Đồ án Chương trình quản lý đào tạo trường đại học thủy sản - Trương Trọng Ánh

Máy tính đơn và mạng máy tính : Chương trình có thể vận hành trên máy đơn hoặc trên môi trường mạng. Có thể dùng mạng nội bộ Windows 2000, Windows NT hoặc mạng ngang hàng. Cần phải phân quyền cho các user và khai thác chương trình trên mạng nội bộ (LAN).

ppt17 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Chương trình quản lý đào tạo trường đại học thủy sản - Trương Trọng Ánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY SẢN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : SINH VIÊN THỰC HIỆN : LỚP : Tên đồ án : ThS. ĐỖ NHƯ AN TRƯƠNG TRỌNG ÁNH TIN99 Từ năm 1995 Trường Đại học Thủy sản bắt đầu tổ chức đào tạo theo học chế học phần triệt để (còn gọi là học chế tín chỉ). Phần mềm “HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HỆ TÍN CHỈ” do tác giả ThS. Võ Tấn Quân – ĐKBK Tp. Hồ Chí Minh được dùng để phục vụ cho việc tổ chức đào tạo và quản lý sinh viên theo học chế tín chỉ. Phần mềm này được viết hoạt động ở môi trường DOS với phiên bản FOXPRO LAN 2.6. Chương trình được khai thác trên mạng Novell NetWare hay Windows NT. Qua hơn 8 năm hoạt động, chương trình luôn được cập nhập thay đổi nhằm phù hợp với sự phát triển của nhà trường và sự thay đổi của quy chế quản lý. Đến nay việc chuyển đổi phần mềm hoạt động ở môi trường Windows là việc làm cấp thiết. Dựa trên sườn đã có, lấy lại toàn bộ cấu trúc dữ liệu DBF và do công việc hằng ngày đòi hỏi, tôi mạnh dạn viết phần mềm “CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY SẢN” hoạt động ở môi trường Windows 98, Windows 2000, WindowsXP với ngôn ngữ Visual FoxPro 7.0 for Windows. Chương trình này vẫn đang tiếp tục phát triển và hoàn chỉnh từng phần. Chương trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy ThS. Đỗ Như An, ThS. Võ Tấn Quân (ĐKBK Tp. Hồ Chí Minh); sự giúp đỡ của Khoa Công nghệ Thông tin Trường Đại học Thủy sản, Phòng Đào tạo trường Đại học Thủy sản, đã động viên tạo mọi điều kiện để chương trình hoàn thiện. Đặc điểm chính của chương trình : · Sử dụng trên mạng cục bộ (Mạng ngang hàng, Mạng Netware, Mạng Windows NT, Mạng Windows 2000…), đảm bảo sự khai thác thông tin của mọi đối tượng, kể cả sinh viên (nếu cần). ·  Tích hợp tất cả các dữ liệu quản lý đào tạo chung trong một cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính nhất quán, không trùng lặp dữ liệu. ·  Sử dụng để quản lý chung tất cả các hệ đào tạo (đào tạo tín chỉ, đào tạo niên chế, đào tạo tại chức, đào tạo từ xa...) của nhà trường trong một cơ sở dữ liệu duy nhất với cùng một giao diện khai thác. · Phân quyền rõ ràng cho các cá nhân sử dụng, có ghi lại nhật ký cập nhật dữ liệu (thời gian, cá nhân nhập liệu) một số số liệu quan trọng, nâng cao tính an toàn cho dữ liệu nhập, nâng cao trách nhiệm của các cá nhân tham gia nhập liệu cho hệ thống. · Có phân quyền quản trị chung, quản trị phân hệ cho các cá nhân có trách nhiệm quản lý. · Có khóa sổ nhập liệu ở những thời điểm thích hợp để bảo đảm tính đúng đắn cao cho dữ liệu. · Có hệ thống lưu trữ và phục hồi dữ liệu, phòng hờ các tai nạn về dữ liệu do sự cố điện, virus máy tính v.v.. Môi trường hoạt động : Chương trình hoạt động ở môi trường Windows 98, Windows 2000, WindowsXP với ngôn ngữ Visual FoxPro 7.0 for Windows. Font tiếng Việt trên màn hình : Chương trình dùng trên nền Windows, font TCVN3 - ABC, font của môi trường Windows. Font tiếng Việt trên máy in : Font TCVN3 - ABC, driver của môi trường Windows, vì vậy in được trên tất cả các loại máy in. Máy tính đơn và mạng máy tính : Chương trình có thể vận hành trên máy đơn hoặc trên môi trường mạng. Có thể dùng mạng nội bộ Windows 2000, Windows NT hoặc mạng ngang hàng. Cần phải phân quyền cho các user và khai thác chương trình trên mạng nội bộ (LAN). Các phân hệ của hệ thống : Phần mềm “Chương trình quản lý đào tạo Trường Đại học Thủy sản” có 12 phân hệ : Quản lý Sinh viên Quản lý Tài vụ Quản lý Điểm Quản lý Nhân sự Quản lý Phòng học Đăng ký Môn học Xếp Thời khóa biểu TTin Phục vụ LĐạo KLượng Giảng dạy Học bổng & Miễn giảm HPhí Chương trình Đào tạo Tuyển sinh Thư mục làm việc của người sử dụng : Mỗi user cần tạo một thư mục làm việc trên máy đơn hoặc trên server. Ở một thời điểm, mỗi thư mục làm việc chỉ được sử dụng bởi nhiều nhất 1 user. Thư mục làm việc nên có tên chính là username. Mỗi user đều có một mật khẩu riêng để thâm nhập chương trình. Có hai mức mật khẩu, hai mật khẩu này không nhất thiết phải giống nhau : - Mật khẩu mạng cục bộ (LAN). - Mật khẩu chương trình. Khi đăng nhập vào hệ thống, user phải trả lời đúng mật khẩu mới được khai thác. Phân quyền trong quản trị hệ thống : Quản trị viên : Ngoài vai trò người quản trị mạng (supervisor) của mạng nội bộ LAN, cần có một người giữ vai trò quản trị viên. Quản trị viên có nhiệm vụ theo dõi vận hành của chương trình ở mức vĩ mô và làm đầu mối để quan hệ với nhóm lập trình trong việc phát triển hệ thống. Các công việc của quản trị viên bao gồm : - Phân công, phân quyền hệ thống. - Chỉnh định các thông số chung của hê thống. - Bảo trì và kiểm soát toàn bộ hoạt động. - Đề ra các phương hướng cải tiến, phát triển hệ thống. Các quản trị viên phân hệ : Ngoài vai trò quản trị viên (chung), cần có các nhân viên giữ vai trò quản trị viên phân hệ. Quản trị viên phân hệ có nhiệm vụ : - Quản lý các tự điển (danh mục) do phân hệ quản lý. - Chỉnh định các thông số chung của hệ thống. - Bảo trì và kiểm soát toàn bộ hoạt động. - Đề ra các phương hướng cải tiến, phát triển phân hệ. Một phân hệ có thể cử 1 hoặc nhiều quản trị viên tùy theo qui mô dữ liệu. Một user cũng có thể được phân công quản lý nhiều phân hệ khác nhau. Các user sử dụng các phân hệ : Các user trên một phân hệ có thể chia làm 3 mức : - Mức không có quyền khai thác. - Mức có quyền khai thác ở chế độ Chỉ Đọc (Read Only). - Mức có quyền khai thác ở chế độ Đọc/Ghi (Read/Write). Phân quyền mức mạng : Việc phân quyền trên các thư mục và các file của hệ thống là rất cần thiết, nó bảo đảm cho việc bảo mật và an toàn dữ liệu của hệ thống. Mỗi một người sử dụng hệ thống được cấp 1 username duy nhất. Quản trị viên có tên mặc định là HTQL. Mạng ngang hàng có chế độ phân quyền rất đơn giản, vì vậy sẽ không bảo đảm độ tin cậy cần thiết. Nên dùng mạng Windows NT, Windows 2000. Tiện ích quản trị hệ thống (HTQL) : Các công việc của quản trị chung tập trung ở thủ tục HUTILS. Giao diện Tiện ích quản trị hệ thống như sau : Tổ chức chung của cây thư mục : DHTS DBF : Chứa dữ liệu. VFW : Chứa chương trình. BMP : Chứa các file hình ảnh của QLSV và QLNS. Tổ chức nhánh thư mục DBF : DIEM DIEM DIEM Tổ chức nhánh thư mục VFW : CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY SẢN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : SINH VIÊN THỰC HIỆN : LỚP : Tên đồ án : ThS. ĐỖ NHƯ AN TRƯƠNG TRỌNG ÁNH TIN99
Tài liệu liên quan