TH3. Điều 27 công ước liên hợp quốc về quyền miễn trừ tư pháp và miễn trừ tài sản quốc gia năm 2004 quy định rằng.“Tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia thành viên công ước, nếu không giải quyết được bằng thương lượng sẽ được giải quyết bằng trọng tài. Nếu trong vòng 6 tháng mà các bên không thỏa thuận được về hội đồng trọn tài thì tranh chấp sẽ được giải quyết tại tòa án công lý quốc tế của liên hợp quốc.”
Khi phê chuẩn công ước, quốc gia A đưa ra tuyên bố bảo lưu với nội dung:“ Các tranh chấp nếu không giải quyết được bằng thương lượng sẽ ngay lập tức được đưa ra tòa án công lý quốc tế liên hợp quốc để giải quyết”. trước tuyên bố của A, các quốc gia thành viên khác có tái độ khác nhau: quốc gia B im lặng, quốc gia C phản đối với lý do tuyên bố của A làm hạn chế quyền định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp, tuy nhiên C khẳng định, khẳng định của c không làm ảnh hưởng đến quan hệ điều ước giữa C và A. Ngược lại D phải đối bảo lưu của A, đồng tời khẳng định gữa hai bên sẽ không tồn tại quan hệ điều ước . Dựa trên những quy định của công ước viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế, hãy cho biết tác động của tuyên bố bảo lưu, chấp thuận và phản đối bảo lưu với hiệu lực của điều khoản tranh chấp và điều ước quốc tế đã ký
4 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điện tử công suất p2 - Chương 3: Thiết bị chỉnh lưu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TH3. Điều 27 công ước liên hợp quốc về quyền miễn trừ tư pháp và miễn trừ tài sản quốc gia năm 2004 quy định rằng.“Tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia thành viên công ước, nếu không giải quyết được bằng thương lượng sẽ được giải quyết bằng trọng tài. Nếu trong vòng 6 tháng mà các bên không thỏa thuận được về hội đồng trọn tài thì tranh chấp sẽ được giải quyết tại tòa án công lý quốc tế của liên hợp quốc.”
Khi phê chuẩn công ước, quốc gia A đưa ra tuyên bố bảo lưu với nội dung:“ Các tranh chấp nếu không giải quyết được bằng thương lượng sẽ ngay lập tức được đưa ra tòa án công lý quốc tế liên hợp quốc để giải quyết”. trước tuyên bố của A, các quốc gia thành viên khác có tái độ khác nhau: quốc gia B im lặng, quốc gia C phản đối với lý do tuyên bố của A làm hạn chế quyền định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp, tuy nhiên C khẳng định, khẳng định của c không làm ảnh hưởng đến quan hệ điều ước giữa C và A. Ngược lại D phải đối bảo lưu của A, đồng tời khẳng định gữa hai bên sẽ không tồn tại quan hệ điều ước . Dựa trên những quy định của công ước viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế, hãy cho biết tác động của tuyên bố bảo lưu, chấp thuận và phản đối bảo lưu với hiệu lực của điều khoản tranh chấp và điều ước quốc tế đã ký kết giữa các bên nói trên.
Bài Làm
Theo công ước viên 1969 về luật điều ước quốc tế “Bảo lưu điều ước quốc tế là hành động đơn phương bất kể cách viết hặc tên gọi như thế nào của một quốc gia đưa ra ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc ra nhập điều ước đó, nhằm qua đó loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó”. tuy nhiên cũng theo công ước viên 1969, quốc gia chỉ có quyền tuyên bố bảo lưu đó không bị cấm trong điều ước và phù hợp với khác thể và mục đích của điều ước.
● Tác động của tuyên bố bảo lưu với hiệu lực của điều khoản tranh chấp và điều ước quốc tế đã kí kết.
Bảo lưu điều ước quốc tế không nhằm đưa các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước nhưng về tổng thể, quan hệ giữa các thành viên sẽ thay đổi trong phạm vi có bảo lưu. Sự thay đổi liên quan đến bảo lưu khác nhau tùy thuộc vào việc phải đối hoặc chấp thuận bảo lưu. Như vậy trong trường hợp trên việc quốc gia A tuyên bố bảo lưu thay đổi còn tùy thuộc vào việc phải đối của các bên còn lại là B, C và D. Từ việc phản đối của một quốc gia đưu ra, có thể là cho quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu không có quan hệ điều ước hoặc không áp dụng điều khản bảo lưu giữa hai bên. Còn đối với những điều khản còn lại quan hệ vẫn diễn ra bình thường. Đối với nhiều thành viên, bảo lưu là một giải pháp pháp lý để giải quyết hài hòa lợi ích riêng của quốc gia với lợi ích khi tham gia điều ước, qua đó góp phần tăng số lượng thành viên tham gia để điều ước có điều kiện hình thành và phat huy vai trò điều chỉnh các quan hệ quốc tế nảy sinh.
● Tác động của bên chấp thuận bảo lưu. Đối với bên im lặng theo quy định tại khoản 5 Điều 20 công ước quốc tế quy định: “. Nhằm những mục đích của các khoản 2 và 4 và trừ khi điều ước có quy định khác, một bảo lưu được coi như được một quốc gia chấp nhận nếu quốc gia này không phản đối bảo lưu sau 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu đó hoặc vào ngày quốc gia này biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, nếu hành động này xảy ra sau ngày bảo lưu được đưa ra.” Khi đó im lặng sẽ được coi là chấp thuận bảo lưu, như vậy quốc gia B nếu sau 12 tháng không có quan điểm rõ dàng thì sẽ đồng nghĩa với việc chấp thuận bảo lưu .
●Tác động của bên phản đối bảo lưu.Theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 20 công ước quốc tế năm 1969 quy định “Việc một quốc gia ký kết khác phản đối một bảo lưu không cản trở việc điều ước có hiệu lực giữa quốc gia phản đối bảo lưu và quốc gia đề ra bảo lưu trừ khi quốc gia phản đối bảo lưu bày tỏ ý định ngược lại của mình”
- Do đó quan hệ giữa quốc gia tuyên bố bảo lưu và quốc gia phải đối bảo lưu nhưng không đồng thời phải đối hiệu lực của điều ước thì quan hệ điều ước giữa hai bên diễn ra bình thường trong tình huống mà đầu bài đã cho quốc gia C phản đối bảo lưu, tuy nhiên không phải đối hiệu lực của điều ước do đó quan hệ điều ước diễn ra bình thường.
- Đối với trường hợp phản đối tuyên bố bảo lưu đồng thời phải đối hiệu lực điều ước trong quan hệ giữa hai bên như vậy quan hệ điều ước giữa hai bên không diễn ra, do vậy trong tình huống bên A và bên D quan hệ điều ước không diễn ra, và khi có tranh chấp xảy ra không đươc áp dụng điều khoản bảo lưu trong quan hệ giữa hai bên. Trong trường hợp điều ước quốc tế quy định các điều khoản mà các quốc gia có thể tuyên bố bảo lưu thì các quốc gia chống bảo lưu có quyền tuyên bố không áp dụng điều ước nói chung trong quan hệ với quốc gia bảo lưu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Đại học luật Hà Nội, giáo trình luật quốc tế
Lê Mai Anh và Trần Văn Thắng luật quốc tế -lý luận và thực tiễn
Công ước quốc tế năm 1969
Các vấn đề pháp lý cơ bản trong công ước viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế kí kết giữa các quốc gia và thực hiện công ước này ở Việt Nam, dề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Hà Nội 2003
Khoa luật- Đại học quốc gia Hà nội, Giáo trình luật Quốc tế