Đặt vấn đề: Tỉ lệ các bệnh nhân bị bỏng có bỏng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu từ 2,8% đến 12%.
Công việc điều trị đối với những bệnh nhân bị bỏng nặng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu rất khó khăn. Để
tránh những di chứng sau bỏng, chúng ta nên mổ tạo hình cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu ngay sau khi cắt
lọc hoại tử.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị các bệnh nhân bị bỏng cơ quan sinh dục
ngoài và vùng đáy chậu được điều trị tại BV Chợ rẫy từ 01/05/2008 đến 30/01/2011.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu các bệnh nhân bị bỏng có bỏng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu
môn được điều trị sống tại BV Chợ rẫy từ 01/05/2008 đến 30/01/2011.
Kết quả: Báo cáo trình bày 90 bệnh nhân gồm 8 Nữ (8,9%) và 82 Nam (91,1%) bị bỏng cơ quan sinh dục
ngoài và vùng đáy chậu được điều trị tại Khoa Phỏng BV Chợ Rẫy. Tỉ lệ: 4,35%. Độ tuổi trung bình 32,32 tuổi.
Nguyên nhân do tai nạn lao động chiếm đa số: 66,7% với tác nhân chủ yếu là do điện cao thế: 50%. Có tất cả 47
bệnh nhân có bỏng sâu trên cơ quan sinh dục, tuy nhiên chỉ có 32 bệnh nhân phải can thiệp phẫu thuật. Đối với
các bệnh nhân có bỏng sâu nhưng diện hẹp chỉ cần chăm sóc tại chỗ hay thêm phẫu thuật cắt lọc ghép da là đủ.
Tuy nhiên ở những bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu, nếu chỉ cắt lọc hoại
tử, ghép da đơn thuần sẽ để lại di chứng sẹo co rút làm biến dạng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu ảnh
hưởng đến chức năng sinh dục và bài tiết sau này. Ở các bệnh nhân này, chúng tôi tạo hình lại dương vật và
vùng đáy chậu bằng các vạt da bìu, vạt tại chỗ để phục hồi sự khuyết hổng mô trong giai đoạn bỏng mới cho kết
quả tốt.
Kết luận: bỏng cơ quan sinh dục ngoài và và vùng đáy chậu là dạng bỏng thường gặp trên lâm sàng, tỉ lệ:
4,36%. Đối với bỏng nông chỉ cần chăm sóc tại chỗ. Đối với bệnh nhân bỏng sâu cơ quan sinh dục ngoài và
vùng đáy chậu với diện tích nhỏ chỉ cần chăm sóc tại chỗ hoặc thêm phẫu thuật cắt lọc hoại tử, ghép da là đủ.
Tuy nhiên, với các bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng ở cơ quan sinh dục, đặc biệt là cơ quan sinh dục nam có
kèm tổn thương niệu đạo, nếu không giải quyết triệt để, sẽ để lại di chứng co rút, biến dạng, hẹp niệu đạo. Tạo
hình dương vật và vùng đáy chậu sớm bằng vạt da bìu và các vạt da tại chỗ ở giai đoạn điều trị bỏng mới là
điều cần thiết vì sẽ giảm được thời gian điều trị và sự khốn khổ của bệnh nhân ở giai đoạn di chứng.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy chậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 98
ĐIỀU TRỊ BỎNG CƠ QUAN SINH DỤC NGOÀI VÀ VÙNG ĐÁY CHẬU
Nguyễn Trọng Luyện*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỉ lệ các bệnh nhân bị bỏng có bỏng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu từ 2,8% đến 12%.
Công việc điều trị đối với những bệnh nhân bị bỏng nặng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu rất khó khăn. Để
tránh những di chứng sau bỏng, chúng ta nên mổ tạo hình cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu ngay sau khi cắt
lọc hoại tử.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị các bệnh nhân bị bỏng cơ quan sinh dục
ngoài và vùng đáy chậu được điều trị tại BV Chợ rẫy từ 01/05/2008 đến 30/01/2011.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu các bệnh nhân bị bỏng có bỏng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu
môn được điều trị sống tại BV Chợ rẫy từ 01/05/2008 đến 30/01/2011.
Kết quả: Báo cáo trình bày 90 bệnh nhân gồm 8 Nữ (8,9%) và 82 Nam (91,1%) bị bỏng cơ quan sinh dục
ngoài và vùng đáy chậu được điều trị tại Khoa Phỏng BV Chợ Rẫy. Tỉ lệ: 4,35%. Độ tuổi trung bình 32,32 tuổi.
Nguyên nhân do tai nạn lao động chiếm đa số: 66,7% với tác nhân chủ yếu là do điện cao thế: 50%. Có tất cả 47
bệnh nhân có bỏng sâu trên cơ quan sinh dục, tuy nhiên chỉ có 32 bệnh nhân phải can thiệp phẫu thuật. Đối với
các bệnh nhân có bỏng sâu nhưng diện hẹp chỉ cần chăm sóc tại chỗ hay thêm phẫu thuật cắt lọc ghép da là đủ.
Tuy nhiên ở những bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu, nếu chỉ cắt lọc hoại
tử, ghép da đơn thuần sẽ để lại di chứng sẹo co rút làm biến dạng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu ảnh
hưởng đến chức năng sinh dục và bài tiết sau này. Ở các bệnh nhân này, chúng tôi tạo hình lại dương vật và
vùng đáy chậu bằng các vạt da bìu, vạt tại chỗ để phục hồi sự khuyết hổng mô trong giai đoạn bỏng mới cho kết
quả tốt.
Kết luận: bỏng cơ quan sinh dục ngoài và và vùng đáy chậu là dạng bỏng thường gặp trên lâm sàng, tỉ lệ:
4,36%. Đối với bỏng nông chỉ cần chăm sóc tại chỗ. Đối với bệnh nhân bỏng sâu cơ quan sinh dục ngoài và
vùng đáy chậu với diện tích nhỏ chỉ cần chăm sóc tại chỗ hoặc thêm phẫu thuật cắt lọc hoại tử, ghép da là đủ.
Tuy nhiên, với các bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng ở cơ quan sinh dục, đặc biệt là cơ quan sinh dục nam có
kèm tổn thương niệu đạo, nếu không giải quyết triệt để, sẽ để lại di chứng co rút, biến dạng, hẹp niệu đạo. Tạo
hình dương vật và vùng đáy chậu sớm bằng vạt da bìu và các vạt da tại chỗ ở giai đoạn điều trị bỏng mới là
điều cần thiết vì sẽ giảm được thời gian điều trị và sự khốn khổ của bệnh nhân ở giai đoạn di chứng.
Từ khóa: Điều trị bỏng cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu, tạo hình cơ quan sinh dục Nam, bỏng điện cơ
quan sinh dục.
ABSTRACT
TREATMENT OF PERINEAL AND GENITAL BURNS
Nguyen Trong Luyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 98 - 103
Introduction: The rate of burn patients who have injury at perineum and genital is from 2,8% to 12%. The
treatment of burn patients who have severe injury at perineum and genital are very difficult. However, we should
apply plastic surgery to reconstruct penis and perineum after removing necrotic tissues to prevent sequela after
burn.
* Khoa Phỏng & Phẫu thuật Tạo hình BV Chợ Rẫy
Tác giả liên hệ: BS. Nguyễn Trọng Luyện, ĐT: : 0913703648, Email: trongluyen_thutrang@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 99
Objective: To summarize the experience on the burn patients who have got perineal and genital injuries at
Cho Ray hospital.
Methods: we made a study of the burn patients who have got perineal and genital injuries at Cho Ray
hospital from May. 1st.2008 to January.30th.2011.
Results: Ninety patients, 8 femal (8.9%) and 82 (91.1%) male. The rate is 4.35% of burn patients, average
age is 32.32 (SD:1,20363E1). Most of the patients have got high votage injury. Hower, there were 47 patients
(52.22%) who had deep degree but only 32 patients (35.56%) has been operated at the perineal and genital
wounds. In the patients had severe burns in perineum and genital. If we only do skin graft they will have
contraction later. Because of that reason, we used plastic sugery to apply for these patients and got good results.
We reconstructed the penis and perineum by crostum or local flaps in burn treatment period and they have got
good results.
Conclusion: The treatment of 90 burn patients who have injury at perineum and genital, the rate of them is
4,35% and most of them are male (91.1%). The average age is 32.32 (SD:1,20363E1). In the patients who have
small surface injury can heal spontaneosly. But in the patients who have severe injury at perineum and genitals,
we applied plastic surgery to reconstruct penis and perineum after removing necrotic tissues. It can prevent
sequela which contract patient’s perineum and genital organ after the wound heal.
Key words: Treatment of perineal and genital burns, reconstruction of penis, electrical burns of genitalia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bỏng cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy
chậu là bệnh cảnh bỏng thường gặp trên lâm
sàng, thường kèm với bỏng các vùng khác trên
cơ thể. Tuy nhiên bỏng cơ quan sinh dục lại ít
được đề cập đến trong sách giáo khoa cũng như
trên các tạp chí trong và ngoài nước. Riêng cơ
quan sinh dục Nam lại là một tạng cương có kích
thước thay đổi tùy thời điểm nên không thể băng
bó chăm sóc tại chỗ như các vị trí khác trên cơ
thể. Khi cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu bị
bỏng, cần một chế độ chăm sóc đặc biệt hơn các
vị trí khác trên cơ thể, định thời điểm và phương
pháp can thiệp phẩu thuật là điều phải được cân
nhắc kỹ lưỡng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chức
năng bài tiết nước tiểu, phân, chức năng sinh dục
và khả năng tình dục của bệnh nhân sau này. Khi
bị bỏng sâu nếu không được xử lý tốt sẽ để lại di
chứng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của
bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Hệ thống lại đặc điểm lâm sàng cùng các
phương pháp điều trị bỏng và di chứng bỏng cơ
quan sinh dục ngoài và vùng đáy chậu. Nhằm
giúp các Bác sĩ điều trị đưa ra chiến lược điều trị
tối ưu cho bệnh nhân.
Mục tiêu cụ thể
Góp ý cho chỉ định khi áp dụng các thủ
thuật, phẫu thuật hổ trợ cho việc điều trị bỏng cơ
quan sinh dục ngoài và vùng đáy chậu.
Sử dụng các vạt da tại chỗ vùng bẹn, vạt da
bìu để tái tạo cơ quan sinh dục.
Sử dụng vạt da mỡ mặt trong giữa đùi để tái
tạo bìu và vùng đáy chậu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân bị bỏng có kèm bỏng cơ
quan sinh dục ngoài và vùng đáy chậu đến điều
trị tại Khoa Bỏng và Phẩu Thuật Tạo Hình Bệnh
Viện CHỢ RẪY được điều trị khỏi từ 01/05/2008
đến 30/01/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt dọc (cohort), tiền cứu.
Quản lý và xử lý số liệu thu thập được
Tất cả các số liệu thu thập được đều được
nhập vào phần mềm SPSS 16.0 để lưu giữ, kiểm
tra và phân tích số liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 100
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tần suất
Chúng tôi có 107 bệnh nhân bị bỏng có bỏng
cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy chậu nhập
viện điều trị:
Tỉ lệ: 4,36%
Nhóm bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu chỉ
có: 90 Bệnh nhân
(Không tính 17 bệnh nhân tử vong).
Tổng số bệnh nhân: 90
Nữ: 8 Bệnh nhân (08,9%)
Nam: 82 Bệnh nhân (91,1%)
Tuổi bệnh nhân
Nhỏ nhất: 16 tuổi
Lớn nhất: 78 tuổi
Trung bình: 32,3222 (SD: 1.20363E1)
Tổng số ngày điều trị
Ngày điều trị ngắn nhất: 7 ngày
Ngày điều trị dài nhất: 117 ngày
Trung bình: 39,3889 (SD: 21,4464E1)
Dân tộc, quốc tịch
Kinh: 88 Bệnh nhân (97,8%) Quốc tịch: Việt
Nam
Campuchia: 2 Bệnh nhân(02,2%) Quốc tịch:
Campuchia
Nghề nghiệp
Công nhân: 51,1%
Nghề khác: 48,9%
Nguyên nhân
Tai nạn lao động: 60 Bệnh nhân (66,7%)
Tai nạn sinh hoạt: 22 Bệnh nhân (24,4%)
Tai nạn giao thông: 03 Bệnh nhân (03,3%)
Tiêu cực xã hội: 05 Bệnh nhân (05,6%)
Tác nhân
Có rất nhiều tác nhân gây bỏng tuy nhiên
chúng tôi gom lại thành các tác nhân chính sau:
Điện: 50,0%
(Điện: 13,3%, Tia lửa điện: 18,9%, Điện+Tia lửa
điện: 17,8%)
Nhiệt khô: 28,4%
Nhiệt ướt: 15,5%
Hóa chất: 06,4%
Diện tích bỏng chung
Diện tích bỏng nhỏ nhất: 1%
Diện tích bỏng lớn nhất: 90%
Trung bình: 37,6667% (SD: 2,14895E1)
Diện tích bỏng cơ quan sinh dục
Diện tích bỏng nhỏ nhất: 2cm
Diện tích bỏng lớn nhất: 120cm
Trung bình: 54,6778cm (SD: 3,17589E1)
Diện tích bỏng sâu cơ quan sinh dục
Chỉ có 47 Bệnh nhân có bỏng sâu CQSD, Tỉ
lệ: 52,22%
Diện tích bỏng sâu lớn nhất: 1m2
Diện tích bỏng sâu nhỏ nhất: 80cm2
Trung bình: 18,0638Cm2 (SD: 1,85840E1)
Diện tích bỏng sâu cơ quan sinh dục và
vùng đáy chậu
Trong tổng số 90 bệnh nhân, chỉ có 47 bệnh
nhân có bỏng sâu, tỉ lệ: 52,22%.
Bỏng sâu có thể có ở mọi vị trí: dương vật,
bìu, âm hộ, vùng đáy chậu, hậu môn.
Số lần mổ bỏng
Có 54 bệnh nhân được mổ bỏng nói chung, tỉ
lệ:
Bệnh nhân mỗ nhiều nhất: 10 lần
Bệnh nhân mổ ít nhất: 01 lần
Trung bình: 03,7778 lần
(Standard Deviation: 2,08921)
Số lần mổ trên cơ quan sinh dục và vùng
đáy chậu
Có 32 bệnh nhân mổ CQSD, tỉ lệ: 35,56%
Bệnh nhân mổ nhiều nhất: 04 lần
Bệnh nhân mổ ít nhất: 01 lần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 101
Trung bình: 2,3223 lần
(Standard Deviation: 1,23352)
Phương phá can thiệp ngoại khoa trên
bỏng cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy
chậu
Không mổ: 58 Bệnh nhân
(64,4%)
Cắt lọc hoại tử: 08 Bệnh nhân (08,9 %)
Ghép da: 19 Bệnh nhân (21,1%)
Xoay vạt da tại chỗ: 04 Bệnh nhân
(04,4%)
Xoay vạt da bìu: 01 Bệnh nhân
(1,1%)
Biểu đồ 1: Các phương pháp mổ cơ quan sinh dục
Số ngày điều trị bỏng cơ quan sinh dục
ngoài và vùng đáy chậu
Ngày điều trị dài nhất: 60 ngày
Ngày điều trị ngắn nhất: 07 ngày
Trung bình: 24,8222 ngày
(SD: 1,11653E1)
Thủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ
Đặt Sonde tiểu: 46 bệnh nhân
Làm hậu môn nhân tạo: 2 Bệnh nhân
Mở bàng quang ra da: 3 Bệnh nhân
Nội soi bàng quang: 1 Bệnh nhân
Kết quả phẫu thuật
Chúng tôi có tất cả 24 bệnh nhân được mổ
ghép da, xoay vạt da mỡ và xoay vạt da bìu thu
được kết quả như sau:
-Ghép da: 19 bệnh nhân, da ghép sống tốt.
-Xoay vạt da tại chỗ, tạo hình cơ quan sinh
dục và tầng sinh môn: có 4 bệnh nhân, Trong đó
1 bệnh nhân được xoay vạt da mỡ trên xương mu
và dùi P để che phủ xương mu bị lộ do bỏng và
tạo hình dương vật, 2 bệnh nhân được xoay vạt
da mỡ bẹn tạo hình dương vật, 1 bệnh nhân được
xoay vạt da mỡ giữa đùi để lấp khuyết hổng lớn
ở vùng đáy chậu (mất một đoạn niệu đạo từ gốc
dương vật đến tiền liệt tuyến), các vạt da này đều
sống tốt. Cả 4 bệnh nhân này đều được theo dõi
trên 3 tháng vẫn tốt, không bị co rút, biến dạng
sau mỗ.
-Xoay vạt da bìu: có một bệnh nhân bị bỏng
điện hoại tử toàn bộ da dương vật, một phần qui
dầu, một phần niệu đạo ngoài, một phần thể
hang bên trái. Bệnh nhân này được chúng tôi
dùng vạt da bìu (1/2 bìu phải) tạo hình lại dương
vật và niệu đạo. Kết quả hầu hết vạt da sống tốt,
chỉ có khoảng 0,5x1 Cm đầu xa vạt bị hoại tử
phải mổ lại 1 tuần sau đó. Tuy nhiên, đặc điểm
của vạt da bìu là có độ chun giãn rất lớn, nên
chúng tôi rất dễ dàng kéo lên che phủ lại dương
vật sau khi cắt lọc phần da hoại tử mà không hề
làm căng vạt da bìu. Theo dõi bệnh nhân 1 năm
không thấy biến chứng gì xảy ra, nhất là biến
chứng hẹp niệu đạo hay gặp sau tái tạo niệu đạo.
BÀN LUẬN
Tần suất
Bỏng cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy
chậu chiếm tỷ lệ khoảng 2.8% đến 13% trong
tổng số bệnh nhân bị bỏng (9). Ở nghiên cứu này,
tỉ lệ của chúng tôi là: 4,36% cũng nằm trong tần
suất chung của các tác giả khác trên thế giới.
Tuổi, giới
Bệnh nhân Nam chiếm đại đa số trong tổng
số bệnh nhân: 91,1%. Đa số là ở lứa tuổi lao động,
nếu chỉ tính lứa tuổi lao động chủ yếu từ 20 đến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 102
40 tuổi thôi, cũng đã chiếm 66,7% tổng số bệnh
nhân.
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp Công nhân chiếm đa số: 51,1%
đặc biệt là công nhân ngành điện và xây dựng.
Nguyên nhân và tác nhân
Tai nạn lao động chiếm đa số: 66,7% và tác
nhân liên quan đến điện là chủ yếu: 50,0%.
Tổng số ngày điều trị bỏng chung và số
ngày điều trị lành cơ quan sinh dục ngoài
và vùng đáy chậu
Thường bỏng cơ quan sinh dục đi kèm với
bỏng nhiều nơi khác trên cơ thể, do diện tích cơ
quan sinh dục ít và được tưới máu dồi dào nên
khả năng tự lành rất cao, dẫn đến ngày điều trị
ngắn hơn 24,82 ngày so với thời gian điều trị
bỏng chung là 39,83 ngày.
Diện tích bỏng và vị trí bỏng
Cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy chậu
nằm ở nơi kín đáo, nên rất hiếm khi bị bỏng riêng
rẽ trên cơ quan này (3,3%), mà thường bỏng cơ
quan này kết hợp với các phần khác trên cơ thể
(96,7%).
Diện tích bỏng, vị trí bỏng cơ quan sinh
dục ngoài và vùng đáy chậu
Vị trí bỏng trên cơ quan sinh dục Nam chiếm
tỉ lệ: 85,5%, trong đó tỉ lệ bỏng cả bìu và dương
vật là: 70%.
Diện tích bỏng trung bình: 54,67cm2. Cấu tạo
da ở cơ quan sinh dục rất mỏng nên dễ bị tổn
thương sâu, tỉ lệ có bỏng độ sâu ở cơ quan sinh
dục ngoài và tầng sinh môn là: 52,22% và diện
tích độ sâu trung bình: 18,06cm2.
Phương pháp mổ trên cơ quan sinh dục
ngoài và tầng sinh môn
Thường ở bệnh bỏng sâu cơ quan sinh dục sẽ
được cắt lọc và ghép da. Sau ghép da, tuy cơ
quan này sẽ lành nhưng để lại di chứng gây co
rút nghiêm trọng làm biến dạng và ảnh hưởng
đến chức năng bài tiết và sinh dục của bệnh nhân.
Ở công trình này chúng tôi mạnh dạn tái
tạo lại cơ quan sinh dục và tầng sinh môn
ngay trong thì đầu trong thời gian điều trị
bỏng mới, chứ không chờ đến giai đoạn di
chứng mới can thiệp. Chúng tôi dùng các vạt
da trên xương mu và vạt da tại chỗ hai bên
bẹn, hai bên đùi cạnh cơ quan sinh dục và vạt
da bìu để tái tạo lại cơ quan sinh dục, vùng
đáy chậu và thu được kết quả tốt. Điều này là
một bước tiến tốt vì nó giảm được chi phí, thời
gian điều trị và chất lượng sống cho bệnh
nhân.
Chúng tôi chỉ có 5 bệnh nhân thuộc dạng
này, 4 bệnh nhân dùng vạt da trên xương mu,
bẹn, đùi và một bệnh nhân dùng vạt da bìu. Đặc
biệt ở bệnh nhân dùng vạt da bìu, bị mất một
đoạn # 1,5 Cm niệu đạo ngoài phía qui đầu, khi
tái tạo bằng vạt da bìu, chúng tôi dùng lớp phúc
mạc thành (tinh mạc) của bìu tái tạo lại niệu đạo,
rồi phủ da bìu lên, do có cuống nuôi nên lớp
phúc mạc này sống rất tốt và thay thế được đoạn
niệu đạo đã mất do hoại tử. Theo dõi các bệnh
nhân này từ 3 tháng 1 năm thấy rất tốt, cơ quan
sinh dục và vùng đáy chậu không bị co rút biến
dạng và không có biến chứng chít hẹp niệu đạo
sau mỗ.
Số lần mổ bỏng chung và mổ trên cơ quan
sinh dục
Ở kết quả nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân có số lần mổ bỏng chung lớn nhất là 10 lần,
ít nhất là 1 lần. Còn mổ trên cơ quan sinh dục
nhiều nhất là 4 lần (ở những bệnh nhân phải tạo
hình lại), ít nhất là 1 lần (ở bệnh nhân chỉ đơn
thuần ghép da hoặc cắt lọc hoại tử). Chúng ta
nhận thấy, có tất cả 47 bệnh nhân có bỏng sâu ở
cơ quan sinh dục và vùng đáy chậu, nhưng chỉ
có 32 bệnh nhân phải can thiệp phẩu thuật. 15
bệnh nhân còn lại hoại tử tự rụng và tự lành.
Khảo sát các bệnh nhân này chúng tôi thấy diện
tích độ sâu chỉ <10cm2 và không có bỏng độ IV
(bỏng sâu qua khỏi lớp da đến lớp mô dưới da).
Như vậy, ở những bệnh nhân dạng tổn thương
này có thể để tự lành không can thiệp phẩu
thuật, nhưng vấn đề là ngày điều trị sẽ rất dài,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 103
tăng tốn kém tiền bạc và công sức của người nhà
và nhân viên ý tế. Vì thế, theo chúng tôi, khi
bệnh nhân bỏng có bỏng sâu trên cơ quan sinh
dục ngoài và tầng sinh môn <10cm2, nếu diện
tích bỏng chung có độ sâu lớn phải điều trị dài
hơi, thì chúng ta sẽ để tự lành, còn nếu diện tích
bỏng chung nhỏ ít hay không có độ sâu có thể
lành sớm, chúng ta nên mổ cắt lọc ghép da để
giảm thời gian điều trị cho bệnh nhân.
Với quan niệm thông thường của một số tác
giả vẫn khuyên không nên cắt lọc sớm ở cơ quan
sinh dục khi ranh giới lành và hoại tử chưa phân
định (vì đây là mô quý) và đôi khi phải chờ khá
lâu. Riêng trên lâm sàng, ở những tổn thương có
độ sâu nhưng điện tích nhỏ < 10cm2, thường BS
điều trị để hoại tử tự rụng, quan niệm này làm
kéo dài thời gian điều trị. Theo ý kiến của chúng
tôi, ở những bệnh nhân có bỏng sâu cơ quan sinh
dục, chúng ta vẫn có thể mạnh dạn cắt lọc sớm,
nhưng chỉ dùng phương pháp cắt tiếp tuyến đến
gần lớp mô lành thì dừng lại, phương pháp này
sẽ loại đi lớp mô hoại tử khá nhanh, nhưng vẫn
bảo đảm không tổn thương đến mô lành.
Thủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ cho điều trị
bỏng cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy
chậu
Vùng cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy
chậu lồi, lõm có nhiều khe và là đường ra của
phân, nước tiểu dễ bị vấy bẩn và khó chăm sóc,
cho nên chúng ta phải đánh giá, cân nhắc chỉ
dịnh áp dụng một số thủ thuật, phẩu thuật hổ trợ
cho việc điều trị vùng này.
-Đặt sonde tiểu: không nên đặt đại trà cho
các bệnh nhân có bỏng cơ quan sinh dục và vùng
đáy chậu vì các biến chứng hay gặp của nó là
nhiễm trùng tiểu. Vì thế chỉ nên đặt sonde tiểu ở
các trường hợp sau:
* Bỏng toàn thân nặng cần phải đặt sonde
theo dõi nước tiểu.
* Bỏng nặng cơ quan sinh dục có thể gây tắc
niệu đạo.
* Không kiểm soát được nước tiểu khi đi tiểu
làm nhiễm trùng lan rộng khu vực đáy chậu.
-Làm hậu môn nhân tạo: khi bỏng sâu diện
rộng vùng hậu môn, khuyết hổng mô cần phải
điều trị lâu dài.
-Mở bàng quang ra da: khi có tổn thương
niệu đạo gây tắc nghẽn hay hoại tử niệu đạo.
KẾT LUẬN
Bỏng cơ quan sinh dục ngoài và vùng đáy
chậu ở lứa tuổi từ 16 tuổi trở lên là dạng bỏng
thường gặp trên lâm sàng, chiếm tỉ lệ 4,36% tổng
số các bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa
Bỏng & Phẩu Thuật Tạo Hình Bệnh Viện Chợ
Rẫy, TP HCM. Đối với bỏng nông chỉ cần chăm
sóc tại chỗ và điều trị toàn thân là đủ. Riêng các
bệnh nhân có bỏng sâu cơ quan sinh dục ngoài
và vùng đáy chậu dưới 10cm2 vẫn có thể tự lành
với điều trị trên. Tuy nhiên ở các bệnh nhân có
diện tích bỏng sâu trên 10cm2 nên được cắt lọc
theo phương pháp cắt tiếp tuyến sớm và ghép
da. Ở những bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng,
tổn khuyết mô nhiều nên cắt lọc sớm và mỗ tạo
hình sớm để tránh kéo dài thời gian điều trị và di
chứng co kéo làm biến dạng cơ quan sinh dục,
vùng đáy chậu gây khó khăn cho hoạt động bài
tiết và sinh dục của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bessey PQ (2007). Wound care. Total Burn care. Third Eds: pp.
127-131.
2. Bộ môn Giải phẫu trường Đại Học Y Dược TP.HCM (1999).
Vùng đáy chậu Nam, vùng đáy chậu Nữ. Giải phẫu người,
International Edition: tr.190-200.
3. Cohen BA, Lehmann CU, Burn (2008). Hot
water/thermal/abuse, Child. DermAtlas, Johns Hopkins
Universitivy, 2000-2008. (
4. Huang T (2007). Management of burn injury of the perineum.
Total Burn care. Third Edition; pp. 749-758.
5. Jiang J, Zhu FQ, Luo J, Wang LF, Jiang Q (2004). Servere burn of
penis caused by exessive short-wave diathermy. Asian Journal of
Andrology. ISI Impact Factor: pp. 1096.
6. Jun J et al. (2004). Severe burn of penis caused by short-wave
diathermy. Asian Journal of Andrology: pp. 215-227.
7. Lê Thế Trung (2003). Bỏng sâu vùng tầng sinh môn, cơ quan sinh
dục. Bỏng những kiến thức chuyên ngành. Nhà xuất bản Y học:
tr.556-557.
8. Lê Thế Trung (2003). Phẫu thuật ghép da trong diều trị bỏng sâu.
Bỏng những kiến thức chuyên ngành. Nhà xuất bản Y học: tr 440-
475.
9. Lê Thế Trung (2003). Phẫu thuật xử trí hoại tử bỏng. Bỏng những
kiến thức chuyên ngành. Nhà xuất bản Y học: tr.406-412.