Đồ án Đánh giá chất lượng nước sông đồng nai đoạn chảy qua tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước trên đoạn sông này

Thông qua việc tìm hiểu thực tế, lấy mẫu phân tích và tham khảo những kết quảnghiên cứu trước đây vềhệthống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai liên quan đến chất lượng nước sông qua đó đưa ra các kết quảchính xác vềtình hình và những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước, từ đó đềxuất các biện pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp cho hệthống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai.

pdf107 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2017 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá chất lượng nước sông đồng nai đoạn chảy qua tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước trên đoạn sông này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:Ngô Thanh Tuyền Trang 1 CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Mục tiêu của đề tài Thông qua việc tìm hiểu thực tế, lấy mẫu phân tích và tham khảo những kết quả nghiên cứu trước đây về hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai liên quan đến chất lượng nước sông qua đó đưa ra các kết quả chính xác về tình hình và những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp cho hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai. 1.1.2. Nội dung của đề tài - Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của hệ thống sông. - Thu thập tài liệu về dân sinh kinh tế,xã hội và môi trường của hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai. - Thu thập và tổng hợp đánh giá chất lượng nước, đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước trên hệ thống sông. - Thông qua những nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động bất lợi đến chất lượng nước trong hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai. 1.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 1.2.1. Phương pháp luận Hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai chiếm một vị trí quan trọng về mặt tài nguyên nước, thủy lợi và giao thông đường thủy.Lưu vực sông Đồng Nai có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, ở đây rất thích hợp cho việc trồng các loại cây: cao su, cà phê, chè…Và là nơi có diện tích trồng cao su lớn nhất nước ta. Ngoài ra còn có các trung tâm công nghiệp và khu nghỉ mát…. Với vai trò quan trọng như vậy,việc tìm hiểu về chất lượng nước mặt sẽ góp phần bảo vệ cũng như duy trì các chức năng và nhiệm vụ quan trọng của hệ thống sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 1.2.2.1. Thu thập tài liệu Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:Ngô Thanh Tuyền Trang 2 - Tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây của các cơ quan, các nhà khoa học, các đoàn thể về công trình về sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai. - Các số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng: vị trí địa lý,địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn,thảm thực vật…. - Các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu - Thu thập các tài liệu sẵn có liên quan đến chất lượng nước như: đặc điểm tự nhiên dân sinh kinh tế, hiện trạng sản xuất, nhu cầu dùng nước,…và mức độ ảnh hưởng đến môi trường nước trong hệ thống sông. 1.2.2.2. Phân tích mẫu - Các chỉ tiêu phân tích hóa lý: pH,TSS,Cl-,Fe,SO42-,N-NO2-,N-NO3-,N- NH4+,DO… - Các chỉ tiêu phân tích vi sinh và hữu cơ:COD, tổng coliform. - Phương pháp phân tích thể hiện dưới đây: Bảng 1.1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu STT Tên chỉ tiêu Phương pháp thử 1 Nhiệt độ TCVN 6492-1999 2 pH TCVN 6492-1999 3 Độ đục APHA 2130.B 4 Độ dẫn điện (EC) Đo bằng máy 5 Hàm lượng oxy hòa tan (DO) TCVN 5499-1995 6 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) TCVN 6625-2000 7 Hàm lượng oxy hóa học (COD) APHA 5220.C 8 Hàm lượng oxy sinh hóa (BOD5) TCVN 6001-1-2008 9 Hàm lượng amoni (NH4+,tính theo N) TCVN 6179-1-1996 10 Hàm lượng nitrit (NO2-,tính theo N) TCVN 6178-1996 11 Hàm lượng nitrat (NO3-,tính theo N) TCVN 6180-1996 12 Hàm lượng phosphate (PO43-, tính theo P) TCVN 6202-2008 13 Hàm lượng asen (As) TCVN 6182-1996 14 Hàm lượng chì (Pb) APHA 3113.B 15 Hàm lượng kẽm (Zn) TCVN 6193-1996 Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:Ngô Thanh Tuyền Trang 3 STT Tên chỉ tiêu Phương pháp thử 16 Hàm lượng sắt tổng (Fe) APHA 3500-Fe.B 17 Hàm lượng dầu, mỡ tổng APHA 5520.C 18 Hàm lượng Endrin (*) GC/MS (KTSK 09) 19 Hàm lượng hóa chất trừ cỏ 2,4D (*) LC/MS/MS KTSK 48 20 Escherichia coli (*) TCVN 6187-2:1996 21 Coliform TCVN 6187-2:1996 Dựa vào các tài liệu thu thập và so sánh các kết quả xét nghiệm, đưa ra kết luận một cách khoa học và chính xác. 1.2.3. Phương pháp tiếp cận và tổ chức thực hiện 1.2.3.1. Phương pháp tiếp cận - Tổng hợp tài liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phân tích trên bản đồ và thực địa,xác định vị trí lấy mẫu và đo đạc mang tính chất đặc trưng điển hình chỗ khu vực nghiên cứu. 1.2.3.2. Phương pháp tổ chức thực hiện xây dựng báo cáo - Phương pháp hồi cứu cơ sở dữ liệu liên quan hiện có - Phương pháp thống kê nhằm thu thập, xử lý các số liệu về khí tượng, kinh tế xã hội trong vùng nghiên cứu. - Tiêu chuNn Việt N am 1.3. GIỚI HẠN, PHẠM VI ĐỀ TÀI Đề tài này chỉ được tính trên đoạn sông Đồng N ai chảy qua tỉnh Đồng N ai. Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 4 Hình 1: Hệ thống sông Đồng Nai Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN Việc quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước trên lưu vực sông Đồng N ai đoạn chảy qu tỉnh Đồng N ai không thể tách rời việc quản lý đảm bảo lưu lượng và số lượng nước. Đặc điểm khí hậu và khí tượng trên lưu vực là những yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy bề mặt, chế độ thủy văn và môi trường nước. Vì vậy các thông tin liên quan cần được nghiên cứu, cập nhật và làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng của chúng đến nguồn nước. 2.1.1. Vị trí địa lý Lưu vực sông Đồng N ai nằm trong khoảng: - Kinh độ Đông từ 105045’ (Tân Biên – Tây N inh) đến 109012’ (N inh Hải- N inh Thuận) - Vĩ độ Bắc từ 10019’17’’ (mũi Vũng Tàu) đến 12020’ (Đak Mil – Đắk lak) Sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng N ai đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước mặt cho tỉnh Đồng N ai. Dòng chính sông Đồng N ai tại tuyến Tài Là với diện tích lưu vực là 8.850km2.Dòng chính sông Đồng N ai tại Biên Hòa có diện tích lưu vực 22.425km2. 2.1.2. Đặc điểm địa hình – địa mạo - Vùng trung du: độ cao trung bình từ vài chục đến vài trăm mét, địa hình thay đổi dần từ dạng độ cao, có hình bát úp, miệng núi lửa ở vùng Đức Linh, Định Quán, Xuân Lộc… sang vùng đồi thoải,đất cao khá bằng phẳng (Phước Hòa, Biến Cát…) - Vùng đồng bằng: một phần nhỏ của tỉnh Đồng N ai . Vùng này có độ cao trung bình từ 1-2m,địa hình khá bằng phẳng, chịu ảnh hưởng rõ nét của chế độ triều Biển Đông. 2.1.3. Đặc điểm khí hậu – khí tượng 2.1.3.1. Chế độ nhiệt Mặc dù nằm gần xích đạo, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ nhiệt vùng nhiệt đới,song với nền địa hình phức tạp, lưu vực sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 6 N ai cũng hình thành sự phân hóa nhiệt độ giữa các vùng một cách sâu sắc. Trong một năm mặt trời đi qua thiên đỉnh 2 lần cách nhau 4 tháng, với độ cao mặt trời ít thay đổi. N hiệt độ trung bình năm khoảng 260C ở các vùng thấp. Chênh lệch nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3-3,50C. Tháng giêng là tháng có nhiệt độ thấp nhất với nhiệt độ trung bình 25-260C. Tháng tư là tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình 30-330C. Tuy nhiên thời gian duy trì nhiệt độ cao trong ngày thường ngắn, chỉ vài ba giờ vào lúc sau bữa trưa. Không khí mát diu khi chiều và đêm ở những vùng thấp và ven sông. Sự dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 10-120C, lớn nhất vào thời kỳ khô hạn tháng 4. 2.1.3.2. Chế độ ẩm Độ Nm trung bình trong khu vực là 82% và biến đổi theo mùa. Mùa mưa độ Nm trung bình 85-88%, mùa khô độ Nm trung bình là 70-75%. 2.1.3.3. Chế độ bốc hơi Lượng bốc hơi đo bằng ống piche trong lưu vực trung bình hằng năm từ 876.6-1450 mm. Mùa khô nhiệt độ không khí cao trong khi độ Nm thấp vì vậy lượng bốc hơi rất cao, nhất là vào các tháng 2,3,4. Mùa mưa độ Nm không khí cao, trời mát hơn nên lượng bốc hơi giảm chỉ còn 70-100 mm. 2.1.3.4. Chế độ mưa Chế độ mưa phân thành hai mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa cả năm, mưa lớn tập trung vào tháng 9,10 hàng năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau hầu như không có mưa, nếu có cũng chỉ là các trận mưa nhỏ rải rác. Lượng mưa mùa khô chiếm khoảng 10-20% lượng mưa cả năm. 2.1.3.5. Chế độ gió Hướng gió thay đổi theo mùa, gió mùa Đông N am xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, áp suất cao , mang không khí Nm từ vịnh Thái Lan thổi vào lưu vực sông, sinh ra mưa nhiều. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió mang không khí khô và không sinh ra lượng mưa đáng kể trong lưu vực tạo ra mùa khô. Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 7 2.1.3.6. Chế độ chiếu sáng Lượng bức xạ mặt trời quanh năm khá dồi dào. Trung bình có 6-7 giờ nắng mỗi ngày. 2.1.4. Đặc điểm thủy văn nguồn nước Do nằm phân bố trên một địa hình rộng gồm các hình thái bao quát của vùng đồi núi cao,vùng đồng bằng và vùng duyên hải nên chế độ thủy văn và dòng chảy của hệ thống sông Đồng N ai vừa bị chi phối bởi lượng mưa trên lưu vực vừa chịu ảnh hưởng của thủy triều của biển Đông qua vịnh Gành Rái. Chế độ dòng chảy ở đây rất phức tạp, bị ảnh hưởng và chịu tác động lẫn nhau tùy thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố sau. - Dòng chảy đầu nguồn - Chế độ thủy triều. - Các hoạt động khai thác của con người trong lưu vực. 2.1.5. Đặc điểm địa chất – thổ nhưỡng Bảng 2.1: Các loại đất trong lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai STT Tên đất 1 2 ĐẤT CÁT BIỂN Đất cát biển Đất cát đỏ 3 4 ĐẤT MẶN Đất mặn Đất mặn sú vẹt đước,phèn tiềm tàng 5 6 ĐẤT PHÈN Đất phèn tiềm tàng Đất phèn hoạt động 7 8 ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa không được bồi, chua và ít phân dị Đất phù sa không được bồi, có tầng loang lổ Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 8 STT Tên đất 9 10 ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa gley Đất phù sa ngòi suối 11 12 13 ĐẤT XÁM Đất xám trên phù sa cổ Đất xám trên granit Đất xám đọng mùn - gley 14 ĐẤT ĐEN Đất đen trên bazan 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 25 27 ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất đỏ nâu trên bazan Đất nâu vàng trên bazan Đất tím đỏ trên bazan Đất vàng đỏ trên granit Đất vàng trên granit Đất đỏ vàng trên đá phiến Đất vàng trên đá cát kết Đất đỏ nâu trên đá vôi Đất đỏ vàng trên đá axit Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Đất đỏ vàng do trồng lúa nước Đất vàng nâu trên phù sa cổ 28 ĐẤT DỐC TỤ Đất dốc tụ 30 ĐẤT XÓI MÒN TRÊN SỎI ĐÁ Đất xói mòn trơ sỏi đá (N guồn: Phân Viện Quy Hoạch N ông N ghiệp Miền N am) Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 9 2.1.6. Hình thái lưu vực Bảng 2.2: Một số đặc trưng cơ bản của các lưu vực sông chính Lưu vực Lãnh thổ chi phối Độ cao nguồn (m) Thượng và trung lưu sông Đồng N ai Tân Phú, Định Quán, Hồ Trị An 2000 Hạ lưu sông Đồng N ai Thống N hất, Biên Hòa, Long Thành, N hơn Trạch 90-100 Sông Bé Vĩnh Cửu 850-900 2.1.7. Đặc điểm tài nguyên sinh vật 2.1.7.1. Đặc điểm thảm phủ thực vật tự nhiên Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước ở lưu vực sông Đồng N ai đoạn chảy qua tỉnh Đồng N ai là đặc điểm thảm thực vật trên lưu vực, bao gồm hệ thống rừng tự nhiên (rừng Quốc gia N am Cát Tiên,rừng Thác Mai huyện Định Quán) và thảm thực vật canh tác nhằm đảm bảo tích trữ nước để điều hòa lưu lượng sông vào mùa khô và hạn chế khả năng xói mòn, rửa trôi đất vào mùa mưa. Lưu vực sông có 28 loại sử dụng đất chính liên quan đến mức độ che phủ và đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường cho toàn lưu vực. Các loại sử dụng đất chính này được phân chia thành 5 lớp bao gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,đất ở,đất chuyên dụng và nhóm đất khác. 2.1.7.2. Nguồn tài nguyên thủy sản 9 Các loài cá Cơ cấu thành phần thuộc khu hệ cá sông với các loài cá có nguồn gốc nội địa và nước biển di cư vào theo mùa, các loài cá thuộc bộ cá chép (Cyprinidae với 14/33 loài mới) như lòng tong sắt (Esomus metallicus), lòng tong bay (Esomus dảuica), cá đỏ đuôi (Rasbora borapetenis), cá ngựa chấm (Hampala dispar), cá duồng (Cirrhinus microlepsis), cá da trơn (Siluriformes) và bộ cá vực (Perciformes), bộ Clupeiformes ( cá cơm,cá trích), Belonoformes (cá nhái, cá kình) và bộ Tetrodotiformes (cá nóc). Một số loài cá nước lợ như chạch rằn (Macrognathus teaniagaster), chạch lấu đỏ Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 10 (Mastacembelus erythrotaenia), cá chiên (Bagarius), cá hường vện (Datnioides quadrifasciatus), cá bống cát (Glossogobius giuris). N hìn chung các loài cá xuất hiện là các loài cá có đặc trưng hệ cá nội đồng, thích sống nơi nước sạch, có dòng chảy chậm hay đứng và có nhiều thủy sinh vật. 2.1.7.3. Đặc điểm thủy sinh vật a. Tổng quan Các sinh vật luôn phải chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố môi trường đồng thời chính sự có mặt của chúng cũng phản ánh điều kiện sống trong môi trường đó. N hư vậy, dựa vào thành phần loài, cấu trúc và chức năng của các quần xã sinh vật trong thủy vực ta có thể xác định được đặc điểm môi trường sống của thủy vực. Đối với các thủy vực nước ngọt các loài thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta) chiếm ưu thế về thành phần loài, đối với các thủy vực nước mặn các loài thuộc ngành tảo silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế. b. Thực vật phù du Đã phát hiện được 98 loài thực vật phù du thuộc 5 ngành tảo trong đó ngành tảo lục có số lượng chiếm ưu thế 48 loài (49%), tiếp đến là tảo silic 30 loài (30,6%), tảo mắt 10 loai (10,2%), tảo lam 9 loài (9,2%) và tảo giáp là một loài. So sánh thành phần loài giữa mùa mưa và mùa khô cho thấy có sự sai khác đáng kể về thành phần loài thực vật giữa mùa khô và mùa mưa. Vào mùa mưa có 59 loài, mùa khô có 69 loài. Tảo lục vẫn là loài chiếm ưu thế trong cả mùa khô và mùa mưa, điều này phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước ngọt. Vào mùa mưa số lượng các loài thuộc ngành tảo lục là 35 loài chiếm tỉ lệ 59,3% và tảo Silic là 10 loài chiếm tỉ lệ là 16,9%; sang mùa khô cấu trúc thành phần loài đã có sự thay đổi lớn, dù tảo lục vẫn chiếm ưu thế về thành phần loài là 32 nhưng chỉ còn tỉ lệ 47,1% trong khi đó tảo Silic đã có số loài tăng lên là 23 chiếm tỉ lệ là 33,8%. Sự xuất hiện tới 10 ngành tảo mắt chứng tỏ môi trường nước trong vùng đã có dấu hiệu ô nhiễm bởi chất hữu cơ. Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 11 Bảng 2.3: Số lượng và thành phần loài thực vật phù du. STT Ngành tảo Chung Tháng 10 Tháng 4 Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) 1 Tảo mắt 10 10,2 6 10,2 7 10,3 2 Tảo giáp 1 1 1 1,7 1 1,5 3 Tảo lam 9 9,2 7 11,9 5 7,4 4 Tảo lục 48 49 35 59,3 32 47,1 5 Tảo silic 30 30,6 10 16,9 23 33,8 Tổng 98 100 59 100 68 100 (N guồn : Viện khoa học thủy lợi miền N am) c. Động vật phù du Đã phát hiện được 54 loài động vật phù du thuộc 6 nhóm trong đó nhóm chân mái chèo (Copepoda) chiếm ưu thế về thành phần loài (22 loài, 40,7%) tiếp đến là nhóm râu nhánh (Cladocera) 17 loài bằng 31,4%; loài trùng bánh xe (Rotatoria) 8 loài; động vật nguyên sinh (Protozoa) 4 loài, phân lớp có vỏ (Ostracoda) 2 loài và Decapoda 1 loài. Tuy tổng số loài đã phát hiện là 54 loài nhưng vào mỗi thời kỳ số loài vẫn thay đổi. Vào mùa mưa chỉ phát hiện được 29 loài, mùa khô là 49 loài, chứng tỏ có sự khác biệt rất lớn về thành phần loài giữa hai mùa trong năm. Bảng 2.4: Số lượng và tỷ lệ thành phần loài động vật phù du. STT Nhóm ĐVPD Chung Tháng 10 Tháng 4 Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) 1 PROTOZOA 4 7,4 2 6,9 4 8,2 2 ROTATORIA 8 14,8 4 13,8 6 12,2 3 CLADOCERA 17 31,5 11 37,9 16 32,7 4 COPEPODA 22 40,7 11 37,9 20 40,8 5 OSTRACODA 2 3,7 1 3,4 2 4,1 Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 12 STT Nhóm ĐVPD Chung Tháng 10 Tháng 4 Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) 6 DECAPODA 1 1,9 - - 1 2,0 Tổng 54 100 29 100 49 100 (N guồn : Viện khoa học thủy lợi miền N am) Từ bảng trên cho thấy có sự khác biệt rõ về cấu trúc thành phần loài giữa tháng 10 và tháng 4. Tại thời điểm tháng 10 số loài thuộc nhóm Cladocera và Copepoda chếm ưu thế cùng là 11 loài chiếm tỷ lệ 37,9% , sang thời điểm tháng 4 số loài thuộc nhóm Cladocera tăng lên la 16 loài và số loài thuộc nhóm Copepode là 20 loài. Sự khác biệt lớn này chứng tỏ môi trường nước đã có những biến đổi nhất định giữa 2 thời điểm, điều này cũng được giải thích thông qua kết quả chuyển hóa môi trường nước. Vào mùa mưa tháng 10) hầu như mô trường tại các điểm trong khu vực là môi trường nước ngọt, môi trường nước thường xuyên được lưu thông giữa các vùng vì vậy khu hệ động vật phù du tại thời điểm này không có nhiều thay đổi giữa các vùng. Tại thời điểm mùa khô diễn biến môi trường nước đã có sự thay đổi lớn, tại các điểm đầu nguồn vẫn mang đặc tính môi trường nước ngọt, tại các vùng phía dưới do tác động của thủy triều đNy nước mặn xâm nhập lên và đem theo các động vật phù du đặc biệt là các loài thuộc nhóm Cladocera và Copepoda làm cho khu hệ động vật phù du trong vùng tăng lên đáng kể vào mùa khô. 2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 2.2.1. Dân số, nhân khẩu học và thành phần dân tộc N hững năm gần đây, với chính sách mở cửa của đất nước, hoạt động kinh tế xã hội trên lưu vực sông đã có những bước chuyển đổi rõ rệt. Tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong khu vực ngày một gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài vào khu vực này cũng ngày một gia tăng và hiện đang dẫn đầu cả nước về số lượng dự án đầu tư được cấp phép.Hàng loạt các khu công nghiệp (KCN ) tập trung, các khu chế xuất và các nhà máy trong khu vực đua nhau mọc lên và hiện vẫn còn đang tiếp tục. Điều này dẫn đến tỷ lệ gia tăng dân số trong khu vực này đạt đến mức cao trong những năm gần đây,nhất là tỷ lệ gia tăng Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 13 Bảng 2.5: Dự báo dân số vùng thuộc lưu vực quanh sông. Dân số(người) 2010 2015 2020 2025 Định Quán 253.358 285.520 323.040 374.629 Biên Hòa 641.092 725.336 820.652 928.492 Long Thành 188.594 213.377 241.416 273.140 N hơn Trạch 167.456 189.461 214.358 242.526 Vĩnh Cửu 114.810 129.897 146.966 166.279 Toàn tỉnh Đồng Nai 2.545.292 2.879.764 3.258.188 3.686.341 Kinh tế xã hội phát triển làm cho mức sống của nhân dân trong vùng ngày một cao hơn. N hu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt ngày một cao và lượng chất sinh hoạt ngày một nhiều hơn. Trong khi đó nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt thì vẫn không đổi và đang có xu hướng quá tải do khả năng tự làm sạch của nguồn nước bị ức chế bởi lượng chất bNn được tải vào liên tục. Kết quả là tải lượng ô nhiễm trên các sông rạch ngày càng gia tăng, nguồn nước bị ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng xấu trở lại với môi trường và cộng đồng dân cư. 2.2.2. Sức khỏe cộng đồng Trong khu vực tập trung các lọai bệnh của vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt. Sự có mặt phổ biến của các vi khuNn trong nước sinh hoạt và nước uống có nghĩa người hưởng lợi đang có nguy cơ nhiễm các bệnh theo đường nước thông thường. Tuy nhiên, tác động của các bệnh lây truyền qua đường nước đã giảm xuống vào những năm gần đây do chương trình cấp nước sạch và đào tạo về vệ sinh công cộng được cải thiện. 2.2.3. Hoạt động kinh tế 2.2.3.1. Vùng lưu vực Đồ án tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Hoàng Hưng SVTH:N gô Thanh Tuyền Trang 14 Hệ thống sông trong khu vực dùng để cung cấp nước tưới cho các huyện trên tỉnh Đồng N ai. Là nước cấp cho công nghiệp và sinh hoạt cho các huyện a. Nông nghiệp Cơ cấu cây trồng được người dân áp dụng phụ thuộc rất lớn vào lượng nước tưới sẵn có. N ếu nước được cung cấp đầy đủ vào đúng các thời điểm yêu cầu trong năm thì cơ cấu cây trồng sẽ là và 3 vụ lúa. Trong điều kiện canh tác chủ yếu dựa vào mưa có tưới bổ sung bằng nước ngầm thì mộ hoặc hai vụ lúa có thể thay thế bằng đậu, rau, lạc. Còn trong điều kiện canh tác dựa hoàn toàn vào mưa th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai lam2.pdf
  • docxbai lam2.docx
  • pdfbai lam2-0.pdf
  • docbia.doc
  • docxDANH MUC CAC BANG.docx
  • docxDANH MUC CAC BIEU DO.docx
  • docxDANH MUC CAC CHU VIET TAT.docx
  • docxDANH MUC CAC HINH.docx
  • docloicamon.doc
  • docxMUC LUC.docx
  • docnhanxet.doc
  • docxnhiemvudoan.docx
  • docxPHU LUC.docx
  • docxTAI LIEU THAM KHAO.docx
Tài liệu liên quan