Môi trường Việt Nam trong 10 năm đã chịu những tác động đáng kể do tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên. Do đó môi trường ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống thường ngày.
95 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 5481 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế - Xã hội tỉnh Bình Dương đến 2025, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
*******
Em xin cam đoan: Đồ án tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu và học hỏi của em dưới sự hướng dẫn của TS. Chế Đình Lý, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào. Các số liệu được sử dụng trong đồ án để thực hiện cho việc đánh giá, nhận xét, đề xuất là số liệu khảo sát thực tế. Ngoài ra em cũng có sử dụng một số nhận xét nhận định của các tác giả từ các nguồn khác nhau và được ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Ngọc Tú
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu nhà trường, các quý thầy cô Khoa Môi Trường –Công Nghệ Sinh học – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và cần thiết để hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học.
Tiến Sĩ Chế Đình Lý- Phó Viện Trưởng Viện Môi Trường và Tài Nguyên TP Hồ Chí Minh, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, định hướng cho em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Anh Nguyễn Thanh Hải, anh Nguyễn Hiền Thân - Viện Môi Trường và Tài Nguyên TP Hồ Chí Minh đã động viên giúp đỡ và chỉ bảo em rất nhiều để em có thể hoàn thành được luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè trong lớp 07DMT đã động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn.
Và cuối cùng con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, đấng sinh thành đã luôn ở bên cạnh giúp con vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống cũng như trong học tập để con được như ngày hôm nay.
Lời cuối cùng em xin gửi đến toàn thể quý Thầy cô Khoa Môi Trường- Công Nghệ Sinh Học, Thầy T.S Chế Đình Lý, Ba Mẹ luôn được mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn !
Tp Hồ Chí Minh,tháng 7 năm 2011
Sinh viên: Lê Ngọc Tú
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCL
Bãi chôn lấp
BQL KCN
Ban quản lý Khu công nghiệp
BVMT
Bảo vệ môi trường
CDM
Clean Development Mechanism- Cơ chế phát triển sạch
CN
Công nghiệp
CT
Chỉ thị
CTR
Chất thải rắn
CTRCNNH
Chất thải rắn Công nghiệp nguy hại
CTRĐT
Chất thải rắn nguy hại
CTRNN
Chất thải rắn Nông nghiệp
CTRSH
Chất thải rắn Sinh hoạt
GDP
Gross Domestic Product –Tổng sản phẩm quốc nội
HTX
Hợp tác xã
HSPT
Hệ số phát thải
KHCNMT
Khoa Học Công nghệ Môi Trường
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QĐ
Quyết định
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
Th.S
Thạc Sĩ
TN&MT
Tài Nguyên và Môi Trường
TNHH MTV CTĐT
Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
TTLT
Thông tư liên tịch
Tp. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TX
Thị Xã
UBND
Ủy ban Nhân dân
XD
Xây Dựng
XN
Xí Nghiệp
XLNT
Xử lý nước thải
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương 11
Bảng 2. 1Số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương 30
Bảng 2. 2 Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác thu gom chất thải rắn của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương 31
Bảng 2. 3 Các đơn vị hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt các huyện 33
Bảng 2. 4 Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn của các huyện 34
Bảng 4. 1 Dự báo dân số đến 2025 51
Bảng 4. 2 Khối lượng rác sinh hoạt phát sinh từ năm 2010 đến năm 2025 52
Bảng 4. 3 Dự báo khối lượng rác Nông nghiệp phát sinh 2025 53
Bảng 4. 4 Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh đến năm 2025 55
Bảng 4. 5 Tổng hợp khối lượng CTRĐT 57
Bảng 4. 6 Định mức bãi chôn lấp 57
Bảng 4. 7 Cân đối nhu cầu bãi chôn lấp 57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương 21
Hình 1. 2 Các nhóm đất chính ở Bình Dương 22
Hình 1. 3 Biểu đồ dân số đô thị Bình Dương từ năm 1997- 2010 23
Hình 1. 4 Cơ cấu kinh tế tỉnh 24
Hình 1. 5 Quy hoạch đô thị Tây –Nam Bến Cát 25
Hình 1. 6 Thành phố mới Bình Dương 25
Hình 1. 7 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 26
Hình 1. 8 Tỉ lệ chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải 27
Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tỉnh Bình Dương 35
Hình 4. 1 Tổng khối lượng rác sinh hoạt đến 2025 61
Hình 4. 2 Dự báo tổng khối lượng rác nông nghiệp đến năm 2025 63
Hình 4. 3 Khối lượng rác thải công nghiệp 2025 65
Hình 5. 1 Mẫu túi chứa chất thải đã phân loại cho chương trình phân loại rác tại nguồn 68
Hình 5. 2 Các loại thùng chứa rác thông dụng hiện nay 68
Hình 5. 3 Minh họa cho các loại chất thải được in trên nắp thùng chứa rác. 69
Hình 5. 4 Thùng rác chứa rác thải công nghiệp 70
PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Môi trường Việt Nam trong 10 năm đã chịu những tác động đáng kể do tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên. Do đó môi trường ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống thường ngày.
Chất thải rắn(CTR) vẫn đang là vấn đề bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng và phát triển bền vững của Việt Nam. Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh cả nước mỗi năm vào khoảng 28 triệu tấn. Dự báo tổng lượng chất thải rắn sẽ phát sinh đến năm 2015 khoảng 43,6 triệu tấn; năm 2020 khoảng 67,6 triệu tấn; năm 2025 khoảng 91 triệu tấn.(BộTN&MT 2010 )
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, qua nhiều năm liên tục thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tỉnh Bình Dương đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế - xã hội, thì còn phát sinh lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị nhưng vẫn chưa được quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Công tác thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị đạt khoảng 81%, chủ yếu tập trung tại các khu vực nội thị (HoàngPhạm 2010). Công ty công trình đô thị, các đội vệ sinh dân lập thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp tại các bãi chôn lấp chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn hợp vệ sinh, còn lại đều là các bãi rác lộ thiên hoặc đổ tự nhiên. Một số bãi rác cũng đang quá tải, lượng rác thu gom phải chuyển chở đến nơi xử lý mới rất xa. Còn lại hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều phải xử lý chung cùng các loại rác thải khác. Đây đang là một nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng.
Đang trên đà phát triển công nghiệp, một trong những thách thức lớn của Bình Dương là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế – xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn đô thị phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Tỉnh Bình Dương là vấn đề cần thiết và cấp bách mà hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến 2025” làm luận văn tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật môi trường của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh.
1.2 Tổng quan tài liệu
Vấn đề chất thải rắn nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng đang được Nhà nước và các cơ quan tổ chức quan tâm. Nên trong thời gian qua đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm. Trước hết phải kể đến các nghiên cứu ở Viện Môi Trường và Tài Nguyên TP HCM. Trong đó, có các đề tài nghiên cứu về hiện trạng, quy hoạch và công nghệ xử lý chất thải rắn như sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Phong (Phong) với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả thi xử lý chất thải rắn khu liên hợp Nam Bình Dương phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh” đã đưa ra các công nghệ xử lý CTR gồm các công nghệ tái chế, chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công nghiệp, nước rỉ rác cho khu liên hợp. Đồng thời xây dựng chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường cho khu liên hợp Nam Bình Dương.
Đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất thải rắn. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2010” của Th.S Nguyễn Văn Phước (Phước 2006) . Trong nghiên cứu này tác giả đã thu thập số liệu thực tế về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho thấy rõ hiện trạng CTR, hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Và đã đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với tỉnh Bình Dương.
Không ngừng ở đó, trong các trường đại học trên khắp cả nước cũng có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này với nhiều mảng đề tài khác nhau. Đại học Kỹ Thuật –Công Nghệ, Đại Học Bách Khoa TP HCM, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên cũng tham gia tích cực nghiên cứu ở lĩnh vực này.
Đại học Kỹ Thuật –Công Nghệ thì có một số đề tài như sau: Vào năm 2005 Phan Thị Lâm Tuyền (Tuyền 2005) đã bảo vệ đề tài: “Nghiên cứu quy hoạch hệ thống chất thải rắn tại huyện Di Linh- Tỉnh Lâm Đồng” đã phân tích và giúp chúng ta thấy rõ các tác động tích cực và tiêu cực, gián tiếp hoặc trực tiếp, giai đoạn trước mắt hay lâu dài của các hoạt động có liên quan đến chất thải rắn; Về mảng nghiên cứu hiện trạng đã được rất nhiều tác giả chú ý quan tâm: “Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và xử lý chất thải rắn ở Thị xã Gò Công” của tác giả Lê Nguyên Kim Ngân (Ngân 2008) đã đánh giá và đề xuất được biện pháp phân loại thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cho Thị Xã Gò Công.
Đại học Bách Khoa có những nghiên cứu sau đây:“Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” được thực hiện bởi Trần Nhật Nguyên (Nguyên 2008). Đề tài đã phân tích đánh giá thực trạng lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh. Dự báo các vấn đề có liên qua đến quản lý CTR đến năm 2020 và đề xuất xây dựng hệ thống quản lý thu gom chất thải rắn sinh hoạt; Luận văn tốt nghiệp đại học của Trương Văn Hiếu (Hiếu 2008)“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất quản lý CTR sinh hoạt cho TP Tam Kỳ - Quãng Ngãi”. Luận văn đã khảo sát đánh giá hiện trạng thu gom CTR và nhận thức của người dân về CTRSH. Từ những vấn đề hiện trạng thu gom CTR tác giả đã đề xuất giải pháp quản lý CTRSH tại Tp Tam Kỳ.
Lĩnh vực chất thải rắn cũng được nhiều quan tâm từ trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Tp Hồ Chí Minh: Tác giả Nguyễn Phú Khánh (Khánh 2007) “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị xã Tân An – tỉnh Long An”. Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt đối với môi trường tại Thị xã Tân An- Long An. Đồng thời xây dựng các giải pháp quản lý CTRSH nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và tăng cường tiết kiêm năng lượng thông qua việc phân loại; Sinh viên Dương Hoàng Vũ (Vũ 2005) với đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị xã Bà Rịa – Vũng Tàu”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích và làm rõ tác động môi trường rác thải sinh hoạt trên địa bà Thị xã Bà Rịa –Vũng Tàu. Từ những cơ sở đó xây dựng được các giải pháp quản lý để kiểm soát rác thải sinh hoạt phù hợp trên địa bàn thị xã.
Những đề tài nghiên cứu về chất thải rắn nói chung và Bình Dương nói riêng trong thời gian qua rất nhiều Các nghiên cứu này góp phần làm cho việc quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, dần đi sâu vào lĩnh vực chuyên môn và giải quyết được một số vấn đề đang đặt ra. Tuy nhiên các đề tài trên vẫn chưa có đóng góp nhiều cho việc quản lí chất thải rắn nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng để đảm bảo sự trong lành cho môi trường, tiết kiệm năng lượng thông qua tái chế và đảm bảo phát triển bền vững bảo vệ môi trường.
Qua phân tích trên đây, cho thấy vấn đề cần thiết là tìm ra những giải pháp rỏ ràng và khả thi nhất để quản lý chất thải rắn đô thị áp dụng thực tế phù hợp cho địa bàn tỉnh Bình Dương.
Để bổ sung vào các vấn đề và hạn chế đã được trình bày, trong đề tài nghiên cứu này sẽ trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu: Hiện trạng chất thải rắn đô thị của Bình Dương hiện nay như thế nào ? làm thế nào để quản lý chất thải rắn đô thị tại tỉnh Bình Dương? Để trả lời câu hỏi đó, trong đề tài sẽ giải quyết các vấn đề nghiên cứu sau đây:
Hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị và công tác quản lý CTR đô thị ở tỉnh Bình Dương như thế nào?
Những bên liên quan nào đến quản lý chất thải rắn đô thị? Những chính sách nào đã được Tỉnh Ban hành liên quan đến quản lý CTR đô thị?
Dự báo tốc độ phát sinh chất thải rắn đô thị tỉnh Bình dương trong tương lai đến năm 2025
Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp chất thải rắn đô thị ở tỉnh Bình Dương
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu luận văn
Đánh giá hiện trạng, dự báo chất thải rắn đô thị của tỉnh Bình Dương đến năm 2025 và đề xuất các biện pháp quản lý.
Các mục tiêu cụ thể của luận văn
Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị và công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở tỉnh Bình Dương.
Phân tích các bên liên quan trong việc quản lý chất thải rắn đô thị. Đánh giá hiệu quả của các chính sách quản lý chất thải rắn đô thị của Tỉnh Bình Dương
Dự báo tốc độ phát sinh chất thải rắn đô thị tỉnh Bình dương trong tương lai đến năm 2025
Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp chất thải rắn đô thị ở tỉnh Bình Dương
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu
Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn
Các văn bản pháp quy về quản lý chất thải rắn đô thị
PP khảo sát thực địa
Tham quan tìm hiểu thực tế hệ thống thu gom và trung chuyển,các bãi chôn lấp rác để có cái nhìn toàn diện hơn về hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị ở tỉnh Bình Dương.
Địa điểm khảo sát: TX. Thủ Dầu Một, TX. Thuận An, TX. Dĩ An
Thời gian khảo sát : từ 17 đến 30 tháng 5 năm 2011
Số lần khảo sát: 2-4 lần/ địa điểm
PP phân tích các bên liên quan: Sử dụng các dữ liệu đánh giá định lượng, nhằm định lượng hóa mối liên hệ tương tác giữa quản lý chất thải rắn đô thị và các bên liên quan.Phân tích chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan đến việc để thực hiện nhằm hoàn thiện chương trình quản lý chất thải rắn đô thị tỉnh Bình Dương.
PP phân tích SWOT: (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) Dùng xác định định hướng, chiến lược phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tỉnh Bình Dương.
PP dự báo khối lượng
Kế thừa hệ số phát thải CTR ĐT đã có sẵn trong tài liệu tham khảo
Dùng phần mềm Excel để tính toán hệ số phát thải.
Sử dụng công thức Euler để dự báo dân số làm cơ sở dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt. Dựa vào số dân và tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm của địa phương tính lượng rác thải sinh hoạt hiện tại và ước tính khối lượng phát sinh đến năm 2025.Công thức tính (theo mô hình Euler cải tiến), có thể tính sự tăng trưởng dân số theo phương trình:
Ni+1=Ni + r×Ni+1/2×∆t
Trong đó:
Ni: dân số của năm trước năm cần tính (người)
Ni+1: Dân số năm cần tính (người)
r : Tốc độ gia tăng dân sô hằng năm (%)
∆t : khoảng thời gian (năm) (thường lấy ∆t =1)
Dự báo sản lượng sản xuất công nghiệp đến 2025:
Dùng công thức ngoại suy theo tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
= + .L ( L = 1,2,3...)
Mà (nghìn tấn)
Trong đó:
: Sản lượng cuối cùng của dãy số thời gian.
: Sản lượng dự báo theo thời gian
i(i=1,n):Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
Để tính toán dự báo lượng chất thải qua các năm trong luận văn sẽ tiến hành tính toán như sau:
Chất thải rắn sinh hoạt
Thải lượng (lượng chất ô nhiễm) = Hệ số phát thải x dân số
Chất thải từ các ngành công nghiệp
Thải lượng = Hệ số phát thải x sản lượng sản xuất
Chất thải từ nông nghiệp
Trồng trọt : Thải lượng = Hệ số phát thải x sản lượng cây trồng
Chăn nuôi: Thải lượng = Hệ số phát thải x số lượng ( gia súc, gia cầm )
Tóm tắt tiến trình nghiên cứu
Thu thập báo cáo CTR ĐT
Xây dựng các giải pháp quản lý CTR ĐT Bình Dương
Dự báo chất thải rắn đô thị BD đến năm 2025
Các bên liên quan và Chính sách quản lý CTR
Hiện trạng CTR ĐT & BCL tỉnh Bình Dương
Báo cáo Luận văn tốt nghiệp
Thu thập tài liệu tại CTy cấp thoat nước môi trường BD về CTR
Thu thập chính sách,Luật CTR, phân tích hiệu quả
Thu thập CN XL CTR
Phân tích SWOT
Phân tích các bên liên quan
Tìm HSPT- Tính khối lượng rác thải tương lai- Cân đối nhu cầu BCL
Đánh giá hiện trạng chất thải rắn đô thị và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2025
Khảo sát hiện trường (BCL)
Thu thập tài liệu tại Sở TN&MT về kinh tế xã hội
Dùng phần mềm Excel tính toán HSPT
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quát các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương dựa trên các tài liệu có sẵn, bao gồm niên giám thống kê, các thành phố thị xã, thị trấn trong toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011.
1.6 Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu tổng quan về chất thải rắn dựa trên những tài liệu có cơ sơ khoa học, được nhiều người biết và sử dụng như là tài liệu tham khảo.
Đưa ra cái nhìn tổng quát hơn về chất thải rắn đô thị cũng như giá trị thực sự của chất thải rắn, biến những cái bỏ đi thành những thứ có thể sử dụng được.
Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn góp phần cung cấp các dịch vụ vệ sinh đô thị ngày càng tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của xã hội.
Chất lượng vệ sinh đô thị ngày càng được nâng cao, ý thức bảo vệ môi trường của dân được cải thiện, góp phần đem lại một môi trường sạch đẹp, văn minh cho tỉnh Bình Dương
Tính mới của đề tài
Khảo sát chất thải rắn đô thị trên toàn địa bàn tỉnh Bình Dương
Áp dụng hệ số phát thải của WHO cho CTRCN, CTRNN.
PHẦN 2: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Để có thể nhận thức được những vấn đề liên quan đến chất thải rắn đô thị thì trong chương 1 sẽ trình bày các đặc điểm kinh tế xã hội có tác động liên quan đến quá trình phát sinh CTR ĐT.
1.1 Khát quát đặc điểm tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm về phía Bắc của Tp Hồ Chí Minh. Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.695,54 km2, chiếm 11% diện tích khu vực miền Đông Nam Bộ và chiếm 0,83% diện tích cả nước.
Tọa độ địa lý được giới hạn: Từ 11052’ đến 12018’ vĩ độ Bắc, từ 106045’ đến 107030’ kinh độ Đông. Ranh giới hành chánh như sau: Phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp Bình Phước, phía Đông giáp Tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, Bình Dương có 03 thị xã và 06 huyện với 11 phường, 9 thị trấn, 71 xã. Diện tích các huyện, thị xã được trình bày trong bảng 1.1sau:
Bảng 1. 1 Các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương
Đơn vị hành chính
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Toàn tỉnh
26.554,54
100
1. Thị xã Thủ Dầu Một
8.787,88
3,26
2. Thị xã Thuận An
8.425,78
3,13
3, Thị xã Dĩ An
6.029,92
2,24
4. Huyện Bến Cát
58.837,46
21,83
5. Huyện Tân Uyên
61.344,13
22,76
6. Huyện Phú Giáo
54.145,16
20,09
7. Huyện Dầu Tiếng
71.984,21
26,70
“Nguồn: ”
Hình 1. 1 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương
“Nguồn: ”
1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của dãy Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; là tỉnh bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10 m đến 15m so với mặt biển.
Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi ...
Đất đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại ( xem hình 1.2 sau).
Hình 1. 2 Các nhóm đất chính ở Bình Dương “Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2010”
Như vậy, trong 6 nhóm đất có trong tỉnh, nhóm đất đỏ vàng có tỷ trọng cao nhất, chiếm đến 46,12% diện tích tự nhiên; kế đến là nhóm đất xám: 42,42%; nhóm đất phù sa: 5,13%; nhóm đất phèn: 1,23%; nhóm đất dốc tụ: 0,94% và cuối cùng là nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá, chỉ chiếm 0,02%.
Với sự đa dạng và phong phú về chủng loại đất đai cho phép người dân nơi đây trong được nhiều loại cây: cây công nghiệp, cây ăn