Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa trung bình thay đổi nồng độ lactate dịch não tủy (DNT) ở thời điểm trước và sau 48 giờ điều trị với đáp ứng điều trị. Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ Lactate, đạm, đường, tế bào DNT với đáp ứng điều trị và tiên lượng bệnh. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu. Kết quả: Từ tháng 9/2009 đến tháng 4/2010. Chúng tôi có 66 bệnh nhân viêm màng não mủ (VMNM) nhập viện khoa nhiệt đới bệnh viện Chợ Rẫy được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1. Tuổi trung bình là 46. Nồng độ trung bình của lactate lúc nhập viện khá cao (9,2 mol/l). Nồng độ lactate DNT giảm sau 48 giờ điều trị có liên quan rõ rệt với đáp ứng điều trị hoàn toàn BN xuất viện và không có di chứng. Ngưỡng tin cậy của mối liên hệ này là 95% với p< 0,001. Ngược lại, trong những trường hợp điều trị kém hiệu quả BN tử vong hoặc có di chứng lactate DNT giảm ít thậm chí tăng thêm so với giá trị ban đầu với p= 0,7. So sánh với các xét nghiệm khác trong DNT (đạm, đường, tế bào DNT) sự thay đổi lactate DNT chưa có gì nổi bật. Ngoài ra, bằng chứng vi sinh qua cấy DNT cho tỷ lệ dương tính thấp 16,7% chiếm phần lớn là Streptococcus sp và tình trạng kháng với Cephalosporine thế hệ 3 có chiều hướng gia tăng (20% so với năm 2004 là 6%). Kết luận: Viêm màng não mủ mắc phải cấp tính ở người lớn nồng độ trung bình của lactate lúc nhập viện khá cao đã phần nào đóng góp vào chẩn đoán xác định VMNM(2,3). BN xuất viện và không có di chứng nồng độ lactate DNT sau 48 giờ điều trị giảm rõ rệt. Ngược lại, trong những trường hợp điều trị kém hiệu quả BN tử vong hoặc có di chứng lactate DNT giảm ít thậm chí tăng thêm. So sánh với các xét nghiệm khác trong DNT (như đạm, đường, tế bào DNT) sự thay đổi lactate DNT chưa có gì nổi bật.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng lactate dịch não tủy trong viêm màng não mủ ở người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 167
ĐỊNH LƯỢNG LACTATE DỊCH NÃO TỦY
TRONG VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở NGƯỜI LỚN
Trần Quang Bính *, Nguyễn Thị Thu Trang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa trung bình thay đổi nồng độ lactate dịch não tủy (DNT) ở thời điểm
trước và sau 48 giờ điều trị với đáp ứng điều trị. Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ Lactate, đạm,
đường, tế bào DNT với đáp ứng điều trị và tiên lượng bệnh.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu.
Kết quả: Từ tháng 9/2009 đến tháng 4/2010. Chúng tôi có 66 bệnh nhân viêm màng não mủ (VMNM)
nhập viện khoa nhiệt đới bệnh viện Chợ Rẫy được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1. Tuổi trung bình là
46. Nồng độ trung bình của lactate lúc nhập viện khá cao (9,2 mol/l). Nồng độ lactate DNT giảm sau 48 giờ điều
trị có liên quan rõ rệt với đáp ứng điều trị hoàn toàn BN xuất viện và không có di chứng. Ngưỡng tin cậy của
mối liên hệ này là 95% với p< 0,001. Ngược lại, trong những trường hợp điều trị kém hiệu quả BN tử vong hoặc
có di chứng lactate DNT giảm ít thậm chí tăng thêm so với giá trị ban đầu với p= 0,7. So sánh với các xét nghiệm
khác trong DNT (đạm, đường, tế bào DNT) sự thay đổi lactate DNT chưa có gì nổi bật. Ngoài ra, bằng chứng vi
sinh qua cấy DNT cho tỷ lệ dương tính thấp 16,7% chiếm phần lớn là Streptococcus sp và tình trạng kháng với
Cephalosporine thế hệ 3 có chiều hướng gia tăng (20% so với năm 2004 là 6%).
Kết luận: Viêm màng não mủ mắc phải cấp tính ở người lớn nồng độ trung bình của lactate lúc nhập viện
khá cao đã phần nào đóng góp vào chẩn đoán xác định VMNM(2,3). BN xuất viện và không có di chứng nồng độ
lactate DNT sau 48 giờ điều trị giảm rõ rệt. Ngược lại, trong những trường hợp điều trị kém hiệu quả BN tử
vong hoặc có di chứng lactate DNT giảm ít thậm chí tăng thêm. So sánh với các xét nghiệm khác trong DNT
(như đạm, đường, tế bào DNT) sự thay đổi lactate DNT chưa có gì nổi bật.
Từ khóa: Các yếu tố nguy cơ viêm màn não mũ – Nồng độ lactate
ABSTRACT
QUANTITATION OF CEREBROSPINAL FLUID LACTATE IN ADULTS
WITH BACTERIAL MENINGITIS
Nguyen Thi Thu Trang, Tran Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 166 - 170
Objective: To determine the relationship of specific treatment responses with the changing of average lactate
concentration in cerebro- spinal fluid (CSF) at admission time and 48h after. To determine the relationship of
specific treatment responses and prognosis with the changing of lactate concentration, protein, glucose, cells of
cerebro-spinal fluid (CSF) in bacterial meningitis.
Methods: Prospective cohort study.
Results: From September 2009 to April 2010 there were 66 patients with bacterial meningitis admitted to
the Department of Tropical Diseases, Cho Ray hospital were studied. With the male/female ratio of 2.3/1. The
mean age is 46 years. The average lactate concentration at admission is rather high (9,2mol/l). The decrease in
CSF lactate concentration at 48th hour after specific treatment related with sustain therapeutic response, in which
* BV. Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thu Trang ĐT: 0903166520 Email: txuantruong@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 168
patients can discharge and without sequela. Reliable index of this relationship is 95% with P value <0.001. In
contrast, CSF lactate concentratrion was only decreased a little even increased at 48th hour after specific treatment
with P value = 0.7. Diagnosis value in bacterial meningitis of lactate concentration is not difference with other
tests (protein, glucose, cell in CSF). Furthermore, ratio of positive cerebrospinal culture is low 16.7%, almost of
bacteria is Streptococus sp, and third generation cephalosporine resistance ratio is increasing (20% in 2010, 16%
in 2004).
Conclusion: In adults presenting with community – acquired acute bacterial meningitis, the CSF lactate
concentration is rather high at admission, it is an index contribute to make bacterial meningitis diagnosis corectly.
In group of patient without sequela and discharge, lactate concentration was decreased obviously at 48th hour after
specific treatment. In contrast, in failure treatment cases (patients died or sequelae), lactate concentration was
only decreased a little even increased at 48th hour after specific treatment. The role of CSF lactate concentration is
not difference with other test (protein, glucose, cell in CSF) in bacterrial meningitis diagnosis.
Keywords: Bacterial meningitis, lactate concentration, risk factors.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm màng não mủ là bệnh lý nhiễm khuẩn
ở hệ thần kinh trung ương, đây là bệnh có tính
chất cấp cứu, kết quả điều trị tùy thuộc vào
bệnh có được sử trí nhanh, đúng đắn hay
không. Trong điều kiện kinh tế người dân còn
nghèo, việc tìm ra xét nghiệm giúp chẩn đoán
nhanh và chi phí thấp là điều cần làm. Mặc
khác, một vấn đề rắc rối là trong trường hợp
đáp ứng lâm sàng không rõ ràng hoặc không
thấy đáp ứng, thậm chí xấu hơn, đôi khi khó xác
định bệnh không đáp ứng hay có một biến
chứng nào khác đi kèm. Do đó, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mối liên quan giữa trung bình thay
đổi nồng độ lactate DNT ở thời điểm trước và
sau 48 giờ điều trị với đáp ứng điều trị.
Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi
nồng độ Lactate, đạm, đường, tế bào DNT với
đáp ứng điều trị và tiên lượng bệnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
BN 16 tuổi được chẩn đoán VMNM tại
khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 9/2009 đến tháng 3/2010.
Tiêu chuẩn chọn bệnh(1,6)
DNT 100 tế bào BC/mm3, BCĐNTT > 50%
kèm theo đường DNT < 50% đường huyết cùng
thời điểm chọc dò DNT.
1000 tế bào BC/mm3, BCĐNTT > 50%.
Đạm tăng > 45mg/ml.
Đường giảm < 40mg% hoặc giảm < 50% so
với đường máu cùng thời điểm chọc dò DNT.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đủ tiêu chuẩn của nhóm VMNM.
Không đủ các xét nghiệm DNT cơ bản hoặc
Lactate DNT.
Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị trong
nghiên cứu
Đáp ứng điều trị hoàn toàn
Lành bệnh và xuất viện.
Không có di chứng thần kinh khi xuất viện.
Đáp ứng điều trị không hoàn toàn
Thất bại điều trị: tử vong.
Có di chứng thần kinh khi xuất viện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu.
Dân số mục tiêu
BN VMNM 16 tuổi nhập viện tại Khoa
Bệnh Nhiệt đới BV Chợ Rẫy.
Thu thập số liệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 169
Mỗi bệnh nhân đã chọn được ghi nhận với
từng bệnh án riêng biệt. Các biến số về đặc điểm
dân số học, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả điều trị khi xuất viện.
Xử lý và phân tích số liệu
Dữ kiện được xử lý trên phần mềm Stata 10.
Kết quả được trình bày bằng các bảng và
biểu đồ.
Tỉ lệ phần trăm.
Kiểm định chi bình phương.
Kiểm định Wilcoxon cho so sánh nồng độ
trước sau.
Ứng dụng đường cong ROC trong nghiên
cứu y học.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm về dân số học
Tuổi
25.76
25.76
48.48
16-40
41-60
>60
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là: 45,8.
Trường hợp nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 86
tuổi. Hầu hết bệnh nhân trong tuổi lao động (từ
18 tuổi đến 40 tuổi) chiếm tỷ lệ 50%.
Giới
Nam 46 trường hợp: chiếm 69,7%.
Nữ 20 trường hợp: chiếm 30,3%.
Nghề nghiệp và nơi cư ngụ
Trong 66 bệnh nhân, có 16 trường hợp ở
thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tỷ lệ 24,2%, so
với 75,8% ở các tỉnh và thành phố khác. 71,2%
bệnh gặp ở người lao động tay chân và nông
dân.
Yếu tố nguy cơ
STT Yếu tố nguy cơ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Viêm mũi họng 20 33
2 Viêm phổi 8 12
STT Yếu tố nguy cơ Tần số Tỷ lệ (%)
3 Chấn thương sọ não 6 9
4 Phẫu thuật thần kinh 4 6
5 Viêm tai xương chũm 2 3
6 Tiếp xúc với heo 2 3
7 Động kinh 1 1,5
8 HIV/AIDS 0 0
Vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn
Số trường hợp Tỷ lệ chung
(%) Cấy máu Cấy DNT
S pneumoniae 5 3 16,7%
Staphylococus.spp 1 1
Citrobacter freundii 1 1
Trong 66 trường hợp VMNM có 11 trường
hợp xác định được tác nhân chiếm tỷ lệ 16,7%,
trong đó có 1 trường hợp cấy máu và cấy DNT
đều dương tính.
Kết quả điều trị
Kết quả Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Lành bệnh 60 90,9%
Di chứng 4 6.1%
Tử vong 2 3%
Tổng cộng 66 100
Xác định nồng trung bình Lactate DNT lúc
nhập viện và sau 48 giờ điều trị
LACTATE DNT
0
5
0
1
0
0
1
5
0
2
0
0
2
5
0
Lactate truoc Lactate sau 48 gio
Biểu đồ Phân bố lactate DNT lúc nhập viện và sau
48 giờ điều trị.
Nồng độ lactate DNT trung bình lúc nhập
viện ở 66 BN là 101,8 mg% (9,2mmol/l).
Nồng độ lactate DNT trung bình sau 48 giờ
điều trị ở 66 BN là 44,2 mg%(4mmol/l).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 170
Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi
nồng độ Lactate, đạm, đường, tế bào DNT
với đáp ứng điều trị và tiên lượng bệnh.
Ở nhóm VMNM đáp ứng điều trị hoàn toàn
(60/66 BN)
Lactate DNT
Bảng 1: Nồng độ lactate DNT trung bình lúc nhập
viện (DNT lần 1) và sau 48 giờ (DNT lần 2).
Lactate Trung bình Độ lệch
chuẩn
p
DNT lần 1 102,7 6,77 <0,001*
DNT lần 2 44,1 2,88
* Kiếm định Wilcoxon.
Ở nhóm đáp ứng điều trị hoàn toàn, nồng
độ trung bình của lactate DNT sau 48 giờ điều
trị giảm nhiều so với lúc nhập viện, có ý nghĩa
với ngưỡng tin cậy 95% (p<0,001).
Đạm DNT
Bảng 2: Nồng độ đạm DNT trung bình lúc nhập
viện và sau 48 giờ.
Đạm Trung bình Độ lệch chuẩn p
DNT lần 1 246,73 18,88 <0,001*
DNT lần 2 95,28 9,48
* Kiếm định Wilcoxon.
Ở nhóm có đáp ứng điều trị hoàn toàn, đạm
DNT sau 48 giờ giảm có ý nghĩa thống kê so với
lúc nhập viện (p< 0,001).
Đường DNT
Bảng 3: Nồng độ đường DNT trung bình lúc nhập
viện và sau 48 giờ.
Đường Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn p
DNT lần 1 41,10 7,20 <0,001*
DNT lần 2 74,73 3,96
* Kiếm định Wilcoxon
Đường DNT tăng so với giá trị ban đầu liên
hệ có ý nghĩa với đáp ứng điều trị hoàn toàn
(p<0,001).
Tế bào DNT
Bảng 4: Số lượng tế bào DNT trung bình lúc nhập
viện và sau 48 giờ.
Tế bào Trung bình Độ lệch chuẩn p
DNT lần 1 2270,18 392,02 <0,001*
DNT lần 2 560,82 185,80
* Kiếm định Wilcoxon.
Ở nhóm VMNM có đáp ứng điều trị hoàn
toàn, số lượng bạch cầu trong DNT sau 48 giờ
giảm đáng kể so với lúc nhập viện và sự thay
đổi này có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
Ở nhóm VMNM đáp ứng điều trị không hoàn
toàn (6/66 BN)
Lactate DNT
Bảng 5: Nồng độ lactate DNT trung bình lúc nhập
viện (DNT lần 1) và sau 48 giờ (DNT lần 2.
Lactate Trung bình Độ lệch chuẩn p
DNT lần 1 93,17 31,23 0,7*
DNT lần 2 45,83 7,65
* Kiếm định Wilcoxon.
Ở nhóm đáp ứng điều trị không hoàn toàn,
nồng độ trung bình của lactate DNT sau 48 giờ
điều trị giảm không có ý nghĩa thống kê so với
giá trị ban đầu (p= 0,7).
Đạm DNT
Bảng 6: Nồng độ đạm DNT trung bình lúc nhập
viện và sau 48 giờ.
Đạm Trung bình Độ lệch chuẩn p
DNT lần 1 199,17 43,26 0,03*
DNT lần 2 91,33 23,26
* Kiếm định Wilcoxon.
Ở nhóm có đáp ứng điều trị không hoàn
toàn, đạm DNT sau 48 giờ giảm có ý nghĩa
thống kê so với lúc nhập viện (p=0,03).
Đường DNT
Bảng 7: Nồng độ đường DNT trung bình lúc nhập
viện và sau 48 giờ.
Đường Trung bình Độ lệch chuẩn p
DNT lần 1 23,16 9,69 0,06*
DNT lần 2 78,50 18,82
* Kiếm định Wilcoxon.
Ở nhóm VMNM đáp ứng điều trị không
hoàn toàn, đường DNT sau 48 giờ tăng rất ít,
không có ý nghĩa so với giá trị ban đầu (p=0,06).
Tế bào DNT
Bảng 8: Số lượng tế bào DNT trung bình lúc nhập
viện và sau 48 giờ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 171
Tế bào Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn p
DNT lần 1 3101,67 1902,22 0,2*
DNT lần 2 675,67 458,36
* Kiếm định Wilcoxon.
Ở nhóm VMNM đáp ứng điều trị không
hoàn toàn, số lượng tế bào DNT sau 48 giờ vẫn
còn rất cao và giảm không có ý nghĩa so với giá
trị ban đầu (p=0,2).
So sánh giá trị sự thay đổi lactate DNT với
đạm, đường, tế bào DNT sau 48 giờ trong
đánh giá hiệu quả điều trị VMNM
Bảng 9: So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu và diện tích
dưới đường cong của lactate với đạm đường và tế bào
DNT.
DNT Diện tích dưới
đường cong
Độ nhạy Độ đặc
hiệu
%
giảm
Đường 69% 66,67 66,67 93,3
Lactate 63% 55,00 66,67 54,17
Đạm 58% 78,67 50,00 42,13
Tế bào 53% 76,67% 50,00% 51,81
Trong nhóm đáp ứng điều trị hoàn toàn tất
cả các xét nghiệm lactate, đạm, đường, tế bào
DNT sau 48 giờ điều trị đều có sự thay đổi đáng
kể và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê so với
giá trị ban đầu (p< 0,05).
Trong nhóm đáp ứng điều trị không hoàn
toàn tất cả các xét nghiệm lactate, đạm, đường,
tế báo DNT sau 48 giờ điều trị, diện tích dưới
đường ROC đều rất thấp. Do đó, ý nghĩa trong
đánh giá đáp ứng điều trị và tiên lượng bệnh
còn thấp.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân VMNM nhập khoa Nhiệt Đới
Bệnh viện Chợ Rẫy ghi nhận nồng độ trung
bình của lactate lúc nhập viện khá cao (9,2
mol/l).
Theo dõi bệnh nhân VMNM từ lúc nhập
viện cho thấy nồng độ lactate DNT giảm sau 48
giờ điều trị có liên quan rõ rệt với đáp ứng điều
trị hoàn toàn BN xuất viện và không có di
chứng(4). Ngưỡng tin cậy của mối liên hệ này là
95% với p< 0,001.
Ngược lại, trong những trường hợp điều trị
kém hiệu quả BN tử vong hoặc có di chứng
lactate DNT giảm ít thậm chí tăng thêm so với
giá trị ban đầu(4) với p= 0,7.
So sánh với các xét nghiệm khác trong DNT
(đạm, đường, tế bào DNT) sự thay đổi lactate
DNT chưa có gì nổi bật.
Tuy nhiên, qua phân tích bằng đường cong
ROC thì phần diện tích dưới đường cong còn
quá thấp chưa giúp tiên lượng được kết quả
điều trị. Điều này có thể giải thích do dân số
nghiên cứu còn thấp và thời gian đánh giá sớm.
Ngoài ra, trong nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy rằng bằng chứng vi sinh thu được qua cấy
DNT cho tỷ lệ dương tính thấp, cấy dương tính
16,7% trường hợp, và tình trạng kháng với
Cephalosporine thế hệ 3 có chiều hướng gia
tăng (20% so với năm 2004 là 6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abro A.H., Abdou A.S., Ustadi Am, Saleh A.A., Younis N.J.,
Doleh W.F. (2009). “CSF lactate level: a useful diagnostic tool to
differentiate acute bacterial and meningitis”. J Pak Med Assoc
59,(8), pp 508-519.
2. Briem H. (1983). “Comparison between cerebrospinal fluid
concentrations of glucose, total protein, chloride, lactate, and
total amino acids for the differential diagnosis of patients with
meningitis”,
Scand J Infect Dis,15(3), pp 84-277.
3. Brook I., Bricknell K.S., Overturf G.D., Finegold S.M.(1978),
“Measurement of lactic acid in cerebrospinal fluid of patients
with infection of the central nervous system”, J Infect Dis 137, pp
384-390.
4. Genton B. and Berger J.P. (2005). “Cerebrospinal fluid lactate in
78 case adult meningitis”. Intensive care Medicine, Spinger
Berlin, pp 196-200.
5. Scheld W.M. (1998), “Acute bacterial meningitis”, Harrision’s
principle of internal medicine 14 edition, pp 2424.
6. Tyker K.L. (2008), “Acute meningitis and encephalitis”,
Harrison’s Manual of medicine 17th Edition, pp 1042-1052.