Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov trong điều trị khớp nhiễm trùng xương
dài chi dưới với kỹ thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế.
Đối tượng và phương pháp:
Tháng 6 năm 1996 đến tháng 12 năm 2012. 64 bệnh nhân khớp giả nhiễm trùng, tuổi từ 13 đến 63 tuổi (18
xương đùi, 46 xương chầy). Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov với khung cố định ngoài tự chế và kỹ thuật
mổ cải tiến, điều trị “đồng thời” các biến chứng. Theo dõi 02 đến 12 năm.
Kết quả: Lành xương 100%(tốt 48, vừa 12, xấu 04), đủ chiều dài, phục hồi chức năng khá.
Kết luận: Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov điều trị khớp giả nhiễm trùng là lựa chọn đúng. Với kỹ
thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế đáp ứng mục tiêu điều trị.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị khớp giả nhiễm trùng xương dài chi dưới bằng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov cải tiến và khung cố định ngoài tự chế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 287
ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ NHIỄM TRÙNG XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI
BẰNG NGUYÊN LÝ, KỸ THUẬT ILIZAROV CẢI TIẾN
VÀ KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI TỰ CHẾ
Đinh Văn Thủy*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov trong điều trị khớp nhiễm trùng xương
dài chi dưới với kỹ thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế.
Đối tượng và phương pháp:
Tháng 6 năm 1996 đến tháng 12 năm 2012. 64 bệnh nhân khớp giả nhiễm trùng, tuổi từ 13 đến 63 tuổi (18
xương đùi, 46 xương chầy). Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov với khung cố định ngoài tự chế và kỹ thuật
mổ cải tiến, điều trị “đồng thời” các biến chứng. Theo dõi 02 đến 12 năm.
Kết quả: Lành xương 100%(tốt 48, vừa 12, xấu 04), đủ chiều dài, phục hồi chức năng khá.
Kết luận: Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov điều trị khớp giả nhiễm trùng là lựa chọn đúng. Với kỹ
thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế đáp ứng mục tiêu điều trị.
Từ khóa: Khớp giả nhiễm trùng, khung cố định ngoài CĐN, NL, KT Ilizarov.
ABSTRACT
TREATMENT OF INFECTED NONUNION AT TIBIA AND FEMUR BY THE ILIZAROV METHOD
AND MODIFIED EXTERNAL FIXATION
Dinh Van Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 287 ‐ 294
Objective: Review the results treatment nonunion of the tibia and femur by application Ilizarov method
with improved surgical technique and external fixation.
Material and method: At Gia Dinh Peopleʹs Hospital HCMC, We modify original Ilizarov apparatus and
osteotomy method use for 64 infected ‐ nonunion cases(46 in the tibia,18 in the femur). In which, 15 bone
compression cases, 49 bone transport cases and 18 cover soft tissue cases Follow up 2‐12 years.
Results: All cases are bone healing (good 48, middle 12, bat 04), recover length of bone,function of knee and
ankle are recoved.
Conclusion: infected – nonunion treament, Ilirazov methos is first choosing. Simple external apparatus,
suitable technic comply with treating method still is target of specialist physician.
Key words: Infected non‐union, method Ilizarov, external fixation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chuẩn vàng điều trị KG NT: Lành
xương, bảo toàn chiều dài chi, phục hồi chức
năng tới mức tốt nhất có thể. Đạt được tiêu
chuẩn đó luôn là thách thức với phẫu thuật viên
Chấn Thương Chỉnh Hình(8,6,9).
Cắt lọc, loại bỏ nhiễm trùng (NT), mô mềm,
mô xương hoại tử là bắt buộc trong điều trị
(ĐT), sẽ tạo thêm khuyết hổng mô mềm
(KHMM), mất đoạn xương (MĐX) gây hậu quả
nặng nề cho bệnh nhân (BN).
Cố định ngoài (CĐN) ra đời và hàng loạt
mẫu mới được cải tiến.
Dung bất động GX, nhất là GX hở (GXH) và
*Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Nhân Dân Gia Đinh
Tác giả liên lạc: BS. Đinh Văn Thủy ĐT: 0913.802.536, Email: dinhthuy_2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 288
KGNT. Cho kết quả hơn hẳn các phương
phương pháp khác. Nhưng còn chung nhược
điểm: Không giải quyết được “đồng thời” các
biến chứng của gãy xương, khó phục hồi MĐX
đặc biệt những MĐX lớn(2,3,4,6).
Giữa thế kỷ XX, A.G. Ilizarov phát minh hệ
thống CĐN, đồng thời phát hiện ra sự liền
xương CD, NE với nguyên lý: Bảo toàn nguồn
nuôi xương, bất động vững chắc, CD từ từ, đều
đặn, tập sớm. Giúp tạo xương mới lấp đầy ổ CD
và hình thành mới các mô mềm tương ứng. Ông
nổi tiếng với kỹ thuật của mình, không những ở
Liên xô mà trên thế giới sau chữa lành xương,
phục hồi đủ chiều dài và chức năng của chi cho
vận động viên đến từ nước Ý trở lại với nghề thể
thao sau khi bị biến chứng KGNT gây ngắn chi
sau GXH cẳng chân, đã được mổ hơn chục lần
trước đó thất bại.
Từ những lợi điểm của NLKT Ilizarov,
phương pháp được áp dụng tại nhiều quốc
gia. Nhưng mẫu CĐN của Ilizarov quá cồng
kềnh, phức tạp, ảnh hưởng đến quá trình ĐT,
cần cải tiến thêm. Kỹ thuật mổ cắt vỏ xương
cứng (corticotomy) bảo toàn lòng tủy, quá khó
và có thực sự cần thiết không? Minh chứng,
kết quả lành xương giống nhau cả về thời gian
và chất lượng, giữa bảo toàn và “hủy diệt”
nguồn nuôi từ lòng tủy (dùng sáp nhét đầy
lòng tủy sau cắt ngang xương). Đã giúp đơn
giản hóa kỹ thuật mổ.
Việt Nam, gặp nhiều KGNT trong ĐT GX
nhất là GXH. Nhưng hàng nhiều thập niên nay
chưa có báo cáo đề cập đến vấn đề này.
Ứng dụng NKKT Ilizarov ĐT cho 46 BN
KGNT cẳng chân 18 KGNT xương đùi. Với kỹ
thuật mổ cắt ngang xương, suy nghĩ chế tạo
khung CĐN đơn giản . Thu được kết quả khả
quan cần được báo cáo và thảo luận.
Mục tiêu
Đánh giá kết quả ứng dụng nguyên lý kỹ
thuật (NLKT) Ilizarov trong ĐT KGNT xương
dài chi dưới, cải tiến kỹ thuật mổ và khung
CĐN. Với 2 mục tiêu:
Đánh giá khả năng lành xương ổ khớp giả (ổ
NE), ổ CD và sự phục hồi chức năng chi thể.
Cải tiến về kỹ thuật mổ, khung CĐN tự chế
có thỏa mãn yêu cầu, mục tiêu điều trị KGNT
hay không?
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
‐ Tiêu chí thỏa mãn
Bệnh nhân (BN) từ 13 tuổi, đồng thuận tham
gia nghiên cứu. Chẩn đoán KGNT, tiền căn ổ
KG có NT.
‐ Tiêu chuẩn loại trừ
BN không đồng ý tham gia lô nghiên cứu,
những BN có bệnh đi kèm không thể khống chế
được trong quá trình ĐT KGNT, phần xương
lành còn lại của xương quá ngắn không tạo
được ổ CD.
‐ Số liệu: 64 BN bị KGNT(46 cẳng chân,18
đùi) tuổi 13‐ 63, được điều trị tại bệnh viện Nhân
Dân Gia Định TP HCM. Từ tháng 6 năm 1996
đến tháng 12 năm 2012. Theo dõi từ 02 năm đến
12 năm.
Giới thiệu mẫu khung CĐN cải tiến
Hình 1: 1 tầng của CĐN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 289
‐Thanh dọc bằng thép không rỉ 10 ly, có
răng, bước răng đều nhau giúp CD, nén ép chủ
động.
‐ Các cung 1/2,1/6 đường tròn tạo nên khung
hình trụ sau lắp đặt hoàn chỉnh.
‐ Mỗi tầng của khung CĐN đặt trên 1 phân
đoạn xương cần cố định gồm 2 đinh Steinmans
4.5 cố định chắc chắn trên các cung tròn bằng ốc
néo ép, đinh căng và đàn hồi nhẹ khi có lực tác
động dọc trục.
Hình 2: Khung CĐN cẳng chân
‐ Vững chắc, đơn giản và gọn nhẹ hơn
‐ Có độ nhún nhẹ theo trục dọc(4,5,6,7).
‐ Dễ sử dụng, dễ lắp ráp, CD, NE chủ động.
‐ Thay đổi được cấu hình, đặt đinh trên
nhiều mặt phẳng, xa vùng tổn thương tránh
vùng giải phẫu đặc biệt (mạch máu, thần kinh)
‐ Thêm tầng khi cần CD, nén ép nhiều ổ.
Hình 3: Khung CĐN xương đùi cải tiên:
Phần bất động và CD xương ( đầu xa thân
xương hình trụ đảm bảo nguyên tắc bất động,
CD, NE theo Ilizarov.
Phần bất động ở đầu gần : Cố định 1 bên
bằng đinh schanz vững chắc, tránh được
MM,TK và vùng nhậy cảm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu.
Phương pháp tiến hành
Bảng I: Phân loại KGNT tại cẳng chân
Loại Số BN Vị trí KGNT Tình trạng MĐX Tình trạng Mô mềm X.Q xương Biến dạng chi
I 15 Gặp ở bất cứ đoạn
nào
Không,ít ý nghĩa Viêm dò
Có T/C NT
Viêm xương
ổ gãy
10 gập góc
II 20 Xa vùng đầu
xương
Từ 2-10 cm viêm dò: 12. KHMM:
8.
Mảnh vụn chết,
MĐX trước nhập
viện
- Gập góc
- Ngằn chi
III 4 Gần gối 4- 6 cm Viêm dò 2
KHMM 2
Mảnh vụn, viêm
xương
Gập góc, ngắn chi,
gối cứng
IV 7 Gần cổ chân 4- 8 cm Viêm dò 4
KHMM 3
Mảnh vụn,
X. chết
Cứng khớp
Cổ chân
Bảng 2: Phân loại KGNT tại đùi
Loại Số BN Vị trí KGNT Tình trạng MĐX Tình trạng Mô mềm X.Q xương Biến dạng chi
I 6 ở thân xương đùi Không hoặc ít Viêm dò Viêm xương tại ổ gẫy Gập góc
II 6 Xa vùng đầu xương 3-12cm Viêm dò Nhiều mảnh vụn, viêm
xương
Lệch trục, ngắn
chi
III 6 Vùng đầu xa 3-5cm Viêm dò Viêm xương, mảnh
xương chết
Ngắn chi,
Lệch trục
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 290
MĐX bao gồm khuyết hổng xương hiện diện
trên film X quang và đoạn chi ngắn khi đo chiều
dài – ngắn chi do sự co rút tự nhiên của phần
mềm làm cho 2 mặt gẫy xương của ổ KGNT gần
lại với nhau khi không bất động tốt.
Nguyên tắc chung điều trị KGNT
+ Chuẩn bị trước mổ: BN được khám bệnh
toàn diện, phát hiện và điều trị những bệnh đi
kèm. Xét nghiệm thường qui bù đủ các yếu tố
thiếu hụt giúp an toàn cuộc mổ. Đo chiều dài so
sánh 2 chi. Tập phục hồi sức cơ và tầm hoạt
động của khớp. Chú ý dinh dưỡng vì BN qua
thời gian điều trị lâu dài nên thể trạng thường
không tốt.
+ Cắt lọc vết thương: Loại bỏ mô hoại tử, để
hở, dẫn lưu tưới rửa. KHMM lộ mô quan trọng
mạch máu, thần kinh, gân, xương che phủ sớm
bằng vạt lân cận hay vạt tự do. Nếu MĐX, huyết
hổng này cần dẫn lưu, tưới rửa (Hiện chưa có
hạt kháng sinh trám khuyết hổng), rút dẫn lưu
tùy thuộc vào tiến triển của vết thương.
+ Kỹ thuật CD phân đoạn xương (bone
transport).
Mổ: Khoảng 3cm trên vùng xương định cắt
xương, xẻ và bóc tách màng xương cắt ngang
xương, may lại màng xương và vết thương.
CD ngày thứ 10 sau mổ tốc độ ¼ mm, mỗi 6
giờ 1 lần (nếu quá đau chỉ CD 3 lần hay 2 lần
mỗi ngày). Khi CD đã bù đủ MĐX hiện diện
nhưng còn ngắn chi thì tiếp tục CD bù đủ chiều
dài. Hướng dẫn BN tự CD, săn sóc chân đinh.
Tái khám đinh kỳ(9).
+ Luyện tập liên tục: Đi nạng chống chân
đau, tập các khớp ngay sau mổ(6) .
Điều trị theo phân loại với KGNT cẳng
chân:
Loại 1: Không MĐX hoặc MĐX ít ý nghĩa
đặt CĐN NE tạo liền xương NE.
Hình 4:
Ca nén ép đơn thuần
BN nam 43 tuổi gãy hở đô III cẳng chân (p)
được cắt lọc đóng đinh chốt. Sau 6 tháng KGNT
.
Tháo đinh chốt MĐX ít ý nghĩa (1cm) đặt
khung CĐN, NE.
Loại 2: MĐX lớn hơn 2cm, xa vùng đầu
xương. Tạo ổ CD ở vùng hành xương. 1 ổ CD
nếu MĐX ít, 2 ổ khi MĐX lớn.
Loại 2: Ca căng giãn 2 ổ
BN nam 32 tuổi KGNT 1/3G cẳng chân sau
tai nạn giao thông, MĐX 10 cm sau mổ cắt lọc 4
lần.
Thực hiện CD 2 tầng (dưới lên và trên
xuống)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 291
‐ Sau 10 tháng kết quả lành xương, bù đủ
MĐX với khối can xương CD chất lượng tốt,
chức năng chi tốt (theo dõi 10 năm phục hồi
hoàn toàn chức năng).
‐ Loại 3: MĐX ở đầu xa cẳng chân: Tạo ổ CD
từ phần hành xương chầy.
Loại 3: Ca CD từ trên xuống
BN nữ 28 tuổi:
‐ KGNT sau cắt lọc MĐX 8cm 1/3D cẳng
chân.
‐ Tạo ổ CD tại hành xương chấy CD xuống
Sau 7 tháng xương lành với chất lượng khối
can ổ CD hoàn hảo
‐ Loại 4: MĐX ở đầu gần tạo ổ CD ở đầu xa
cẳng chân CD lên.
Loại 4: Ca CD từ dưới lên
BN nam 22 tuổi:
‐ GXH độ 3B, sau cắt lọc CĐN VT lành tháo
CĐN kết xương nẹp vis. NT ổ gẫy cắt lọc, lấy bỏ
xương chết gây KGNT MĐX 6cm
‐ Tạo ổ CD từ dưới lên
Lành xương 2 ổ CD và NE
tháo CĐN, chạy xe ngắn máy té gẫy xương ổ
CD không di lệch bó bột đùi bàn chân
Điều trị KGNT tại xương đùi theo phân
loại.
Loại I: Không MĐX hoặc MĐX ít ý nghĩa,
thực hiện đặt CĐN NE.
Loại II: MĐX ở bất cứ vị trí nào của thân
xương chúng tôi cũng chọn tạo ổ CD phân đoạn
xương ở vùng trên lồi cầu vì vùng này với
khung CĐN được thiết kế tránh được đường đi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 292
của MM, TK. Vùng xương xốp hình thành
xương tái tạo nhanh dễ phục hồi được MĐX. Có
thể thực hiện ghép xương thêm và cố định
xương bên trong khi tình trạng nhiễm trùng đã
“nguội”.
Loại III: Chúng tôi chọn NE cho ổ KG lành
chú ý khi mổ cố gắng nắn cho chi thẳng trục.
Chờ cho xương lành làm kéo dài xương hoặc
kéo dài xương ở cẳng chân “bù” ngắn chân.
CA KGNT MĐX ĐÙI
‐ BN nam bị bắn bằng súng AK gãy hở 3C
đùi P, 3 tầng MĐX 12 cm, đứt ĐM đùi. Nối ĐM
đùi đặt CĐN, NT.
‐ Cắt lọc đặt CĐN, CD trên lồi cầu đùi
Xương đùi được CD phân đoạn xương từ vùng
trên lồi cầu bù đủ MĐX nhưng còn khớp giả tại
ổ nén ép.
Sau CD bù đủ MĐX, mổ KHX bên trong
bằng nẹp vít. Xương lành tốt.
Biến chứng
+ Nhiễm trùng chân đinh 18 trường hợp: 12
Săn sóc đơn thuần bằng thay băng, kháng
sinh.06 trường hợp phải thay đổi vị trí đặt đinh
vì lỏng đinh và viêm nhiễm vùng chân đinh kéo
dài.
+ Lệch trục cần chỉnh sửa 06 trường hợp
nguyên nhân: Do trong mổ không xác định
chuẩn trục và mặt phẳng của 2 đầu xương tại ổ
NE, dẫn đến khi tiếp xúc bị di lệch sang bên ra
trước hoặc sau. Cần phải chỉnh trục bằng cách
chỉnh ngay trên khung CĐN hay nắn chỉnh đặt
lại 01 hoặc 02 tầng CĐN(xác định được nguyên
nhân biến chứng, những lần mổ về sau tính toán
kỹ diện tiếp xúc tại ổ NE, biến chứng này không
còn gặp).
+ Phải mổ kết hợp xương
Xương chầy: Thứ nhất, do chấn thương té
ngã gẫy lại xương ổ CD hay NE (4 ca‐2 bó bột‐2
đóng dinh nội tủy kín, xương lành tốt). Thứ hai,
thiếu xương ổ NE 1/3 dưới cẳng chân. Tháo
CĐN chờ vết thương các chân đinh lành mổ kết
hợp xương bên trong và ghép xương thêm (3ca
xương lành tốt). Thứ ba, các trường hợp CD bù
MĐX tại xương đùi ổ CD lành xương nhanh và
tốt nhưng ổ NE bị lệch trục không liền hay cal
lệch chỉ định bắt buộc mổ kết hợp xương nẹp vis
có hoặc không ghép xương.
Kết quả: Lô nghiên cứu gồm 64 BN đã kết
thúc điều trị được đánh giá sau theo dõi từ 02‐
12 năm:
Tại cẳng chân
+ Lô không MĐX hay MĐX ít ý nghĩa: 15
trường hợp (ca) tất cả lành xương, lành phần
mềm ổ NE nhanh do không phải chờ thời gian
CD bù MĐX cho hai mặt gẫy của ổ KG áp sát
nhau, chức năng phục hồi tốt.
+ Lô CD phân đoạn xương từ trên xuống:
7ca KGNT MĐX ở đoạn 1/3 dưới cẳng chân (04
ca sau cắt lọc có KHMM, 2 phải che phủ bằng
vạt tự do, 2 che phủ bằng vạt tại chỗ. Tất cả đều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 293
bù đủ MĐX, lành xương tốt 04 ca, 3ca tháo CĐN
sa đó mổ kết hợp xương bên trong và ghép thêm
xương xốp. 6 ca hạn chế cử động khớp cỏ
chân).15 ca KGNT có MĐX mà đoạn gẫy gần
còn đủ để tạo ổ CD tất cả đều lành xương ổ CD,
NE bù đủ MĐX. Hết viêm dò trong đó 06 ca
phải che phủ bằng vạt có cuống tại chỗ. Chức
năng chi phục hồi tốt.
+ Lô CD phân đoạn xương từ dưới lên: 04 ca
KGNT có nhiều mảnh vụn viêm dò. Cắt lọc loại
bỏ xương, mô mền hoại tử MĐX 04‐06cm. lành
xương ,đủ chiều dài, Lành phần mềm 02 phải
che phủ bằng vạt tại chỗ. Chức năng chi phục
hối tốt.
+ Lô CD phân đoạn xương 2 ổ: 06 ca MĐX
lớn (6‐10cm) những đoạn xương lành đủ tạo 2 ổ
CD phân đoạn xương. Kỹ thuật giảm được 50%
thời gian CD xương và 50% cho ổ CD liền
xương. Xương lành, bù đủ chiều dài. Phần mềm
lành, 2 ca phải che phủ bằng vạt tại chỗ. Chức
năng chi tốt.
Tại xương đùi
+ Lô KGNT MĐX sát lồi cầu đùi: 06 ca CD
bù ngắn chi tại cẳng chân, NE hoặc kết hợp
xương bên trong cho lành xương, chấp nhận 2
gối không cân xứng. Lành xương tốt, đủ chiều
dài phục hồi chức năng tốt.
+ Lô KGNT vùng thân xương đùi: 12 ca
trong đó: 03 ca không MĐX hay MĐX ít ý nghĩa
được cắt lọc đặt CĐN ổn định mổ kết xương bên
trong. 04 ca CĐN nén ép làm ngắn xương đùi bù
MĐX ở cẳng chân 05 bù MĐX từ ổ trên lồi cầu
đùi, khi ổ CD lành xương làm kết xương ổ NE.
Kết quả lành xương hoàn toàn, phục hồi chức
năng khá và tốt.
Bảng 3: Kết quả:
Phục hồi chức năng Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Tổng số
Liền xương 21 28 15 0 64
Lành phần mềm 22 25 14 3 64
Đủ chiều Dài chi 63 1
Lệch trục <15º 8 2 10
Ghép xương thêm 5 4
Gẫy lại 4 4
Tầm hoạt động gối (gấp) 130-36 >100 -20 >90-6 <90-2 64
Tầm hoạt động cổ chân (so với
chân bên lành)
42 (bằng nhau) 16 (hạn chế 1 phần) 6 (cứng khớp) 64
BÀN LUẬN
Ứng dụng NLKT Ilizarov trong ĐT KGNT
nên ưu tiên lựa chọn vì đây cũng là lựa chọn của
nhiều tác giả tại nhiều nước trên thế giới. Kỹ
thuật tương đối đơn giản, ít bến chứng. Có thể
thực hiện khi tình trạng phần mềm tại chỗ và
xung quanh ổ KGNT xấu, dinh dưỡng không
tốt, cả khi tình trạng nhiễm trùng chưa ổn định.
Với CĐN vững chắc giúp BN tập vận động sớm
như chống chân, tập các khớp, hiệu quả cho
mong muốn phục hồi chức năng.
Đặc biệt NL,KT Ilizarov đồng thời giải quyết
(làm giảm thời gian ĐT) được các di chứng như
giúp ổn định tình trạng NT tại ổ KG, giải quyết
KHMM, với kỹ thuật CD phân đoạn xương tạo
ra xương mới chất lượng tốt bù lại đủ MĐX. Các
phương pháp điều trị khác khó hoặc không thực
hiện được(6,7).
Kỹ thuật mổ bảo toàn màng xương và cắt
ngang xương vẫn đảm bảo tạo xương mới tốt
trong quá trình CD.
Khung CĐN cải tiến đơn giản hơn hệ thống
CĐN Ilizarov đáp ứng được áp dụng NLKT
Ilizarov trong điều trị KGNT ở cẳng chân.
KẾT LUẬN
+ Lựa chọn NLKT Ilizarov điều trị KGNT
xương dài chi dưới, phù hợp với xu thế trên thế
giới.
+ Ưu điểm nổi bật của phương pháp là giải
quyết nhiều biến chứng cùng lúc nên giảm thời
gian điều trị, đạt kết quả mong muốn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 294
+ Kỹ thật không quá khó cho kết quả lành
xương và phục hồi chi thể thể đáng ghi nhận, có
thể thực hiện được tại nhiều cơ sở điều trị.
+ Mổ cắt ngang xương khi tạo ổ CD vẫn đảm
bảo lành xương tốt.
+ Khung CĐN cải tiến đơn giản, gọn nhẹ , dễ
sử dụng đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật
mà Ilizarov đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Nghi‐ Nguyễn Văn Nhân (1973), Kết quả điều trị KG‐
MĐX, di chứng gãy xương hở do hỏa khí ở chi dưới. Báo cáo,
hội nghị khoa học Viện Quân Y 109 (tháng 3‐1973).
2. Thái Văn Di – Lương Đình Lâm (1987), Những hình thức
dùng xương mác cùng bên để điều trị MĐX chày có viêm
xương (Tổng quan về chuyên khảo Y dược – Thư viện y học
Trung ương – Hà nội, TP HCM – năm 1987. trang 35‐38).
3. Bùi Văn Đức (1987), Điều trị 15 BN gãy thân xương chày
MĐX. Tổng quan và chuyên khảo Y Dược.
4. Nguễn Quang Long (1990), Hệ thống cố định ngoại vi theo
phương pháp G.A. Ilizarov (Tổng quan và chuyên khảo ngắn
y dược số 39), 33‐ 49.
5. Lê Đức Tố (1993), Một số kỹ thuật mới trong Chấn Thương
Chỉnh Hình; Nhà xuất bản y học.
6. Nguyễn Văn Tín (1996), Điều trị mất đoạn xương‐khớp giả ở
chi dưới bằng phương pháp kết xương nén ép và căng dãn
theo nguyên lý ILIZAROV (luân án phó tiến sĩ khoa học Y
Dược).
7. Đỗ Tiến Dũng (2001), Điều chỉnh sự chênh lệch độ dài hai chi
dưới bằng phương pháp kéo dài chi theo nguyên lý của
Ilizarov (luận án tiến sĩ y học‐ Học Viện Quân Y).
8. Nguyễn Quang Long (2005), Sự phục hồi xương gãy (bài
giảng bệnh học Chấn Thương Chỉnh Hình‐phục hồi chức
năng; đại học Y Dược TP HCM tập 3, 75‐86.
9. Dendrinr GK, KentosS, Lyritsis First Orthopeadic
Department, Athens General Hospital, Greece: Use of the
Ilizarov technique for treatment non‐union of the tibia
associated with infection. The journal of bone and joint
surgery Americain volum volum 1995, 77(6) 835‐846).
Ngày nhận bài báo: 15/8/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/9/2013
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013