Điều trị khớp giả nhiễm trùng xương dài chi dưới bằng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov cải tiến và khung cố định ngoài tự chế

Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov trong điều trị khớp nhiễm trùng xương dài chi dưới với kỹ thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế. Đối tượng và phương pháp: Tháng 6 năm 1996 đến tháng 12 năm 2012. 64 bệnh nhân khớp giả nhiễm trùng, tuổi từ 13 đến 63 tuổi (18 xương đùi, 46 xương chầy). Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov với khung cố định ngoài tự chế và kỹ thuật mổ cải tiến, điều trị “đồng thời” các biến chứng. Theo dõi 02 đến 12 năm. Kết quả: Lành xương 100%(tốt 48, vừa 12, xấu 04), đủ chiều dài, phục hồi chức năng khá. Kết luận: Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov điều trị khớp giả nhiễm trùng là lựa chọn đúng. Với kỹ thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế đáp ứng mục tiêu điều trị.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị khớp giả nhiễm trùng xương dài chi dưới bằng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov cải tiến và khung cố định ngoài tự chế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   287 ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ NHIỄM TRÙNG XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI   BẰNG NGUYÊN LÝ, KỸ THUẬT ILIZAROV CẢI TIẾN   VÀ KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI TỰ CHẾ  Đinh Văn Thủy*   TÓM TẮT  Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov trong điều trị khớp nhiễm trùng xương  dài chi dưới với kỹ thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế.  Đối tượng và phương pháp:   Tháng 6 năm 1996 đến tháng 12 năm 2012. 64 bệnh nhân khớp giả nhiễm trùng, tuổi từ 13 đến 63 tuổi (18  xương đùi, 46 xương chầy). Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov với khung cố định ngoài tự chế  và kỹ thuật  mổ cải tiến, điều trị “đồng thời” các biến chứng. Theo dõi  02  đến 12 năm.  Kết quả: Lành xương 100%(tốt 48, vừa 12, xấu 04), đủ chiều dài, phục hồi chức năng khá.  Kết luận: Ứng dụng nguyên lý, kỹ thuật Ilizarov điều trị khớp giả nhiễm trùng là lựa chọn đúng. Với kỹ  thuật mổ cải tiến và khung cố định ngoài tự chế đáp ứng mục tiêu điều trị.  Từ khóa: Khớp giả nhiễm trùng, khung cố định ngoài CĐN, NL, KT Ilizarov.  ABSTRACT  TREATMENT OF INFECTED NONUNION AT TIBIA AND FEMUR BY THE ILIZAROV METHOD  AND MODIFIED EXTERNAL FIXATION  Dinh Van Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 287 ‐ 294  Objective: Review the results treatment nonunion of the tibia and  femur   by application Ilizarov method  with improved surgical technique and external fixation.  Material and method: At Gia Dinh Peopleʹs Hospital HCMC, We modify  original Ilizarov apparatus and  osteotomy method  use  for  64  infected  ‐  nonunion  cases(46  in  the  tibia,18  in  the  femur).  In which,  15  bone  compression cases, 49  bone transport cases and 18 cover soft tissue cases Follow up 2‐12 years.  Results: All cases are bone healing (good 48, middle 12, bat 04), recover length of bone,function of  knee and  ankle are recoved.  Conclusion:  infected – nonunion treament, Ilirazov methos  is  first choosing. Simple external   apparatus,  suitable technic comply with treating method still is target of  specialist physician.  Key words: Infected non‐union, method Ilizarov, external fixation.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Tiêu  chuẩn  vàng  điều  trị  KG  NT:  Lành  xương,  bảo  toàn  chiều  dài  chi,  phục  hồi  chức  năng  tới  mức  tốt  nhất  có  thể.  Đạt  được  tiêu  chuẩn đó luôn là thách thức với phẫu thuật viên  Chấn Thương Chỉnh Hình(8,6,9).  Cắt lọc, loại bỏ nhiễm trùng (NT), mô mềm,  mô  xương  hoại  tử  là  bắt  buộc  trong  điều  trị  (ĐT),  sẽ  tạo  thêm  khuyết  hổng  mô  mềm  (KHMM), mất đoạn xương (MĐX) gây hậu quả  nặng nề cho bệnh nhân (BN).   Cố  định  ngoài  (CĐN)  ra  đời  và  hàng  loạt  mẫu mới được cải tiến.  Dung bất động GX, nhất là GX hở (GXH) và  *Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Nhân Dân Gia Đinh  Tác giả liên lạc: BS. Đinh Văn Thủy   ĐT: 0913.802.536,    Email: dinhthuy_2002@yahoo.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  288 KGNT.  Cho  kết  quả  hơn  hẳn  các  phương  phương  pháp  khác. Nhưng  còn  chung  nhược  điểm: Không  giải  quyết  được  “đồng  thời”  các  biến chứng của gãy xương, khó phục hồi MĐX  đặc biệt những MĐX lớn(2,3,4,6).  Giữa thế kỷ XX, A.G. Ilizarov phát minh hệ  thống  CĐN,  đồng  thời    phát  hiện  ra  sự  liền  xương CD, NE với nguyên  lý: Bảo  toàn nguồn  nuôi xương, bất động vững chắc, CD từ từ, đều  đặn, tập sớm. Giúp tạo xương mới lấp đầy ổ CD  và hình thành mới các mô mềm tương ứng. Ông  nổi tiếng với kỹ thuật của mình, không những ở  Liên xô mà  trên  thế giới sau chữa  lành xương,  phục hồi đủ chiều dài và chức năng của chi cho  vận động viên đến từ nước Ý trở lại với nghề thể  thao sau khi bị biến chứng KGNT gây ngắn chi  sau GXH cẳng chân, đã được mổ hơn chục  lần  trước đó thất bại.  Từ  những  lợi  điểm  của  NLKT  Ilizarov,   phương  pháp  được  áp  dụng  tại  nhiều  quốc  gia. Nhưng mẫu CĐN  của  Ilizarov  quá  cồng  kềnh, phức tạp, ảnh hưởng đến quá trình ĐT,  cần  cải  tiến  thêm. Kỹ  thuật mổ  cắt vỏ xương  cứng (corticotomy) bảo toàn lòng tủy, quá khó  và  có  thực  sự  cần  thiết  không? Minh  chứng,  kết quả lành xương giống nhau cả về thời gian  và  chất  lượng,  giữa  bảo  toàn  và  “hủy  diệt”  nguồn  nuôi  từ  lòng  tủy  (dùng  sáp  nhét  đầy  lòng  tủy  sau  cắt ngang  xương).  Đã giúp  đơn  giản hóa kỹ thuật mổ.  Việt Nam,  gặp  nhiều KGNT  trong  ĐT GX  nhất là GXH. Nhưng hàng nhiều thập niên nay  chưa có báo cáo đề cập đến vấn đề này.  Ứng  dụng  NKKT  Ilizarov  ĐT  cho  46  BN  KGNT cẳng chân 18 KGNT xương  đùi. Với kỹ  thuật mổ  cắt  ngang  xương,  suy  nghĩ  chế  tạo  khung CĐN  đơn giản  . Thu  được kết quả khả  quan cần được báo cáo và thảo luận.  Mục tiêu   Đánh  giá  kết  quả  ứng  dụng  nguyên  lý  kỹ  thuật  (NLKT)  Ilizarov  trong  ĐT KGNT  xương  dài  chi  dưới,  cải  tiến  kỹ  thuật mổ  và  khung  CĐN. Với 2 mục tiêu:  Đánh giá khả năng lành xương ổ khớp giả (ổ  NE), ổ CD và sự phục hồi chức năng chi thể.  Cải tiến về kỹ thuật mổ, khung CĐN tự chế  có  thỏa mãn yêu  cầu, mục  tiêu  điều  trị KGNT  hay không?  ĐỐI TƯỢNG, VẬT  LIỆU VÀ  PHƯƠNG  PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng  ‐ Tiêu chí thỏa mãn  Bệnh nhân (BN) từ 13 tuổi, đồng thuận tham  gia  nghiên  cứu. Chẩn  đoán KGNT,  tiền  căn  ổ  KG có NT.  ‐ Tiêu chuẩn loại trừ  BN không  đồng ý  tham gia  lô nghiên  cứu,  những BN có bệnh đi kèm không thể khống chế  được  trong  quá  trình  ĐT KGNT,  phần  xương  lành  còn  lại  của  xương    quá  ngắn  không  tạo  được ổ CD.  ‐  Số  liệu:  64 BN  bị KGNT(46  cẳng  chân,18  đùi) tuổi 13‐ 63, được điều trị tại bệnh viện Nhân  Dân Gia Định TP HCM. Từ  tháng 6 năm 1996  đến tháng 12 năm 2012. Theo dõi từ 02 năm đến  12 năm.  Giới thiệu mẫu khung CĐN cải tiến  Hình 1: 1 tầng của CĐN   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   289 ‐Thanh  dọc  bằng  thép  không  rỉ  10  ly,  có  răng, bước răng đều nhau giúp CD, nén ép chủ  động.  ‐ Các cung 1/2,1/6 đường tròn tạo nên khung  hình trụ sau lắp đặt hoàn chỉnh.  ‐ Mỗi tầng của khung CĐN đặt trên 1 phân  đoạn xương cần cố định gồm 2 đinh Steinmans  4.5 cố định chắc chắn trên các cung tròn bằng ốc  néo ép, đinh căng và đàn hồi nhẹ khi có lực tác  động dọc trục.  Hình 2: Khung CĐN cẳng chân   ‐ Vững chắc, đơn giản và gọn nhẹ hơn  ‐ Có độ nhún nhẹ theo trục dọc(4,5,6,7).  ‐ Dễ sử dụng, dễ lắp ráp, CD, NE chủ động.  ‐  Thay  đổi  được  cấu  hình,  đặt  đinh  trên  nhiều  mặt  phẳng,  xa  vùng  tổn  thương  tránh  vùng giải phẫu đặc biệt (mạch máu, thần kinh)  ‐ Thêm tầng khi cần CD, nén ép nhiều ổ.  Hình 3: Khung CĐN xương đùi cải tiên:  Phần bất động và CD xương  ( đầu xa  thân  xương hình  trụ đảm bảo nguyên  tắc bất  động,  CD, NE  theo Ilizarov.  Phần bất  động  ở  đầu gần  : Cố  định  1  bên  bằng  đinh  schanz    vững  chắc,  tránh  được  MM,TK và vùng nhậy cảm.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu hồi cứu.  Phương pháp tiến hành  Bảng I: Phân loại KGNT tại cẳng chân  Loại Số BN Vị trí KGNT Tình trạng MĐX Tình trạng Mô mềm X.Q xương Biến dạng chi I 15 Gặp ở bất cứ đoạn nào Không,ít ý nghĩa Viêm dò Có T/C NT Viêm xương ổ gãy 10 gập góc II 20 Xa vùng đầu xương Từ 2-10 cm viêm dò: 12. KHMM: 8. Mảnh vụn chết, MĐX trước nhập viện - Gập góc - Ngằn chi III 4 Gần gối 4- 6 cm Viêm dò 2 KHMM 2 Mảnh vụn, viêm xương Gập góc, ngắn chi, gối cứng IV 7 Gần cổ chân 4- 8 cm Viêm dò 4 KHMM 3 Mảnh vụn, X. chết Cứng khớp Cổ chân Bảng 2: Phân loại KGNT tại đùi  Loại Số BN Vị trí KGNT Tình trạng MĐX Tình trạng Mô mềm X.Q xương Biến dạng chi I 6 ở thân xương đùi Không hoặc ít Viêm dò Viêm xương tại ổ gẫy Gập góc II 6 Xa vùng đầu xương 3-12cm Viêm dò Nhiều mảnh vụn, viêm xương Lệch trục, ngắn chi III 6 Vùng đầu xa 3-5cm Viêm dò Viêm xương, mảnh xương chết Ngắn chi, Lệch trục Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  290 MĐX bao gồm khuyết hổng xương hiện diện  trên film X quang và đoạn chi ngắn khi đo chiều  dài – ngắn chi do sự co  rút  tự nhiên của phần  mềm làm cho 2 mặt gẫy xương của ổ KGNT gần  lại với nhau khi không bất động tốt.  Nguyên tắc chung điều trị KGNT  + Chuẩn bị  trước mổ: BN được khám bệnh  toàn diện, phát hiện và điều  trị những bệnh đi  kèm. Xét nghiệm  thường qui bù  đủ các yếu  tố  thiếu hụt giúp an toàn cuộc mổ. Đo chiều dài so  sánh  2  chi.  Tập  phục  hồi  sức  cơ  và  tầm  hoạt  động  của khớp. Chú ý dinh dưỡng vì BN qua  thời gian điều  trị  lâu dài nên  thể  trạng  thường  không tốt.  + Cắt lọc vết thương: Loại bỏ mô hoại tử, để  hở, dẫn lưu tưới rửa. KHMM lộ  mô quan trọng  mạch máu, thần kinh, gân, xương che phủ sớm  bằng vạt lân cận hay vạt tự do. Nếu MĐX, huyết  hổng này  cần dẫn  lưu,  tưới  rửa  (Hiện  chưa  có  hạt kháng sinh  trám khuyết hổng), rút dẫn  lưu  tùy thuộc vào tiến triển của vết thương.  +  Kỹ  thuật  CD  phân  đoạn  xương  (bone  transport).  Mổ: Khoảng 3cm trên vùng xương định cắt  xương,  xẻ  và  bóc  tách màng  xương  cắt  ngang  xương, may lại màng xương và vết thương.   CD ngày thứ 10 sau mổ tốc độ ¼ mm, mỗi 6  giờ 1  lần  (nếu quá đau chỉ CD 3  lần hay 2  lần  mỗi  ngày). Khi CD  đã  bù  đủ MĐX  hiện  diện  nhưng còn ngắn chi thì tiếp tục CD bù đủ chiều  dài. Hướng dẫn BN  tự CD, săn  sóc chân  đinh.  Tái khám đinh kỳ(9).  +  Luyện  tập  liên  tục:  Đi  nạng  chống  chân  đau, tập các khớp ngay sau mổ(6) .  Điều  trị  theo  phân  loại  với  KGNT  cẳng  chân:  Loại  1: Không MĐX  hoặc MĐX  ít  ý  nghĩa  đặt CĐN NE tạo liền xương NE.  Hình 4:  Ca nén ép đơn thuần  BN nam 43 tuổi gãy hở đô III cẳng chân (p)  được cắt lọc đóng đinh chốt. Sau 6 tháng KGNT  .  Tháo  đinh  chốt MĐX  ít  ý  nghĩa  (1cm)  đặt  khung CĐN, NE.  Loại  2:  MĐX  lớn  hơn  2cm,  xa  vùng  đầu  xương. Tạo  ổ CD  ở vùng hành xương. 1  ổ CD  nếu MĐX ít, 2 ổ khi MĐX lớn.  Loại 2: Ca căng giãn 2 ổ  BN nam 32  tuổi KGNT 1/3G cẳng chân sau  tai nạn giao thông, MĐX 10 cm sau mổ cắt lọc 4  lần.  Thực  hiện  CD  2  tầng  (dưới  lên  và  trên  xuống)  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   291 ‐  Sau  10  tháng  kết  quả  lành  xương,  bù  đủ  MĐX  với  khối  can  xương  CD  chất  lượng  tốt,  chức  năng  chi  tốt  (theo  dõi  10  năm  phục  hồi  hoàn toàn chức năng).  ‐ Loại 3: MĐX ở đầu xa cẳng chân: Tạo ổ CD  từ phần hành xương chầy.  Loại 3: Ca CD từ trên xuống  BN nữ 28 tuổi:   ‐  KGNT  sau  cắt  lọc MĐX  8cm  1/3D  cẳng  chân.  ‐ Tạo ổ CD tại hành xương chấy CD xuống   Sau 7 tháng xương lành với chất lượng khối  can ổ CD hoàn hảo  ‐ Loại 4: MĐX ở đầu gần tạo ổ CD ở đầu xa  cẳng chân CD  lên.  Loại 4: Ca CD từ dưới lên   BN nam 22 tuổi:  ‐ GXH độ 3B, sau cắt lọc CĐN VT lành tháo  CĐN kết xương nẹp vis. NT ổ gẫy cắt lọc, lấy bỏ  xương chết gây KGNT MĐX 6cm  ‐ Tạo ổ CD từ dưới lên  Lành xương 2 ổ CD và NE  tháo CĐN, chạy xe ngắn máy té gẫy xương ổ  CD không di lệch bó bột đùi bàn chân  Điều  trị KGNT  tại  xương  đùi  theo  phân  loại.   Loại  I: Không MĐX  hoặc MĐX  ít  ý  nghĩa,  thực hiện đặt CĐN NE.  Loại  II: MĐX  ở  bất  cứ  vị  trí  nào  của  thân  xương chúng tôi cũng chọn tạo ổ CD phân đoạn  xương  ở  vùng  trên  lồi  cầu  vì  vùng  này  với  khung CĐN được thiết kế tránh được đường đi  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  292 của  MM,  TK.  Vùng  xương  xốp  hình  thành  xương tái tạo nhanh dễ phục hồi được MĐX. Có  thể  thực  hiện  ghép  xương  thêm  và  cố  định  xương bên trong khi tình trạng nhiễm trùng đã  “nguội”.  Loại  III: Chúng  tôi chọn NE cho ổ KG  lành  chú ý khi mổ  cố gắng nắn  cho  chi  thẳng  trục.  Chờ  cho  xương  lành  làm  kéo  dài  xương  hoặc  kéo dài xương ở cẳng chân “bù” ngắn chân.  CA KGNT MĐX ĐÙI  ‐ BN nam bị bắn bằng súng AK gãy hở 3C  đùi P, 3 tầng MĐX 12 cm, đứt ĐM đùi. Nối ĐM  đùi đặt CĐN, NT.  ‐  Cắt  lọc  đặt  CĐN,  CD  trên  lồi  cầu  đùi   Xương đùi được CD phân đoạn xương từ vùng  trên lồi cầu bù đủ MĐX nhưng còn khớp giả tại  ổ nén ép.  Sau  CD  bù  đủ MĐX, mổ  KHX  bên  trong  bằng nẹp vít. Xương lành tốt.  Biến chứng  + Nhiễm trùng chân đinh 18 trường hợp:  12  Săn  sóc  đơn  thuần  bằng  thay  băng,  kháng  sinh.06 trường hợp phải thay đổi vị trí đặt đinh  vì lỏng đinh và viêm nhiễm vùng chân đinh kéo  dài.  +  Lệch  trục  cần  chỉnh  sửa  06  trường  hợp  nguyên  nhân:  Do  trong  mổ  không  xác  định  chuẩn trục và mặt phẳng của 2 đầu xương tại ổ  NE, dẫn đến khi tiếp xúc bị di lệch sang bên ra  trước hoặc  sau. Cần phải  chỉnh  trục bằng  cách  chỉnh ngay trên khung CĐN hay nắn chỉnh đặt  lại 01 hoặc 02 tầng CĐN(xác định được nguyên  nhân biến chứng, những lần mổ về sau tính toán  kỹ diện tiếp xúc tại ổ NE, biến chứng này không  còn gặp).  + Phải mổ kết hợp xương  Xương  chầy: Thứ  nhất, do  chấn  thương  té  ngã gẫy lại xương ổ CD hay NE (4 ca‐2 bó bột‐2  đóng dinh nội tủy kín, xương lành tốt). Thứ hai,  thiếu  xương  ổ  NE  1/3  dưới  cẳng  chân.  Tháo  CĐN chờ vết thương các chân đinh lành mổ kết  hợp xương bên trong và ghép xương thêm (3ca  xương lành tốt). Thứ ba, các trường hợp CD bù  MĐX tại xương đùi ổ CD lành xương nhanh và  tốt nhưng ổ NE bị  lệch  trục không  liền hay cal  lệch chỉ định bắt buộc mổ kết hợp xương nẹp vis  có hoặc không ghép xương.   Kết quả: Lô  nghiên  cứu  gồm  64 BN  đã  kết  thúc điều trị được đánh giá sau theo dõi từ 02‐  12 năm:  Tại cẳng chân  + Lô  không MĐX  hay MĐX  ít  ý  nghĩa:  15  trường  hợp  (ca)  tất  cả  lành  xương,  lành  phần  mềm ổ NE nhanh do không phải chờ thời gian  CD bù MĐX cho hai mặt gẫy của  ổ KG áp sát  nhau, chức năng phục hồi tốt.  + Lô CD phân  đoạn  xương  từ  trên  xuống:  7ca KGNT MĐX ở đoạn 1/3 dưới cẳng chân (04  ca sau cắt  lọc có KHMM, 2 phải che phủ bằng  vạt tự do, 2 che phủ bằng vạt tại chỗ. Tất cả đều  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   293 bù đủ MĐX, lành xương tốt 04 ca, 3ca tháo CĐN  sa đó mổ kết hợp xương bên trong và ghép thêm  xương  xốp.  6  ca  hạn  chế  cử  động  khớp  cỏ  chân).15  ca KGNT  có MĐX mà  đoạn  gẫy  gần  còn đủ để tạo ổ CD tất cả đều lành xương ổ CD,  NE  bù  đủ MĐX. Hết  viêm  dò  trong  đó  06  ca  phải  che phủ bằng vạt  có  cuống  tại  chỗ. Chức  năng chi phục hồi tốt.  + Lô CD phân đoạn xương từ dưới lên: 04 ca  KGNT có nhiều mảnh vụn viêm dò. Cắt lọc loại  bỏ xương, mô mền hoại tử MĐX 04‐06cm.  lành  xương  ,đủ  chiều dài, Lành phần mềm  02 phải  che phủ bằng vạt  tại  chỗ. Chức năng  chi phục  hối tốt.  + Lô CD phân đoạn xương 2 ổ: 06 ca MĐX  lớn (6‐10cm) những đoạn xương lành đủ tạo 2 ổ  CD phân đoạn xương. Kỹ thuật giảm được 50%  thời  gian  CD  xương  và  50%  cho  ổ  CD  liền  xương. Xương lành, bù đủ chiều dài. Phần mềm  lành, 2 ca phải che phủ bằng vạt  tại chỗ. Chức  năng chi tốt.  Tại xương đùi  + Lô KGNT MĐX sát  lồi cầu đùi: 06 ca CD  bù  ngắn  chi  tại  cẳng  chân,  NE  hoặc  kết  hợp  xương bên  trong cho  lành xương, chấp nhận 2  gối không cân xứng. Lành xương  tốt, đủ chiều  dài phục hồi chức năng tốt.  +  Lô  KGNT  vùng  thân  xương  đùi:  12  ca  trong đó: 03 ca không MĐX hay MĐX ít ý nghĩa  được cắt lọc đặt CĐN ổn định mổ kết xương bên  trong. 04 ca CĐN nén ép làm ngắn xương đùi bù  MĐX ở cẳng chân 05 bù MĐX từ ổ trên  lồi cầu  đùi, khi ổ CD lành xương làm kết xương ổ NE.  Kết quả  lành xương hoàn  toàn, phục hồi  chức  năng khá và tốt.  Bảng 3: Kết quả:  Phục hồi chức năng Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Tổng số Liền xương 21 28 15 0 64 Lành phần mềm 22 25 14 3 64 Đủ chiều Dài chi 63 1 Lệch trục <15º 8 2 10 Ghép xương thêm 5 4 Gẫy lại 4 4 Tầm hoạt động gối (gấp) 130-36 >100 -20 >90-6 <90-2 64 Tầm hoạt động cổ chân (so với chân bên lành) 42 (bằng nhau) 16 (hạn chế 1 phần) 6 (cứng khớp) 64 BÀN LUẬN  Ứng dụng NLKT  Ilizarov  trong  ĐT KGNT  nên ưu tiên lựa chọn vì đây cũng là lựa chọn của  nhiều  tác  giả  tại  nhiều  nước  trên  thế  giới. Kỹ  thuật tương đối đơn giản,  ít bến chứng. Có  thể  thực hiện   khi  tình  trạng phần mềm  tại chỗ và  xung  quanh  ổ KGNT  xấu,  dinh  dưỡng  không  tốt, cả khi tình trạng nhiễm trùng chưa ổn định.  Với CĐN vững chắc giúp BN tập vận động sớm  như  chống  chân,  tập  các  khớp,  hiệu  quả  cho  mong muốn phục hồi chức năng.  Đặc biệt NL,KT Ilizarov đồng thời giải quyết  (làm giảm thời gian ĐT) được các di chứng như  giúp ổn định tình trạng NT tại ổ KG, giải quyết  KHMM, với kỹ thuật CD phân đoạn xương tạo  ra xương mới chất lượng tốt bù lại đủ MĐX. Các  phương pháp điều trị khác khó hoặc không thực  hiện được(6,7).  Kỹ  thuật mổ  bảo  toàn màng  xương  và  cắt  ngang  xương vẫn  đảm bảo  tạo  xương mới  tốt  trong quá trình CD.  Khung CĐN cải tiến đơn giản hơn hệ thống  CĐN  Ilizarov  đáp  ứng  được  áp  dụng  NLKT  Ilizarov trong điều trị KGNT ở cẳng chân.  KẾT LUẬN  +  Lựa  chọn NLKT  Ilizarov  điều  trị KGNT  xương dài chi dưới, phù hợp với xu thế trên thế  giới.  + Ưu điểm nổi bật của phương pháp là giải  quyết nhiều biến chứng cùng lúc nên giảm thời  gian điều trị, đạt kết quả mong muốn.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  294 + Kỹ  thật không quá khó  cho kết quả  lành  xương và phục hồi chi thể thể đáng ghi nhận, có  thể thực hiện được tại nhiều cơ sở điều trị.  + Mổ cắt ngang xương khi tạo ổ CD vẫn đảm  bảo lành xương tốt.  + Khung CĐN cải tiến đơn giản, gọn nhẹ , dễ  sử dụng đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật  mà Ilizarov đề ra.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Chu Nghi‐ Nguyễn Văn Nhân  (1973), Kết quả điều  trị KG‐  MĐX, di chứng gãy xương hở do hỏa khí ở chi dưới. Báo cáo,  hội nghị khoa học Viện Quân Y 109 (tháng 3‐1973).  2. Thái Văn Di  –  Lương  Đình  Lâm  (1987), Những  hình  thức  dùng xương mác  cùng bên  để  điều  trị MĐX  chày  có viêm  xương (Tổng quan về chuyên khảo Y dược – Thư viện y học  Trung ương – Hà nội, TP HCM – năm 1987. trang 35‐38).  3. Bùi Văn  Đức  (1987),  Điều  trị  15  BN  gãy  thân  xương  chày  MĐX. Tổng quan và chuyên khảo Y Dược.  4. Nguễn Quang Long  (1990), Hệ  thống cố định ngoại vi  theo  phương pháp G.A. Ilizarov (Tổng quan và chuyên khảo ngắn  y dược số 39), 33‐ 49.  5. Lê Đức Tố (1993), Một số kỹ thuật mới trong Chấn Thương  Chỉnh Hình; Nhà xuất bản y học.  6. Nguyễn Văn Tín (1996), Điều trị mất đoạn xương‐khớp giả ở  chi dưới bằng phương pháp kết xương nén ép và căng dãn  theo nguyên  lý  ILIZAROV  (luân án phó  tiến sĩ khoa học Y  Dược).  7. Đỗ Tiến Dũng (2001), Điều chỉnh sự chênh lệch độ dài hai chi  dưới  bằng  phương  pháp  kéo  dài  chi  theo  nguyên  lý  của  Ilizarov (luận án tiến sĩ y học‐ Học Viện Quân Y).  8. Nguyễn Quang  Long  (2005),  Sự  phục  hồi  xương  gãy  (bài  giảng  bệnh  học  Chấn  Thương  Chỉnh Hình‐phục  hồi  chức  năng; đại học Y Dược TP HCM tập 3, 75‐86.  9. Dendrinr  GK,  KentosS,  Lyritsis  First  Orthopeadic  Department,  Athens  General  Hospital,  Greece:  Use  of  the  Ilizarov  technique  for  treatment  non‐union  of  the  tibia  associated  with  infection.  The  journal  of  bone  and  joint  surgery Americain volum volum 1995, 77(6) 835‐846).  Ngày nhận bài báo: 15/8/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/9/2013  Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013