Đồ án Đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh và để xuất giải pháp giảm thiểu

Với tình hình phát thải các khí nhà kính do các hoạt động của các nước trên thế giới trong nhiều năm qua đã gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính trên toàn cầu và lớn hơn nữa là làm cho khí hậu trài đất thay đổi, nước biể . Trong số đó Việt Nam là một trong 5 quốc gia bị tác động nhiều nhất của hiện tượng nước biển dâng cao, là hậu quả tăng nhiệt độ làm bề mặt trái đất nóng lên do phát thải khí nhà kính. Theo cảnh báo của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đến năm 2100, nếu mực nước biển dâng cao 1m sẽ ảnh hưởng đến 5% đất đai của VN, 10% dân số, tác động đến 7% sản xuất nông nghiệp, giảm 10% GDP. (Nguồn: Dagupta.et.al.2007), riêng sản xuất kinh tế biển sẽ suy giảm 1/3 (nguồn UNDP). Nhận thấy được hậu quả đó đã có nhiều nghiên cứu nhằm giảm lượng phát sinh khí nhà kính tại các quốc gia cũng như ở Việt Nam nhưng trong đó một hợp chất dung môi lạnh HFC, HCFC hiện được sử dụng rộng rãi hiện nay với khối lượng không lớn nhưng có tác động rất lơn gây ra hiệu ứng nhà kính. Nắm bắt được tình hình đó đề tài “ ” cần phải thực hiện trong giai đoạn hiện nay, giải quyết được phần nhỏ trong chương trình nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam

pdf104 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh và để xuất giải pháp giảm thiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i -------------------------------------------------------------- v ------------------------------------------------------------------------- vi ------------------------------------------------------------------------- vii ----------------------------------------------------------------------- 1 1.1. ------------------------------------------------------------- 1 1.2. ---------------------------------------------------------------- 1 1.3. ------------------------------------------------------------------------ 2 1.4. ------------------------------------------------------------------------ 2 1.5. ---------------------------------------------------------------- 2 1.6. P ------------------------------------------------------- 3 1.6.1. Giao thông công công ---------------------------------------------------------- 4 1.6.2. – --------------------------------------------- 5 1.7. -------------------------------------------------------------------- 7 ----------------------- 8 2.1. ------------------------------------------------------------------- 8 2.1.1. ---------------------------------------------------------------------- 8 2.1.2. -------------------------------------------------------------------------- 8 2.1.3. --------------------------------------------------------------------------- 9 2.2. – -------------------------------------------------------- 10 2.2.1. ------------------------------------------------------------------------- 10 2.2.2. -------------------------------------------------------------------------- 11 2.2.3. -------------------------------------------- 12 2.2.4. – ------------------------------------------- 16 ii -------- 19 3.1. ------------------------------------------------------- 19 3.1.1. ---------------------------------------------------------------------- 19 3.1.2. ------------------------ 19 3.1.3. --------------------------------------------- 21 3.1.4. ------------------------------------ 22 3.1.5. -------------------- 24 3.1.6. .HCM --------------------- 27 3.2. ------------------------------------------------------ 28 3.2.1. ---------------------------------------------------------------------- 28 3.2.2. --------------------------------------------------------------- 29 3.2.3. ----------------------------------------------------------------------- 32 3.3. -------------------------------- 36 3.3.1. HFC-134a---------------------------------------------------------------------- 36 3.3.2. ------------------------------------------------------------------ 37 3.4. .HCM --------------------------------- 38 3.4.1. ------------------------------------------------------------------------- 38 3.4.2. ------------------------------------------------ 38 3.4.3. ------------------------------------------ 40 3.4.4. – siêu t -------------------------- 42 .HCM -------------------------------- 43 4.1. .HCM ------------------------------------------------------------- 43 iii 4.1.1. -------------------------------------------------------- 43 4.1.2. – ------------------------------------------- 45 4.2. ---------------------------------------- 48 4.2.1. ------------------------------------------------------------------------- 48 4.2.2. Taxi ----------------------------------------------------------------------------- 53 4.2.3. – ------------------------------------------- 57 4.3. ------- 59 4.3.1. -------------------------------------------------------- 59 4.3.2. – ------------------------------------------- 63 .HCM --------------- 64 5.1. --- 64 5.1.1. ---------------------------------------------------------- 64 5.1.2. -22 ------------------------------- 65 5.1.3. ----------------------------------------------------- 66 5.1.4. – ------------------------------------------- 67 5.2. .HCM ----------------------------------- 68 5.2.1. -------------------------------------------------------- 68 5.2.2. - -------------------------------------------- 69 5.3. .HCM ------------------------------------------------- 69 5.3.1. -------------------------------------------------------- 69 5.3.2. – ------------------------------------------- 70 iv 5.4. --------------------------- 71 5.4.1. -------------------------------------------------------- 71 5.4.2. – ------------------------------------------- 72 – ------------------------------------------------ 73 6.1. ----------------------------------------------------------------------------- 73 6.2. ---------------------------------------------------------------------------- 74 ------------------------------------------------------------------ 76 ---------------------------------------------------------------------------------- 78 ---------------------------------------------------------------------------------- 85 --------------------------------------------------------------------------------- 92 v BTNMT CH4 Mêtan ĐHKK GTVT GWP IPCC KNK MAC MDI Thuốc hen dạng hít định liều NH3 Ammoniac ODP TP.HCM TTTM Trung tâm thương mại UNFCCC Công ước khung của Liên hợp quốc tế về Biến đổi khí hậu VTCC Vận tải công cộng vi 2002 - 2007 ---------------- 13 2015 - 2025 --------------- 14 Bảng 2.3 Kết quả dự ----------------------------------------------- 16 Bảng 3.1: Các doanh nghiệp sản xuất tủ lạnh ở Việt Nam ----------------------------- 30 Bảng 3.2: Các hệ số GWP và ODP của các môi chất lạnh nhóm CFC. -------------- 34 Bảng 3.3: Thành phần và chỉ số GWP của các môi chất lạnh pha trộn. -------------- 37 -12 nạp cho ô tô[2] ------------------------------- 41 -134a nạp cho ô tô ------------------------------- 41 Bả (E1) của xe buýt từ 2008 – 2011 ------------------ 48 Bả (E2)củ ừ 2008 – 2011 ------------------- 50 Bả (E1) của xe Taxi từ 2007 - 2011 ------------------- 53 Bả (E2) của xe Taxi từ 2007 - 2011 ------------------- 55 Bả ợ ải từ TTTM – siêu thị năm 2011 ---------- 57 Bảng 4.6: Số lượng các loại xe buýt từ 2015 - 2025 ------------------------------------ 60 Bảng 4.7: Kết quả dự (E2)của xe buýt từ 2015 - 2025 -- 61 vii --------------------- 3 ----------- 5 . ------------------ 6 2002 – 2007------------------- 13 Hình 2.2: Biểu đổ quy hoạch lượng xe buýt năm 2015 - 2025 ------------------------ 15 Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng số lượng xe Taxi từ 2007 -2010 ---------------------- 16 Hình 2.4: Biểu đồ so sánh số lượng trung tâm thương mại – siêu thị ở các quận huyện thành phố Hồ Chí Minh ------------------------------------------------- 17 Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện diện tích TTTM – siêu thị các quận huyện ở TP.HCM 18 -------------------------------- 29 --------------- 32 Hình 4.1: Biểu đồ ủa xe buýt ở TP.HCM từ 2008 - 2011 49 Hình 4.2: Biểu đồ ủa xe buýt ở TP.HCM từ 2008 - 2011 51 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh tả ủa xe buýt ở TP.HCM từ – 1 2 ------------------------------------------------------ 52 Hình 4.4: Biểu đồ (E1) của Taxi ở TP.HCM từ 2007 – 2011 Hình 4.5: Biểu đồ tả (E2)của Taxi ở TP.HCM từ 2007 - 2011 56 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh thả ủa xe Taxi ở TP.HCM từ – . ----------------------------------------------------- 56 2008 - 2011-------------------------------------------------------------------------------------------- 57 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh tả ả ở các quận/huyện ở TP.HCM --------------------------------------------------------------------------- 59 Hình 4.9: Biểu đồ quy hoạch số lượng xe buýt từ 2015 – 2025 ----------------------- 60 Hình 4.10: Biểu đồ dự (E2)của xe buýt từ 2015 – 202562 5.1: - -290---------- 70 Hình 5.2: Sơ đồ cập nhật số liệu thống kê phát thải khí nhà kính --------------------- 71 1 1.1. Với tình hình phát thải các khí nhà kính do các hoạt động của các nước trên thế giới trong nhiều năm qua đã gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính trên toàn cầu và lớn hơn nữa là làm cho khí hậu trài đất thay đổi, nước biể . Trong số đó Việt Nam là một trong 5 quốc gia bị tác động nhiều nhất của hiện tượng nước biển dâng cao, là hậu quả tăng nhiệt độ làm bề mặt trái đất nóng lên do phát thải khí nhà kính. Theo cảnh báo của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đến năm 2100, nếu mực nước biển dâng cao 1m sẽ ảnh hưởng đến 5% đất đai của VN, 10% dân số, tác động đến 7% sản xuất nông nghiệp, giảm 10% GDP. (Nguồn: Dagupta.et.al.2007), riêng sản xuất kinh tế biển sẽ suy giảm 1/3 (nguồn UNDP). Nhận thấy được hậu quả đó đã có nhiều nghiên cứu nhằm giảm lượng phát sinh khí nhà kính tại các quốc gia cũng như ở Việt Nam nhưng trong đó một hợp chất dung môi lạnh HFC, HCFC hiện được sử dụng rộng rãi hiện nay với khối lượng không lớn nhưng có tác động rất lơn gây ra hiệu ứng nhà kính. Nắm bắt được tình hình đó đề tài “ ” cần phải thực hiện trong giai đoạn hiện nay, giải quyết được phần nhỏ trong chương trình nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam. 1.2. . 2 1.3. - ện trạng phát thả ị . - Xây dựng phương pháp tính toán thải lượng ất lạnh tại thành phố Hồ . - Tính toán lượng phát thả ổi CO2 tương đương. - Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính dựa trên kết quả tính toán. - Đưa ra các giải pháp giảm thiểu, thay thế . - . 1.4. - : - . - – . 1.5. - Thu thập dữ liệu, báo cáo thống kê các đề tài nghiên cứ , các phương pháp đã đạt được hiệu quả.(Ủy Ban Liên Chính phủ về biến đổi Khí hậu (IPCC). - - . - . - Đưa ra phương pháp tính toán phù hợp với hiện trạng sử dụng và phát thải ở thành phố Hồ Chí Minh trên đ , quy đổi thành tải lượng CO2 tương đươ hợp với yêu cầu trong nghị định Kyoto. 3 - Đưa ra nhận định tổng quan về lượng phát thải khí HFC, HCFC tại thành phố Hồ Chí Minh Từ những kết quả thống kê khảo sát: đưa ra các biện pháp khắc phục các nhược điểm trong quản lý, đề xuất các giải pháp kỹ thuật thay thế , hạn chế sinh ra khí nhà kính 1.6. ủ về biến đổi khí hậu (IPCC) năm . 2006 . : Q = AD × EF : AD . EF . . EF EF Nam IPCC EF c 2 c 1 c 3 4 : . 1 phương p . 1.6.1. Giao thông công công 1.6.1.1. N . . 5 1.6.1.2. – - . - - . - . - . - 1.6.2. – 1.6.2.1. – o – thông tin Nghiên c g IPCC n Xây d ng c nh ch giao thông Nghiên c 6 . . o – thương – n – – Nghiên c g IPCC – Ngh 7 1.6.2.2. – - Diện tích sàn sử dụng của các trung tâm thương mai – siêu thị. - Công suất lạnh trên đơn vị diện tích sử dụng. - Hệ số rò rỉ của hệ thống lạnh. - Lượng môi chất lạnh cầ . - . - . 1.7. . . . 8 CHƢƠNG 2 2.1. 2.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét 2.1.2. Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình. Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9). 9 Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m. Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m. Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. 2.1.3. Nằm trong vùng . Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ 11, còn mùa khô từ 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958 Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại. Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ ốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ , tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có theo hướng Nam – Đông Nam vào khoả 3 tới 5 trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa không, 74,5%. Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình quân/năm 79,5% 10 2.2. – 2.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả . Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc Năm 2010 thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD /năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng (tính theo gía thực tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc độ tăng trưởng đạt 11.8% Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác , chế biế đến Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2% Tính đến giữa năm 2006 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USDvà 19,5 nghìn tỉ VNĐ. Thành phố cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vố với 2.530 dự án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD. Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa dạ là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade Centre, Diamond Plaza... Mức tiêu thụ của thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô . 11 2.2.2. Dân số Thành phố Hồ Chí Minh theo các kết quả điều tra dân số như sau: Ngày 1/10/1979 (Điều tra toàn quốc): 3.419.977 người. Ngày 1/4/1989 (Điều tra toàn quốc): 3.988.124 người. Ngày 1/4/1999 (Điều tra toàn quốc): 5.037.155 người. Ngày 1/10/2004 (Điều tra của thành phố): 6.117.251 người. Ngày 1/4/2009 (Điều tra toàn quốc): 7.162.864 người. Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.162.864 người , gồm 1.824.822 hộ dân trong đó: 1.509.930 hộ tại thành thị và 314.892 hộ tại nông thôn, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 3.435.734 người chiếm 47,97%, nữ có 3.727.130 người chiếm 52,03%. Những năm gần đây dân số thành phố tăng nhanh; trong 10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố tăng thêm 2.125.709 người, bính quân tăng hơn 212.000 người/năm, tốc độ tăng 3,54%/năm, chiếm 22,32% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. Với 572.132 người, tương đương với dân số một số tỉnh như: Quảng Trị, Ninh Thuận, quận Bình Tân có dân số lớn nhất trong số các quận cả nước. Tương tự, huyện Bình Chánh với 420.109 dân là huyện có dân số lớn nhất trong số các huyện cả nước. Trong khi đó huyện Cần Giờ với 68.846 người, có dân số thấp nhất trong số các quận, huyện của thành phố. Không chỉ là thành phố đông dân nhất Việt Nam, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh còn hơn phần lớn các thủ đô ở Châu Âu ngoại trừ Moscow và London. Theo số liệu thống kê năm 2009, 83,32% dân cư sống trong khu vực thành thị. Thành phố Hồ Chí Minh có gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác. Cơ cấu dân tộc, 6.699.124 người chiếm 93,52% dân số thành phố, tiếp theo tới với 414.045 người chiếm 5,78%, còn lại là các dân tộc Chăm 7.819 người Khmer.268 người ... Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đề ả các quận nội ô. Trong khi các quận 3,4,4 hay 10,11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km² thì các quận 2. 9, 12 chỉ khoảng 2.000 tới 6.000 người/km². Ở các huyện ngoại thành, mật độ dân số rất thấp, như Cần Giờ chỉ có 96 người/km. Về mức độ 12 gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 1,9%. Theo ước tính năm 2005, trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2010 có số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu. 2.2.3. 2.2.3.1. Mạng lưới giao thông thông đường bộ ở thành phố Hồ Chí Minh với tổng chiều dài các loại đừơng kể cả hẻm là 5100 Km, phân bố không đồng đều, chất lượng đường thấp. Tỉ lệ đất dành cho giao thông chỉ đạt 13,42% chỉ bằng 50-70% so với tiêu chuẩn là 20 – 25% . Số lượng đường có bề rộng nhỏ hơn 7m chiếm tới 64,4% và chiếm 46% tổng diện tích đường toàn thành phố điều này gây khó khăn trong việc tổ chức giao thông trong đó có tổ chức vận tải hành khách công cộng. Có khoảng 30% đường bị xuống cấp nặng nề và chưa sửa chữa được. Phần lớn các đường đều hẹp, chỉ có khoảng 19% diện tích đường có chiều rộng trên 12 m có thể tổ chức vận chuyển bằng xe buýt thuận lợi; 35% diện tích đường có chiều rộng 7 đến 12m có thể cho các loại xe buýt nhỏ lưu thông còn lại 46% diện tích đường còn lại chỉ có thể dùng cho các phương tiện xe 2-3 bánh lưu thông. Hiện có 120 tuyến xe buýt trong đó có 89 tuyến xe buýt mẫu (trợ giá), mạng lưới tuyến xe buýt hoạt động trên 370 con đường chiếm 14% tổng số đường, có chiều dài dài 1470 Km và 58,1% tổng chiều dài đường và 66,54% diện tích đường trên toàn thành phố. Trong 5 năm, 2002 – 2007 chương trình xe buýt mẫu đã tăng số hành khách đi xe buýt lên 6 lần, từ 57 triệu lượt hành khách năm 2002 lên 380 triệu/năm. Nhưng với sự gia tăng dân số thành phố ứng với số lượt hành khách bình quân thì tỉ trọng hành khách đi xe buýt ở thành phố chỉ tăng từ 2 đến khoảng 5%. 13 2002 - 2007 2002 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐATN ok.pdf
  • pptxBAO CAO TN(Thịnh).pptx
  • docBM05-QT04-DT Phieu giao de tai.doc
  • docBM09-QT04-DT Phieu cham DA,KLTN.doc
  • docCD.doc
  • docĐATN HC ok.doc
  • docxLỜI CAM ĐOAN.docx
  • docxLỜI CẢM ƠN.docx
  • docxNHIÊM VỤ ĐỒ AN.docx
Tài liệu liên quan