Năm 1973, khi chiến tranh tạm thời chấm dứt sau hiệp định Pa-ri, Bộ Điện và Than lúc bấy giờ đã cử đoàn công tác Điện lực đặc biệt vào Đông Hà – Quảng Trị (gọi tắt là đoàn Đ73), đây là đoàn chi viện Điện lực đầu tiên có quy mô cho vùng giải phóng miền Nam với nhiệm vụ khảo sát và triển khai lắp đặt các cụm phát điện nhằm đảm bảo điện phục vụ nhu cầu kinh tế, dân sinh cho Quảng Trị mà trước mắt là phục vụ cho hoạt động của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng Hòa miền Nam Việt Nam, các cơ quan, đơn vị và nhân dân tại thị xã Đông Hà, trung tâm huyện Cam Lộ và các vùng lân cận, đồng thời sẵn sàng cơ hội để cùng với toàn ngành tiếp quản các cơ sở điện khi miền Nam hoàn toàn giải phóng.
Đoàn điện lực Đ73 là đơn vị hoạt động điện lực có quy mô, có ý nghĩa chính trị lớn lao cho vùng giải phóng miền Nam mà chủ yếu là khu Trị - Thiên và tỉnh Quảng Trị. Đoàn Điện lực Đ73 với số lượng cán bộ công nhân viên không nhiều, ban đầu khoảng 10 đồng chí được trang bị hơn 15 tổ máy phát điện diesel có công suất từ 10 đến 50 kW, nhưng phải phân tán người, máy thành nhiều cụm, mỗi cụm có nhiều điểm đặt máy, rải khắp cả vùng giải phòng từ cầu Hiền Lương đến bờ bắc cầu Thạch Hãn.
32 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điện lực Cam Lộ thuộc cơ quan chủ quản của Tổng Cty điện lực Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC:
Trang
Lời nói đầu3
Phần 1: Nội dung, địa điễm, thời gian thực tập 4
1.1: Nội dung thực tập 4
1.2: Địa điễm thực tập 4
1.3: Thời gian thực tập 4
Phần 2 :Tỗng quan về công ty điên lục quang trị điện lục cam lộ....5
2.1:Thông tin chung 5
2.2:Lịch sử và tình hình phát triển của công ty5
2.3:Đặc điển hoạt động 7
2.4:Cơ cấu tổ chứ .7
2.5:Chức năng của các phồng ban8
Phần 3: Khái quát về sản xuất truyền tải và phân phối điện năng9
3.1:Khái quát về sản suất truyền tải và phân phối điện năng...................9
3.2:Khái quát về hệ thống điện.9
3.3:Vai trò của lưới điện trong hệ thống điện.........10
Phần 4:Quản lý vận hành và sủa chữa hệ thống điện ,biện pháp an toàn khi
sữa chữa ... .12
4.1 Các thiết bị .dụng cụ công cụ ...... 12
4.2Công các quản lý và kiểm tra lưới điên và các thiết bị đống cắt bão vệ .. 12
4.2.1 Kiểm tra định kỳ đường dây trung áp hạ áp.. 12
4.2.2Tiêu chuẩn về hành lang bảo vệ đường dây ...13
4.2.3Kiểm tra định kỳ các thiết bị đống cắt bão vệ trung áp hạ áp.............16
4.3 Công tác tổ chức thi công và các biện pháp an toàn lao động khi thi công .16
4.3.1 Công tác tổ chức thi công ..........16
4.3.2 Các biện pháp an toàn lao động khi thi công sữa chữa...........17
4.4.3 yêu cầu chung về an toàn trông phát điện, truyền tải điện phân phối điện và sử dụng điện sản xuất18
4.4 Trình tự viết phiếu công tác, phiếu thao tác .....19
4.4.1 Trình tự cấp phiếu công tác, phiếu thao tác.19
4.4.1 Trình tự thực hiện phiếu công tác, phiếu thao tác19
4.5 Quy trình thực hiện lắp đặt mới và di dời công tơ điện 1 pha và 3 pha.20
4.5.1 Lắp đặt mới công tơ điện 1 pha 3 pha..20
4.5.2 Di dời công tơ điện 1 pha 3 pha... 21
4.5.3 Cách đấu day công tơ 1pha 3 pha .. ..22
4.6 cách đấu dây máy biến dong (TI) và máy biến điện áp đo lường (TU).. 22
4.6.1 Khái niệm chung.. 22
4.6.2 Cách đấu dây TI,TU.22
4.6.3 Những lưu ý khi lắp đặt TI,TU .22
4.6.4 Những nguyên nhân gây ra hư cháy TI,TU. .23
4.7 Kiêm tra ,quản lý, đại tu sữa chữa máy biến áp phân phối (22/0,4kv) 23
4.8 Sữa chữa đườig dây hạ thế.. 23
4.9 Sủa chủa cột thép xà thép thanh gác trên trụ . 26
4.10 Sửa chửa dây néo..27
4.11 Sửa chửa dây dẫn ,dây chống sét .....28
4.12 Sơ đồ lưới điện 35kV, 22kV khu vực huyện Cam Lộ
Lời kết ..30
Lài liệu tham khảo 33
LỜI NÓI ĐẦU
-Trong sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội cùng đất nước, điện lực đã đóng góp phần không nhỏ đáp nhu cầu phát triển của đất nước. Ngày nay khi sự phát
triển đang tăng dần một cách nhanh chóng của các lĩnh vực đặc biệt là công nghiệp đòi hỏi nhu cầu tiêu thụ điện năng rất lớn để đáp ứng sản xuất - kinh doanh cũng như những hoạt động sinh hoạt chiếu sáng của xã hội đang ngày tăng cao.
Việc tính toán cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật và kinh tế nhất là đối với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay. Để đảm bảo được độ tin cậy cung cấp điện cần có sự nghiên cứu, khảo sát phân tích một cách chắc chắn để thiết kế một hệ thống điện có hiệu quả cao có vốn đầu tư hợp lý đạt được những yêu cầu kỹ thuật cao cũng như chi phí vận hành thấp để đảm bảo sản xuất ổn định đáp ứng đủ nhu cầu của các hộ tiêu thụ điện năng của nước ta.
-Hiện tại nền kinh tế và khoa học kỹ thuật ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt thúc đẩy sự phát triển toàn diện, một phần vào trong sự phát triển của nguồn năng lượng đưa ngành điện phát triển thêm nhiều tầm cao mới, với một đội ngũ lao động công nhân và kỹ sư có trình độ cao đáp ứng những yêu cầu khắc khe về kỹ thuật luôn được chú trọng trong an toàn lao động được bồi dưỡng kiến thức và kĩ thuật thường xuyên.
- Trong thời gian thực tập vừa qua tại Điện lực Huyện Cam lộ em đã tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực tế về vận hành và bảo trì hệ thống điện . Đây là bước đầu để em được làm quen với thực tế, tiếp xúc và làm việc cùng với các anh thuộc công ty Điện lực huyện Cam Lộ . Để có được những kết quả trên em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy trong Khoa Điện - Điện tử Trương Cao Đăng Phương Đông Đà Nẵng . thầy giáo chủ nhiệm th.s Phan Cường và các kỷ sư tại nơi thực tập đã hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
PHẦN 1: NỘI SUNG ĐỊA ĐIỄM THỜI GIAN THỰC TẬP.
1.1nội dung thực tập
- học an toàn điện .thi khao sát
- Phát quang tuyến đường dây
- Kiểm tra máy biến áp và các thiết bị MBA
- Thay công tơ điện 1 pha 3 pha
- Kiểm tra định kỳ Aptomat ở phòng thí nghiệm
-kéo dây điện truyền tải hạ áp
- Vệ sinh và thay xà, sứ cách điện
- Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng , sữa chữa đường dây trung áp.hạ áp
1.2 địa điểm thực tập
Điện lực Cam Lộ thuộc cơ quan chủ quản của Tổng Cty điện lực Quảng Trị
gian thực tập
Thời gian từ ngày 31 tháng 4 đến ngày 9 tháng 5 năm 2014
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN LỰC CAM LỘ
CÔNG TY QUANG TRỊ ĐIỆN LỰC
2.1 :Thông tin chung
Cơ quan chủ quản
Tên gọi :Công ty điện lực Quảng Trị
Địa chỉ :Số 126 Trần Hưng Đạo ,Thành phố Đông Hà ,Tỉnh Quảng trị
Điện thoại: 0532210211 fax 053 2220222
Email: dlqt.p1@gmail.com
Websiter :
Đơn vị tiếp nhận
Tên gọi : Điện lực Cam lộ
Địa chỉ : Khu phố 1 thị trấn Cam lộ
Điện thoại :0532213739
Email : dlqt.cl@gmail.com
2.2:Lịch sử và tình hình phát triển của công ty
Năm 1973, khi chiến tranh tạm thời chấm dứt sau hiệp định Pa-ri, Bộ Điện và Than lúc bấy giờ đã cử đoàn công tác Điện lực đặc biệt vào Đông Hà – Quảng Trị (gọi tắt là đoàn Đ73), đây là đoàn chi viện Điện lực đầu tiên có quy mô cho vùng giải phóng miền Nam với nhiệm vụ khảo sát và triển khai lắp đặt các cụm phát điện nhằm đảm bảo điện phục vụ nhu cầu kinh tế, dân sinh cho Quảng Trị mà trước mắt là phục vụ cho hoạt động của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng Hòa miền Nam Việt Nam, các cơ quan, đơn vị và nhân dân tại thị xã Đông Hà, trung tâm huyện Cam Lộ và các vùng lân cận, đồng thời sẵn sàng cơ hội để cùng với toàn ngành tiếp quản các cơ sở điện khi miền Nam hoàn toàn giải phóng.
Đoàn điện lực Đ73 là đơn vị hoạt động điện lực có quy mô, có ý nghĩa chính trị lớn lao cho vùng giải phóng miền Nam mà chủ yếu là khu Trị - Thiên và tỉnh Quảng Trị. Đoàn Điện lực Đ73 với số lượng cán bộ công nhân viên không nhiều, ban đầu khoảng 10 đồng chí được trang bị hơn 15 tổ máy phát điện diesel có công suất từ 10 đến 50 kW, nhưng phải phân tán người, máy thành nhiều cụm, mỗi cụm có nhiều điểm đặt máy, rải khắp cả vùng giải phòng từ cầu Hiền Lương đến bờ bắc cầu Thạch Hãn.
Năm 1974 – 1975 đoàn Đ73 không ngừng được Trung ương chi viện đầu tư tăng đầu máy, công suất máy và nhân lực nhằm phục vụ điện cho hoạt động của chính quyền địa phương và sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Đến năm 1976 Đoàn Đ73 được đổi thành tên gọi mới là Nhà máy điện Quảng Trị; phục vụ điện cho các huyện lỵ đã giải phóng năm 1972, tiếp quản lưới điện dã chiến của chế độ cũ tại thị xã Quảng Trị và huyện Hải Lăng mới giải phóng đầu năm 1975, đồng thời đang gấp rút xây dựng một nhà máy phát điện diesel Đông Hà (đặt tại Khe Mây) với 6 tổ máy G66, công suất 3240kW đầu năm 1977 nhà máy được đưa vào hoạt động cùng với đường dây 35 kV Đông Hà – Quảng Trị, trạm biến áp trung gian Thành Cổ. Đây là thời kỳ đi vào quy cũ và chiều sâu hoạt động, điện năng được phát ra nhiều hơn, đối tượng sử dụng điện được rộng rãi hơn, quy mô và trình độ được nâng cao, chuyển chế độ từ phát điện phục vụ sang hoạt động vừa phục vụ, vừa kinh doanh.
Sau khi nước nhà hoàn toàn thống nhất và khi ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hợp nhất, Nhà máy điện Quảng Trị được đổi tên thành Chi nhánh điện Quảng Trị, trực thuộc Sở Điện lực Bình Trị Thiên, đây là một quá trình chuyến biến thay đổi phương thức, mô hình hoạt động.
Năm 1989, tỉnh Quảng Trị được tái lập, để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như thay đổi mô hình tổ chức, ngày 07/10/1989 Bộ Năng lượng đã có Quyết định số 645 NL/TCCB-LĐ thành lập Sở Điện lực Quảng Trị trực thuộc Công ty Điện lực 3 trên cơ sở Chi nhánh điện Quảng Trị và chính thức hoạt động vào ngày 15/10/1989. Ngày đầu mới thành lập, tài sản của đơn vị chỉ có vài tổ máy phát điện Diesel G 66 và G72 đặt tại trạm phát điện Khe Mây (Đông Hà); lưới điện manh mún, chỉ tập trung ở trung tâm huyện, thị và một số vùng phụ cận.
Năm 1996, ngành Điện chuyển sang hạch toán kinh doanh, bàn giao chức năng quản lý về điện cho các Sở Công nghiệp địa phương. Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, ngày 08/3/1996 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) đã có quyết định đổi tên Sở Điện lực Quảng Trị thành Điện lực Quảng Trị.
Năm 2010, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ Công Thương, ngày 14/4/2010 Hội đồng Quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành quyết định số 230/QĐ-EVN chuyển đổi các Điện lực trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Trung. Từ đó Công ty Điện lực Quảng Trị hình thành, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Trung. Công ty Điện lực Quảng Trị và các Điện lực trực thuộc chính thức hoạt động theo mô hình mới, khẳng định vị trí, vai trò và những nỗ lực, đóng góp to lớn của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên ngành điện tỉnh Quảng Trị trong suốt quá trình xây dựng, phát triển đầy khó khăn gian khổ nhưng rất vinh dự, tự hào, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
Đến nay lưới điện đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, 100% xã, phường, thành phố, thị trấn trên đất liền với trên 98,3 % số hộ dân trong tỉnh được sử dụng điện lưới quốc gia. Lưới điện phủ rộng từ vùng nông thôn ven biển đến vùng sâu, vùng xa, góp phần tích cực để địa phương có điều kiện thực hiện các Chương trình, Dự án nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, chỉ đạo của ngành, Công ty đã đẩy mạnh và hoàn thành 100% kế hoạch về công tác tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn, triển khai bán lẻ điện đến hộ tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và trình độ tay nghề cao, có tinh thần thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo. Công ty luôn chú trọng áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quản lý, xây dựng và áp dụng có hiệu quả hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Song song với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Công ty thường xuyên chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng đoàn thể, đẩy mạnh phong trào thi đua, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện.
Với nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba năm 1997, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2005, Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2010; đã được Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh Quảng Trị, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Trung tặng cờ thi đua xuất sắc cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.
2.3 Đặc điểm hoạt động
- Quản lý, vận hành lưới điện phân phối.
- Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35 kV.
- Xây lắp và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 kV
- Sửa chữa, hiệu chỉnh, thí nghiệm các thiết bị điện đến cấp điện áp 35 kV.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề và kinh doanh
2.4 Cơ cấu tổ chức Điện lực Cam Lộ
Giám đốc
- Về cơ cấu tổ chức điện lực Cam lộ gồm
Phó Giám đốc
P.kế huật –kỹ thuẩt
P.Kinh doanh
p.Tổng hợp
Đội quản lý ĐZ-TBA
2.5 Chức năng của các phồng ban
- Giám đốc: phụ trách và điều hành chung toàn đơn vị
- P.Giám đốc: phụ trách và điều hành mãng kỹ thuật
- Phòng Kế huật-kỷ thuật: Tham mưu và thực hiện mãng kỹ thuật điện của đơn vị
- Tổ Quản lý đường dây và trạm biến áp: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống lưới điện Khu vực huyện Cam Lộ
- Phồng Kinh doanh: Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống do đếm và hợp đồng bán điện cho khách hàng.
-Phòng Tổng hợp : Tham mưu và thực hiện điều hành mãng kinh doanh và mãng tài chính của đơn vị
PHẦN 3:KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂNG
3.1:khái quát về sản suất truyền tải và phân phối điện năng
- Điện năng sử dụng cho sản xuất điện năng cũng như tiêu thụ, được sản xuất từ các nhà máy điện: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên tử... Trước đây, do nhu cầu điện năng còn ít nên các nhà máy điện thường có công suất nhỏ, được sản xuất ngay tại trung tâm tiêu thụ.
Ví dụ: Như nhà máy điện Hòa Bình ,Son La, điện năg được sản xuất ra được phân bố ngay cho lưới điện phân phối.
- Nhưng khi nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng, người ta xây dựng các nhà máy điện có công suất lớn ở những nơi có sẵn nguồn nhiên liệu như mỏ than, mỏ dầu hay gần đường chuyên chở như bãi, gần bờ sông của biển, để cung cấp cùng một lúc cho nhiều vùng tiêu thụ và những khu kũ nghệ cách xa nhà máy.
Ví dụ: Nhà máy điện Hòa Bình, sông Đà, Đa Nhin, Trị An...
- Để truyền tải đi xa và phân phối điện năng tới các hộ tiêu thụ, ta xây dựng các đường dây truyền tải, dùng để đưa trọn vẹn một công suất từ một nơi nhiều nhà máy trạm biến áp lớn cách vài trăm cây số hay hơ nữa và không có sang sẽ công suất dọc đường. Vì tải công suất đường dây truyền tải thường có điện áp cao (ví dụ 500 -220 -100 -63 -35kV) để giảm tổn thất điện áp và công suất đường dây đồng thời tiết kiệm được năng lượng, mặt khác điện áp mạng điện càng cao thì vốn dầu tư xây dựng, phí hao tổn vận hành, bảo quản mạng điện càng lớn. Do đó khi chọn mạng điện tùy theo công suất truyền tải và khoảng cách dẫn điện ta phải so sánh các phương án về kỹ thuật và kinh tế để đưa ra một điện áp thích hợp nhất, người ta thường thấy các trạm tăng áp thế ở đầu đường đây truyền tải dùng để chuyển nhượng công suất giữa các nhà máy điện và các trạm biến áp lớn với nhau giữ cho việc cung cấp điện được điều hòa an toàn và kinh tế.
- Lưới điện phân phối thường ở cấ điện thấp hơn (22kV trở xuống hạ thế), tuy nhiên có thể điện thế này cao hơn khi có nhu cầu công suất phân phối lớn hơn và đi xa hơn do sự phát triển mở rộng tỉnh, thị xã, thị trấn... gồm nhiều đường dây trên không xuất phát từ các nhà máy và các trạm biến áp trung gian cùng khắp khu vực, phân phối để cung cấp điện cho các trạm phân phối hạ thế rãi rác dọc những nơi mà có đường dây cao thế đi qua và từ các trạm biến đổi ra điện hạ thế cung cấp các xí nghiệp và các hộ tiêu dùng điện bằng lưới phân phối hạ thế. Như vậy đường dây phân phối chủ yếu là sang sẽ công suất theo dọc tuuyến đường dây và tùy đường dây có chiều dài hay ngắn
3.2. Tổng quá về hệ thống điện:
- Hệ thống điện (HTĐ) bao gồm các nhà máy, trạm biến áp, các đường dây truyền tải và phân phối điện năng.
- Nhà máy điện có nhiệm vụ biến năng lượng sơ cấp như: than đá, dầu, khí đốt, thủy năng, quang năng... thành điện năng và nhiệt năng. Nhà máy nối với nhau thành hệ thống nhờ các trạm biến áp
- Lưới điện gồm các trạm biến áp và đường dây tải điện tùy theo nhiệm vụ và phạm vi mà người ta chia thành lưới khu vực, lưới địa phương hoặc lưới truyền tải, phân phối và cung cấp các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với các điện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ.
- Hệ thống điện phát triển không ngừng trong không gian và thời gian để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải.
+ Nguồn điện là do các nhà máy điện quản lý.
+ Lưới điện siêu áp (>220kV) và trạm khu vực do công ty truyền tải quản lý.
+ Lưới điện truyền tải 110kV và phân phối do công ty Điện lực quản lý
+ Các chi nhánh Điện Lực quản lý lưới phân phối 35kVtrở xuống.
- Về mặt điều độ chia làm 3 cấp:
+ Điều độ quốc gia (A0)
+ Điệu độ miền (miền Trung A3)
+ Điều độ Điện Lực (Điện Lực tỉnh Quảng Trị : B33)
- Về mặt nghiên cứu tính toán:
+ Lưới hệ thống: nối kết giữa các nhà máy điện với nhau.
+ Lưới truyền tải (110-220kv) Đưa điện từ các nhà máy điện trạm phân phối.
+ Lưới phân phối trung áp (6,10,15,22,35kV) Vận chuyển điện năng đến các hộ tiêu thụ.
+ Lưới phân phối hạ áp: (0,4/0.2kV)
Hiện tại, lưới 35k có thể dùng chi cả lưới phân phối và truyền tải. Do phụ tải ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao, nên phải xây dựng các nhà máy có công suất lớn. Vì lý do kinh tế và môi trường, các nhà máy được xây ở những nơi gần nguồn nhiên liệu hoặc việc chuyên chở nhiên liệu là thuận lợi và ít tốn kém. Trong khi đó các trung tâm phụ tải ở cách xa, do vậy phải dùng lưới điện truyền tải điện năng đến các hộ phụ tải. Vì lý do kinh tế cũng như an toàn, người ta không thể cung cấp trực tiếp cho các hộ phụ tải bằng lưới điện truyền tải, do vậy phải dùng lưới phân phôi
3.3. Vai trò của lưới điện trong hệ thống điện:
Lưới điện phân phối thực hiện nhiệm vụ phân phối cho một địa phương ( một thành phố, quận, huyện...) có bán kính cấp điện nhỏ hơn 50km.
* Lưới điện phân phối nhận điện từ các trạm phân phối khu vực gồm:
- Trạm 110/35kv; 110/22kV
- Trạm trung gian: 35/0,4; 22/0,4kV
* Ảnh hưởng của mạng phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của toàn hệ thống:
- Chất lượng của mạng điện phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của toàn hệ thống:
- Chất lượng cung cấp điện: Ở đây là độ tin cậy cung cấp điện và dao động của điện áp, tần số tại hộ phụ tải.
- Tổn thất điện năng: Thường tổn thất điện năng ở lưới phân phối lớn hơn gấp 3 đến 4 lần so với tổn thất điện năng ở lưới truyền tải.
- Giá đầu tư xây dựng: Nếu chia theo tỷ lệ cao áp, phân phối trung áp, phân phối hạ áp thì vốn đầu tư mạng cao áp là 1, mạng phân áp trung áp là 1,5 đến 2 và mạng phân phối hạ áp là 2,5
- Xác suất sự cố: Sự cố gây ngừng cung cấp điện hoặc cắt điện để sữa chữa bảo quản theo kế hoạch, cải tạo lắp trạm lưới trên lưới phân phối cũng nhiều hơn lưới truyền tải.
* Phương thức cung cấp của lưới điện phân phối:
- Phân phối theo một cấp điện áp trung áp:
+ Trạm nguồn có thể là trạm nâng cấp của các nhà máy địa phương hoặc trạm phân phối khu vực có dạng CA/TA (110/35-22-15-10-6kV).
Trạm nguồn
Trạm
Hệ phụ tải
Mạng trung áp Phân phối Mạng hạ áp
Mạng trung áp (TA) Mạng hạ áp (HA)
+ Trạm phân phối có dạng trung áp/hạ áp (TA/HA) 35-22-1-6/0,4kV) nhận điện từ trạm điện nguồn qua lưới trung áp, từ đó điện này được phân phối đến hộ tiêu thụ qua mạng hạ áp.
PHẦN 4 QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ KIỂM TRA LƯỚI ĐIỆN
4.1 Các thiết bị .dụng cu ,công cụ khi thao tác với lưới điện
4.1.1thiết bi
-Máy biến áp.
-Máy cắt tự đóng lại (Recloser).
-Máy cắt phụ tải (LBS).
-Dao cách ly (DS, LTD).
-Cầu chì tự rơi (FCO).
-Cầu chì tự rơi cắt tải (LBFCO).
-Chống sét van (LA).
4.1.2 Dụng cụ và công cụ.
-Sào: sào thao tác, sào tiếp địa (Sào hotline), sào thử điện.
-Ampe kiềm: đo giá trị điện áp, đo giá trị dòng điện.
-Camera nhiệt: Đo nhiệt độ thiết bị.
-Găng, ủng cách điện, ghế cách điện.
-Kích, kéo cắt thép, kéo cắt ABC.
4.2Công các quản lý và kiểm tra lưới điên trạm biến áp và các thiết bị
4.2.1 kiểm tra định kỳ đường dây trung áp và hạ áp
-Hành lang tuyến có các tồn tại có khả năng gây sự cố; công trình, nhà cửa mới xây dựng hoặc cải tạo cơi nới trong hành lang; công trình, nhà cửa đang sửa chữa gần đường dây tình trạng dọc hành lang đường cáp điện ngầm có gì bất thường, có bị đào bới, công trình, nhà cửa xây dựng mới đè lên, các cọc mốc còn hay mất.
- Cột nghiêng, biến dạng, nứt hoặc mất thanh giằng, biển báo mờ, mất
- Móng cột lún, nứt, sói lỡ, đất khu vực xung quanh trong tình trạng bất thường, cần xử lý.
- Xà và giá đỡ bị vếch, xoay, cong, biến dạng, xà thừa chưa tháo dỡ
- Sứ cách điện bị nứt mẻ, rạn, vỡ, bụi bẩn nặng, phóng điện nặng, bị cháy xém, ty sứ bị mục, rỉ, nghiêng quá 45 độ.
- Dây dẫn bị tưa, xây xát một số sợi, bị vật lạ bám vào, bị vặn xoắn, bị võng không đảm bảo khoảng cách an toàn, vỏ bọc cách điện bị lão hoá, rạn nứt, mối nối bị lỏng, có nguy cơ đứt, tuột, cần xứ lý.
- Dây tiếp địa bị mất, bị rỉ mục, bị kéo lên khỏi mặt đất, bị cắt, bu lông bắt tiếp địa bị lỏng, bị rỉ sét, bị mất.
-Dây néo bị chùng, bị cắt, rỉ sét, móng néo bị lún, nứt, sói lở, cọc néo chôn trong lòng đường, không đúng hướng chịu lực, đất khu vực xung quanh trong tình trạng bất thườn