental Management.
Geoheritage, 2(1–2), 57–75.
Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”
117
GEOMORPHOSITES IN NUI CHUA NATIONAL PARK, COASTAL ZONE –
NINH THUAN PROVINCE
Hoang Thi Phuong Chi, Ha Quang Hai, Nguyen Thi Que Nam
Faculty of Environment, University of Science, Vietnam National University, Hochiminh city
ABSTRACT
The coastal strip located in Ninh Hai district, Ninh Thuan province that belongs to Nui Chua
National Park, covers 215 km
2
of area and about 50 km of length, stretching from Ca Tien cape to
Dam Nai, possesses a lot of valuable geomorphological heritages. This study aims to introduce
geomorphosites for tourism promotion and conservation. The study adopts inventory and
classification as the main methodology to identify 16 geomorphological heritages categorized into 6
types: (1) mountains; (2) bays and lagoons; (3) marine terraces; (4) rocky coastline; (5) beaches and
(6) viewpoints. The unique feature of this coastal strip was found as the prevalence of denuded -
lithological - tectonic terrain. For instance, mountains, cliffs, marine terraces that are composed of
the overlaps of large and small rocks (under a variety of all shapes) were naturally formed by the
weathering, denudation process on the granite basement which has been divided by the fault system
into varying directions. Two geomorphosites that own the scientific, ecological and aesthetic values
are Lang Choi Stone Park and Hang Rai Rock Coast hence, they are worthy of national geosites.
This finding has societal relevance that is, interpreting the scientific value of the geosites will
increase the reputation and quality of the tourist site while promoting conservation not to
compromise with future generations.
Keywords: Geomorphosiate, denuded - lithological – tectonic terrain, Nui Chua National
Park, Ninh Thuan province.