Nhằm nghiên cứu sâu hơn về dịch vụ thông tin - thư viện, góp phần phát triển
ngành thông tin - thư viện tại Việt Nam, bài viết xây dựng dây chuyền mô phỏng hoạt động
của hệ thống phân phối thông tin có chọn lọc; đưa ra nguyên tắc về hoạt động của hệ thống
phân phối thông tin có chọn lọc; xây dựng 4 phân hệ của hệ thống phân phối thông tin có
chọn lọc: phân hệ lựa chọn và xác lập diện nhu cầu thông tin, phân hệ nguồn tin, phân hệ
xử lý thông tin và phân hệ bao gói và dịch vụ thông tin.
9 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dịch vụ phân phối thông tin có chọn lọc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỊCH VỤ PHÂN PHỐI THÔNG TIN CÓ CHỌN LỌC
Trần Thị Hồng Nhiên
Tóm tắt: Nhằm nghiên cứu sâu hơn về dịch vụ thông tin - thư viện, góp phần phát triển
ngành thông tin - thư viện tại Việt Nam, bài viết xây dựng dây chuyền mô phỏng hoạt động
của hệ thống phân phối thông tin có chọn lọc; đưa ra nguyên tắc về hoạt động của hệ thống
phân phối thông tin có chọn lọc; xây dựng 4 phân hệ của hệ thống phân phối thông tin có
chọn lọc: phân hệ lựa chọn và xác lập diện nhu cầu thông tin, phân hệ nguồn tin, phân hệ
xử lý thông tin và phân hệ bao gói và dịch vụ thông tin.
MỞ ĐẦU
Phân phối thông tin có chọn lọc viết tắt tiếng Anh là SDI (Selective Dissemination
of Information) do L. P. Luhn (Mỹ) đưa ra vào năm 1952. Đây là phương thức chủ động
cung cấp định kỳ cho người dùng tin nhất định những thông tin tín hiệu về các nguồn tin
mới nhất được thu thập về cơ quan thông tin- thư viện, phù hợp với yêu cầu tin ổn định lâu
dài đã được xác định và đăng ký trước với việc duy trì kênh liên hệ ngược giữa người dùng
tin với cơ quan thông tin- thư viện.
Để thực hiện loại dịch vụ này người ta thường xây dựng thành một hệ thống thông
tin, gọi là hệ thống phân phối thông tin có chọn lọc.
1. DÂY CHUYỀN MÔ PHỎNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI THÔNG
TIN CÓ CHỌN LỌC
Phân phối thông tin có chọn lọc có một số điểm đáng chú ý:
- Là một hình thức phục vụ thông tin tiến bộ, hiệu quả cao, dành cho đối tượng dùng
tin là cá nhân các nhà khoa học, chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo, có khi là một tập
thể, nhóm đang nghiên cứu một vấn đề
- Thông báo nhanh tới người dùng tin thông tin tín hiệu về các nguồn tin thích hợp
mới bổ sung giúp họ cập nhật thông tin
- Thường xuyên điều chỉnh kế hoạch bổ sung vốn tài liệu – thông tin cho phù hợp
- Khả năng đáp ứng cao nhu cầu thông tin của người dùng tin và tiết kiệm thời gian
cho việc tìm kiếm thông tin
- Có kênh phản hồi (hay còn gọi là liên hệ ngược) được duy trì chặt chẽ
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Hạ Long
1. Xử lý
các diện
nhu cầu
thông tin
2. Lập phiếu
chủ đề - địa
chỉ
3. Xử lý
thông tin
4. Kho tài
liệu gốc cơ
động - phục
vụ nhanh
Điều chỉnh
phiếu chủ đề -
địa chỉ
Bao gói thông
tin tín hiệu
theo chủ đề -
địa chỉ
Cho mượn
hoặc sao tài
liệu gốc
Xếp tài liệu thông
tin tín hiệu và phiếu
liên hệ ngược vào
túi người đặt hàng
Gửi túi và nhận lại phiếu liên hệ
ngược tới người đặt hàng
Tập hợp và phân
tích phiếu liên hệ
ngược
Điền phiếu liên hệ
ngược
P
h
iế
u
l
iê
n
h
ệ
n
g
ư
ợ
c
Nguồn tin
Đặt hàng
Yêu cầu tài liệu gốc hoặc
cung cấp dịch vụ thông tin khác (vòng 2)
2. NGUYÊN TẮC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI THÔNG TIN CÓ
CHỌN LỌC
Diện nhu cầu về thực chất được biểu thị tương tự như một biểu thức tìm và được sử
dụng để xác định những điều kiện về nội dung và hình thức loại thông tin mà người dùng
mong muốn nhận được từ nhà phân phối thông tin một cách định kỳ, đồng thời nó phản
ánh nhu cầu ổn định của người dùng tin trong một khoảng thời gian dài. Mỗi khi người
dùng tin có sự thay đổi các vấn đề mà họ quan tâm (do thay đổi vị trí công tác, thay đổi đề
tài nghiên cứu khoa học) thì diện nhu cầu cũng thay đổi theo.
Diện nhu cầu được thể hiện bằng ngôn ngữ tư liệu - ngôn ngữ được sử dụng trong
quá trình xử lý thông tin nhằm hệ thống hoá và tạo ra các điểm truy nhập thích hợp tới đối
tượng. Cơ sở để thực hiện phân phối thông tin có chọn lọc chính là điểm tương đồng của
việc sử dụng ngôn ngữ tư liệu.
Nói chung, người dùng tin (cá nhân - tương ứng là diện nhu cầu cá nhân) tự xây
Diện nhu cầu/Đề
mục thông tin đặt
hàng
Bộ phiếu hoặc
CSDL về diện
nhu cầu sắp
xếp theo đề
mục - địa chỉ
- Xử lý thư mục/chú giải/tóm
tắt
- Định từ khoá hoặc đề mục
thông tin
So sánh
Đưa thông tin tín hiệu về nguồn tin tới
người đặt hàng
Nguồn tin
L
iê
n
h
ê
n
g
ư
ợ
c
L
iê
n
h
ệ
n
g
ư
ợ
c
dựng diện nhu cầu của mình. Đôi khi, họ cần có sự trợ giúp, hướng dẫn của nhà phân phối
thông tin, thông qua các tài liệu công cụ, tài liệu hướng dẫn, hoặc chuyên gia thông tin
Còn đối với nhóm người dùng tin, diện nhu cầu do chuyên gia thông tin xây dựng trên cơ
sở xử lý, phân tích các kết quả phỏng vấn, điều tra, trao đổi trực tiếp với người dùng tin.
Trong cả hai trường hợp trên, một diện nhu cầu sẽ được hoàn thiện trên cơ sở có những
điều chỉnh cần thiết thông qua đánh giá kết quả cụ thể của một số lần triển khai phân phối.
Ngoài ra, trong chu kỳ thời gian từ 1 đến 2 năm các diện nhu cầu của người dùng tin cũng
cần được chỉnh lý, bổ sung lại cho thực sự phù hợp.
Diện nhu cầu cá nhân Diện nhu cầu nhóm
Khả năng phù hợp Cao, có tính đặc trưng Không có khả năng thoả
mãn nhu cầu cho mọi cá
nhân
Chi phí cho dịch vụ Cao hơn Thấp hơn
Việc xây dựng biểu thức
phản ánh diện nhu cầu
Bản thân người dùng tin là
chính
Chuyên gia thông tin:
phỏng vấn, điều tra, trao
đổi trực tiếp với người
dùng tin
Bảng so sánh một số khác biệt giữa phân phối thông tin có chọn lọc cho cá nhân và cho nhóm
3. CÁC PHÂN HỆ CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI THÔNG TIN CÓ CHỌN LỌC
Hệ thống phân phối thông tin có chọn lọc có thể gồm bốn phân hệ quan trọng sau:
phân hệ lựa chọn và xác lập diện nhu cầu thông tin (sau đây gọi là phân hệ phân tích diện
nhu cầu thông tin), phân hệ nguồn tin, phân hệ xử lý thông tin và phân hệ bao gói và dịch
vụ thông tin.
Phân hệ phân tích
diện nhu cầu thông
tin
Phân hệ nguồn
tin
Phân hệ xử lý
thông tin
Phân hệ bao gói và dịch
vụ thông tin
Yêu cầu thông tin
Nhu cầu thông tin
Các nguồn tin
Yêu cầu thông tin
Nhu cầu thông tin Nguồn tin
Nhu cầu, yêu cầu thông tin
Cung cấp thông tin
K
ết
q
u
ả
x
ử
l
ý
3.1 Phân hệ phân tích diện nhu cầu thông tin
Khi nghiên cứu nhu cầu tin của phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nghiên cứu nhu cầu tin phải gắn liền với hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu nhu cầu tin phải đảm bảo tính khách quan, khoa học.
- Nghiên cứu nhu cầu tin phải tiến hành thường xuyên có hệ thống.
- Nghiên cứu nhu cầu tin phải chủ động.
- Nghiên cứu nhu cầu tin phải kết hợp giữa nghiên cứu có tính chất phân tích với
nghiên cứu có tính chất tổng hợp.
Phân hệ phân tích diện nhu cầu thông tin trong hệ thống phân phối thông tin có chọn
lọc diễn ra theo hai vòng: Vòng 1: Tiếp xúc với người dùng tin tiềm năng- người nghiên
cứu chủ chốt, giới thiệu về cơ chế hoạt động và phục vụ thông tin của hệ thống, tìm hiểu
và tập hợp diện nhu cầu thông tin của họ, phân tích những diện nhu cầu này và đối chiếu
với khung đề mục thông tin của cơ quan thông tin, lựa chọn những diện nhu cầu của những
người nghiên cứu chủ chốt trong phạm vi khả năng đảm bảo thông tin hiện tại của cơ quan
thông tin, rồi tuyên truyền đối với những người nghiên cứu chủ chốt này để họ đăng ký
tham gia hệ thống với tư cách là người đặt hàng thông tin theo diện nhu cầu thông tin của
họ. Kết thúc vòng 1, phân hệ chọn lọc được tập danh mục diện nhu cầu ứng với những
người đặt hàng- những người nghiên cứu chọn lọc tham gia hệ thống. Vòng 2: Thu thập,
phân tích phiếu liên hệ ngược của người đặt hàng sau khi họ nhận được thông tin tín hiệu
mà hệ thống cung cấp, rồi chỉnh lý, hoàn thiện tập danh mục diện nhu cầu.
Phiếu liên hệ ngược được thiết kế như sau:
Hệ thống
phân phối
thông tin
có chọn
lọc
Phiếu liên hệ ngược
1. Họ và tên người nghiên cứu:
Mã hiệu: (...)
2. Địa chỉ:
Diện nhu cầu:
Đánh giá
Ký hiệu (Số thứ tự) thư mục tài liệu gửi đi
01 02 03 04 05 06 07 08
- Phù hợp
sử dụng
ngay
- Thuộc
diện quan
tâm
- Không
phù hợp
Yêu cầu mới:
Ngày gửi: Ngày nhận:
Phân hệ thường xuyên theo dõi người nghiên cứu thông qua phiếu theo dõi hàng tháng.
Phiếu theo dõi hàng tháng thiết kế như sau:
Hệ thống
phân phối
thông tin có
chọn lọc
Phiếu theo dõi hàng tháng
1. Họ và tên người nghiên cứu:
Mã hiệu (...)
2. Địa chỉ:
Diện nhu
cầu
Số lượng
thư mục gửi
đi
Đánh giá
Phù hợp sử
dụng ngay
Thuộc diện
quan tâm
Không phù
hợp
1.
2.
3.
3.2. Phân hệ nguồn tin
Sau khi xác lập danh mục diện nhu cầu tin, căn cứ vào đó tiến hành xác định các
nguồn tin cấp 1. Nguồn tin cấp 1 này đảm bảo có chứa với tỷ lệ cao các thông tin- tư liệu
mới nhất, phù hợp với các vấn đề/ chủ đề thuộc diện nhu cầu của người nghiên cứu- người
đặt hàng. Nguồn tin cấp 1 là nguồn tin gốc, bao gồm:
- Nguồn tin trên giấy: Sách, bài báo, bài tạp chí, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
- Nguồn tin cấp 1 điện tử- CSDL toàn văn.
Sau khi xác lập danh mục các nguồn tin cấp 1 hạt nhân, phải lập kế hoạch bổ sung
và cập nhật kịp thời các nguồn tin này, đồng thời thiết lập kho tài liệu cơ động của hệ thống
phân phối thông tin có chọn lọc.
3.3. Phân hệ xử lý thông tin
Xử lý thông tin là một quá trình biến đổi thông tin dưới các dạng khác nhau nhằm
giúp người dùng tin nhanh chóng tiếp cận nguồn tin gốc hoặc có thể tiếp nhận những thông
tin cần thiết mà không cần đọc nguồn tin gốc.
Phân hệ xử lý thông tin sẽ tiến hành xử lý các tài liệu cấp 1 và lựa chọn những tài
liệu cấp 2 có đảm bảo nguồn tin cấp 1 phù hợp diện nhu cầu thông tin của người nghiên
cứu - người đặt hàng nhằm cung cấp thông tin tín hiệu cho họ về tài liệu. Khi xử lý thông
tin có 3 đáng chú ý:
- Sử dụng phương pháp phân tích thông tin
- Sử dụng phương pháp tổng hợp thông tin
- Hệ thống hóa thông tin
Xử lý các tài liệu cấp 1 bao gồm mô tả thư mục, làm tóm tắt hoặc làm chú giải,
hoặc định từ khóa từ đó sẽ cung cấp các sản phẩm tương ứng là thư mục, hoặc thư mục có
tóm tắt, hoặc thư mục có chú giải, hoặc thư mục có từ khóa.
Từ các tài liệu cấp 2 có đảm bảo nguồn tin cấp 1, thông thường đó là các CSDL toàn
văn, ta tiến hành chọn lọc và xử lý lại cho phù hợp với diện nhu cầu thông tin, đặc biệt đối
với các CSDL toàn văn bằng ngôn ngữ nước ngoài cần xử lý sang ngôn ngữ tiếng Việt.
Phân hệ xử lý thông tin cần kết hợp hợp lý giữa các yếu tố định lượng thông tin (độ
đầy đủ thông tin) và yếu tố định tính thông tin (chính xác, thông tin không trùng lặp, ngắn
gọn, súc tích).
3.4. Phân hệ bao gói thông tin và dịch vụ
Phân hệ bao gói thông tin và dịch vụ là phân hệ thu nhận kết quả xử lý từ phân hệ
xử lý thông tin và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào diện nhu cầu thông tin của
từng người đặt hàng.
Phân hệ bao gói thông tin và dịch vụ là phân hệ bao gồm hai vòng: Vòng 1: cung
cấp thông tin tín hiệu về tài liệu cấp 1 theo diện nhu cầu của người đặt hàng. Đó là các thư
mục, thư mục có tóm tắt, thư mục có chú giải, thư mục có từ khóa. Vòng 2: cung cấp các
dịch vụ thông tin mà người đặt hàng yêu cầu thông qua phiếu liên hệ ngược. Các dịch vụ
này bao gồm:
Một là, cung cấp bản sao tài liệu gốc nhưng phải đảm bảo đúng quy định của Luật
sở hữu trí tuệ về bản quyền tác giả.
Hai là, cung cấp tài liệu gốc: cung cấp tài liệu gốc có lưu giữ tại kho tài liệu cơ
động hoặc tại cơ quan thông tin- thư viện, hoặc thông qua hệ thống cho mượn giữa các thư
viện; có thể cung cấp dưới các dạng tài liệu scan/pdf/word và có thể nhận trực tiếp/mail/bưu
điện.
Ba là, dịch tài liệu: có thể dịch toàn văn hay lược dịch nội dung tài liệu.
Ngoài ra, vòng 2 của phân hệ bao gói thông tin và dịch vụ còn căn cứ vào các yêu
cầu khác trên phiếu liên hệ ngược để tiếp tục phục vụ người đặt hàng.
KẾT LUẬN
Hệ thống thông tin phục vụ nghiên cứu bằng phân phối thông tin có chọn lọc với
các phân hệ như mô tả ở trên có thể là một phân hệ trong hệ thống phục vụ thông tin- thư
viện hiện có của các trung tâm thông tin - thư viện. Để thực hiện phân hệ này có thể tiến
hành theo 2 cách:
Một là, xây dựng hệ thống phân phối thông tin có chọn lọc phục vụ nghiên cứu
tương đối độc lập với các chức năng thông tin như mô tả theo mô hình ở trên
Hai là, các chức năng của hệ thống này được đưa vào thuộc ở các bộ phận của trung
tâm thông tin - thư viện, còn lại trung tâm thông tin - thư viện chỉ lập ra một nhóm nhỏ cán
bộ chuyên trách theo dõi, tiếp xúc với người đặt hàng và phân tích các phiếu liên hệ ngược
để đưa ra các điều chỉnh diện nhu cầu và thực hiện các dịch vụ tiếp theo.
Bài viết đề xuất mô hình hệ thống phân phối thông tin có chọn lọc phục vụ nghiên
cứu như một hệ thống dịch vụ thông tin với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
đảm bảo thông tin của các trung tâm thông tin - thư viện để đáp ứng những nhu cầu thông
tin ngày càng đa dạng và phức tạp của người dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu chỉ đạo
1. Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Hội đồng Chính phủ về hoạt động
thông tin Khoa học và Công nghệ
2. Nghị quyết 37- NQ/ TW ngày 20/4/1981 của Bộ Chính trị về chính sách khoa học và
kỹ thuật.
3. Quyết định 178 ngày 16/9/1970 của Hội đồng Chính phủ về công tác thư viện.
4. Quyết định số 668 ngày 14/7/1986 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp về tổ chức, hoạt động của thư viện các trường Đại học.
5. Quyết định số 19/2005/QĐ-BGD & ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về hoạt động nghiên cứu khoa học
Sách
6. Bùi Loan Thuỳ, Lê Văn Viết (2001), Thư viện học đại cương, TP.HCM,
ĐHQGTP.HCM, 302 tr.
7. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, H., ĐHQGHN, 337 tr.
8. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, H., Văn hoá thông tin, 630tr.
9. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin: Từ lý luận tới thực tiễn, H., Văn hóa thông tin,
830tr.
10. Phan Văn (2001), Thông tin học, H., ĐHQGHN, 139 tr.
11. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện, H.,
TTTTLKH&CNQG, 24 tr.
Tạp chí
12. Nguyễn Văn Hành (1997), Một vài suy nghĩ về xây dựng mô hình trung tâm thông
tin- thư viện trong các trường Đại học, Thông tin và Tư liệu, Số 1, Tr. 7-9.
13. Trần Mạnh Tuấn (2004), Các biện pháp đổi mới hoạt động thông tin- thư viện Đại
học, Thông tin khoa học xã hội, Số 1, tr. 29-35.
14. Trần Mạnh Tuấn (2003), Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề: Nội dung và
một số kiến nghị, Thông tin và Tư liệu, Số 1, tr. 9-14.
15. Trần Mạnh Tuấn (2003), Một số vấn đề về sự phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin, Thông tin và Tư liệu, Số 4, tr.15-21.