Bến Tre là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Tây Nam, nằm ở hạ lưu Sông Cửu Long, được bồi đắp do phù sa của 4 nhánh sông là: sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên giáp với nhiều tỉnh thành như: Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh. Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dãi rừng ngập mặn ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình rẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn như hình nan quạt xòe rộng ở phía Đông.
Bốn con sông, gồm sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên đã giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hoá của nhân dân trong tỉnh. Cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và cho nông nghiệp, những thức ăn giàu đạm như tôm, cá, cua, ốc, góp phần làm tươi đẹp cảnh quan, điều hoà khí hậu của một vùng đất cù lao sông nước. Các con sông có một vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông thủy, không chỉ của tỉnh mà cả miền đồng bằng rộng lớn. Từ môi trường thuận lợi này, việc giao lưu văn hoá cũng phát triển mạnh mẽ với các vùng xung quanh. Trong vài năm gần đây với chính sách thu hút đầu tư phát triển, nền kinh tế của tỉnh đã có những thay đổi lớn trong cơ cấu kinh tế, thu nhập GDP của tỉnh tăng lên, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Bến Tre tăng nhanh. Trên địa bàn tỉnh có nhiều khu công nghiệp mọc lên, phần lớn là các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tập trung ở gần các nhánh sông như: sông Hàm Luông, sông Ba Lai, sông Cổ Chiên,. Tốc độ tăng trưởng nhanh,tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng chung nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các khu công nghiệp mới đang được xây dựng, hoạt động thương mại ở Bến Tre ngày càng phát triển. Tất cả các yếu tố trên dẫn tới khối lượng chất thải, nước thải đưa vào môi trường tỉnh ngày càng nhiều, vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến khí thải, chất thải rắn và đặc biệt là môi trường nước mặt sông, kênh rạch và nhánh sông Ba Lai cũng chung tình trạng ô nhiễm trên.
Trước vấn đề về tài nguyên môi trường cấp bách trên, để bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên tỉnh Bến Tre, nhất là môi trường nước mặt ngày càng ô nhiễm trầm trọng cần phải thực hiện đồng thời các chương trình bảo vệ môi trường. Vì vậy đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt sông Ba Lai trên địa bàn huyện giồng Trôm tỉnh Bến Tre đến năm 2020” là điều cần thiết và mang tính thực tiễn nhằm kiểm soát, quản lý và bảo vệ môi trường, đảm bảo nhu cầu sử dụng nước của người dân và cho cả sự phát triển đầu tư trong thời gian tới.
101 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2221 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt sông Ba Lai trên địa bàn huyện giồng Trôm tỉnh Bến Tre đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
CN Công nghiệp
ĐBSCL Đồng Bằng sông Cửu Long
GDP Tổng thu nhập
KHM Ký hiệu mẫu
KT XH Kinh tế xã hội
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TPHCM Thành phố Hồ Chí minh
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
VLXD Vật liệu xây dựng
WHO Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu dân số năm 1995 – 2007 13
Bảng 1.2: Dự kiến các chỉ tiêu ngành trồng trọt năm 2010 - 2020 24
Bảng 1.3: Dự kiến chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi năm 2010 - 2020 26
Bảng 1.4: Dự kiến các chỉ tiêu phát triển ngành thủy sản năm 2010 - 2020 27
Bảng 1.5: Dự kiến các chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2010 - 2020 29
Bảng 2.1: Lưu lượng nước máy cung cấp cho xã 33
Bảng 2.2: Vị trí thu mẫu nước mặt. 35
Bảng 2.3: Vị trí thu mẫu nước kêng, rạch chính trên địa bàn Huyện 40
Bảng 3.1: Các nguyên nhân tự nhiên ảnh hưởng đến môi trường nước. 48
Bảng 3.2: Hiện trạng xả thải nước thải sinh hoạt ở 4 xã dọc sông Ba Lai 57
Bảng 3.3 : Tính toán lượng nước thải sinh hoạt xả thải vào kênh, rạch và đất 58
Bảng 3.4: Hệ số ô nhiễm do nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường (khi chưa xử lý). 59
Bảng 3.5 : Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt. 59
Bảng 3.6: Hiện trạng xả thải ở các cơ sở sản xuất trên địa bàn 4 xã giáp sông Ba Lai 61
Bảng 3.7 : Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải từ các cụm công nghiệp, làng nghề (chưa xử lý). 61
Bảng 3.8 : Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất thực phẩm. 61
Bảng 3.9: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải ở cụm công nghiệp làng nghề 62
Bảng 3.10: Hiện trạng xả thải nước thải ở các cơ sơ chăn nuôi. 63
Bảng 3.11: Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi (chưa xử lý). 64
Bảng 3.12: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi. 64
Bảng 3.13: Hiện trạng sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật 65
Bảng 3.14: Tổng lượng phân và thuốc BVTV thải vào môi trường. 66
Bảng 3.15: Tính toán tải lượng ô nhiễm do phân bón và thuốc BVTV 66
Bảng 3.16: Dự báo tình hình xả thải nước thải sinh hoạt đến năm 2020. 68
Bảng 3.17 :Dự toán lượng nước thải sinh hoạt xả thải vào kênh, rạch và đất 68
Bảng 3.18: Dự báo tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt đến năm 2020. 69
Bảng 3.19: Dự báo tình hình xả thải nước thải chăn nuôi đến năm 2020 70
Bảng 3.20: Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi (chưa xử lý). 70
Bảng 3.21: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi năm 2020. 70
Bảng 3.22: Dự báo lượng phân và thuốc BVTV thải vào môi trường đến năm 2020. 71
Bảng 3.23: Dự báo tải lượng ô nhiễm do phân bón và thuốc BVTV. 72
Bảng 3.24: Dự báo lượng nước thải tại các cụm công nghiệp đến năm 2020. 72
Bảng 3.25: Dự báo lượng nước xả thải của cụm công nghiệp Phong Nẫm 73
Bảng 3.26: Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải từ các cụm công nghiệp, làng nghề (chưa xử lý). 73
Bảng 3.27: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải ở cụm công nghiệp. 73
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ vị trí huyện Giồng Trôm 7
Hình 1.2: Biểu đồ diện tích đất trồng các loại cây năm 2011 19
Hình 2.1: Biểu diễn thông số pH chất lượng nước mặt 36
Hình 2.2: Biểu diễn thông số SS chất lượng nước mặt 36
Hình 2.3: Biểu diễn thông số Fe chất lượng nước mặt. 37
Hình 2.4: Biểu diễn thông số Mn trong chất lượng nước mặt. 37
Hình 2.5: Biểu diễn thông số N-NH4 chất lượng nước mặt 38
Hình 2.6: Biểu diễn thông số N-NO3 chất lượng nước mặt 38
Hình 2.7: Biểu diễn thông số BOD5 chất lượng nước mặt 39
Hình 2.8: Biểu đổ biểu diễn thông số COD trong chất lượng nước mặt. 39
Hình 2.9: Biểu diễn thông số Coliform trong chất lượng nước mặt. 40
Hình 2.10:Biểu diễn thông số pH trong chất lượng sông. 41
Hình 2.12: Biểu diễn thông số Fe trong chất lượng nước sông. 42
Hình 2.13: Biểu diễn thông số Mn trong chất lượng nước sông. 43
Hình 2.14: Biểu diễn thông số N-NH4trong chất lượng nước sông 36
Hình 2.15: Biểu diễn thông số N-NO3 trong chất lượng nước sông 44
Hình 2.16: Biểu diễn thông số BOD5 trong chất lượng nước sông. 44
Hình 2.17: Biểu diễn thông số COD trong chất lượng nước sông 36
Hình 2.18: Biểu diễn thông số Coliform trong chất lượng nước sông 36
Hình 3.1: Tình hình xả thải nước thải sinh hoạt của người dân ở xã Châu Hòa và Phong Mỹ 51
Hình 3.3: Hiện trạng mô hình cầu cá ở xã Phong Nẫm 52
Hình 3.4: Hiện trạng hoạt động của các cơ sở sản xuất dọc hai bên bờ kênh Chẹt Sậy. 53
Hình 3.5: Thực trạng xả thải từ hoạt động chăn nuôi và trồng lúa 54
Hình 3.6: Hiện trạng nuôi trồng thủy sản tại các xã dọc sông Ba Lai. 55
Hình 3.7: Hiện trạng hoạt động giao thông thủy trên địa bàn huyện ở sông Chẹt Sậy. 56
Hình 3.8: Tình hình sử dụng và xả thải nước sinh hoạt của 4 xã. 60
Hình 3.9: Tình hình xả thải ở 1 cơ sở sản xuất cơm dừa ở xã Phong Mỹ. 63
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bến Tre là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Tây Nam, nằm ở hạ lưu Sông Cửu Long, được bồi đắp do phù sa của 4 nhánh sông là: sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên giáp với nhiều tỉnh thành như: Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh. Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dãi rừng ngập mặn ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình rẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn như hình nan quạt xòe rộng ở phía Đông.
Bốn con sông, gồm sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên đã giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hoá của nhân dân trong tỉnh. Cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và cho nông nghiệp, những thức ăn giàu đạm như tôm, cá, cua, ốc, góp phần làm tươi đẹp cảnh quan, điều hoà khí hậu của một vùng đất cù lao sông nước. Các con sông có một vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông thủy, không chỉ của tỉnh mà cả miền đồng bằng rộng lớn. Từ môi trường thuận lợi này, việc giao lưu văn hoá cũng phát triển mạnh mẽ với các vùng xung quanh. Trong vài năm gần đây với chính sách thu hút đầu tư phát triển, nền kinh tế của tỉnh đã có những thay đổi lớn trong cơ cấu kinh tế, thu nhập GDP của tỉnh tăng lên, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Bến Tre tăng nhanh. Trên địa bàn tỉnh có nhiều khu công nghiệp mọc lên, phần lớn là các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tập trung ở gần các nhánh sông như: sông Hàm Luông, sông Ba Lai, sông Cổ Chiên,.. Tốc độ tăng trưởng nhanh,tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng chung nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các khu công nghiệp mới đang được xây dựng, hoạt động thương mại ở Bến Tre ngày càng phát triển. Tất cả các yếu tố trên dẫn tới khối lượng chất thải, nước thải đưa vào môi trường tỉnh ngày càng nhiều, vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến khí thải, chất thải rắn và đặc biệt là môi trường nước mặt sông, kênh rạch và nhánh sông Ba Lai cũng chung tình trạng ô nhiễm trên.
Trước vấn đề về tài nguyên môi trường cấp bách trên, để bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên tỉnh Bến Tre, nhất là môi trường nước mặt ngày càng ô nhiễm trầm trọng cần phải thực hiện đồng thời các chương trình bảo vệ môi trường. Vì vậy đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt sông Ba Lai trên địa bàn huyện giồng Trôm tỉnh Bến Tre đến năm 2020” là điều cần thiết và mang tính thực tiễn nhằm kiểm soát, quản lý và bảo vệ môi trường, đảm bảo nhu cầu sử dụng nước của người dân và cho cả sự phát triển đầu tư trong thời gian tới.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trên thế giới hiện nay, tài nguyên nước được coi là nguồn tài nguyên chiến lược và việc quản lý, sử dụng bền vững lưu vực sông được ưu tiên hàng đầu, là một trong những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của con người cũng như mọi cơ thể sinh vật, nếu không có nước thì không thể tồn tại sự sống. Cùng với việc gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội, gia tăng nhu cầu sử dụng nước đồng thời cũng làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Nhiều dòng sông lớn trên thế giới đã bị ô nhiễm trầm trọng : sông Hằng ở Ấn Độ, sông Nile ở Châu Phi, sông Hoàng Hà ở Trung Quốc,…và những ô nhiễm này do quá phát triển kinh tế - xã hội gây ra, từ lý do trên mà các nước nỗ lực nghiên cứu giải quyết vấn đề ô nhiễm theo điều kiện thực tế của từng khu vực. Các nhà khoa học các nước đều hướng đến phát triển bền vững, quy hoạch luôn liên kết chặt chẽ với con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Rất nhiều các giải pháp được nghiên cứu áp dụng trong đó giải pháp quản lý luôn gắn bó với giải pháp kỹ thuật và công nghệ thích hợp : áp dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến để đạt nồng độ giới hạn cho phép trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Xử lý nước thải từ nguồn, ứng dụng khả năng tự làm sạch của nguồn nước v.v…
Với ý nghĩa thực tế trên, ở Việt Nam tại nhiều tỉnh thành trong cả nước đã và đang tiến hành các dự án liên quan đến điều kiện xả thải vào các nguồn tiếp nhận chính, với đặc trưng của điạ phương nhằm áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam có hiệu quả thiết thực:
Dự án ‘‘Xây dựng những quy chuẩn xả thải nước vào nguồn tiếp nhận chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu’’ được thực hiện bởi: Viện nước và công nghệ môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh (Weti) năm 2005. Nội dung cơ bản là xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn trong điều kiện cụ thể của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu trên cơ sở đó hình thành các quy định xả thải thích hợp, khi áp dụng TCVN 5945:2005 – nước thải công nghiệp.
Dự án ‘‘Điều tra, thống kê các nguồn nước thải xả ra sông/suối, đánh giá mức độ ô nhiễm, dự báo và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trên rạch Tây Ninh và sông Vàm Cỏ Đông’’ do Viện Môi Trường và Tài Nguyên thực hiện.
Dự án ‘‘Đánh giá chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long’’ do Thịnh Thị Hương, Trần Bích Ngọc, Trần Bảo Thanh và cộng sự thực hiện năm 2006, với mục đích mô tả và đánh giá chất lượng nước của các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh nước sông Tiền, sông Hậu ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ.
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của các sông chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” do Lâm Thị Thu Oanh thực hiện năm 2008 với mục đích đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, xả thải vào các nguồn tiếp nhận chính và phân vùng chất lượng nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh.
Đề tài “Điều tra đánh giá phân vùng xả thải nước thải vào nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” do Lê Thị Thủy Triều thực hiện năm 2011, với mục đích qui hoạch về việc xả thải vào các nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường .
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua các kết quả điều tra, khảo sát trên thực tế, đánh giá hiện trạng xả thải và tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông Ba Lai trên địa bàn huyện Giồng Trôm. Với mục tiêu bảo vệ nguồn nước mặt “lòng - hồ - sông Ba Lai” tránh ô nhiễm từ các nguồn xả thải trên địa bàn huyện Giồng Trôm đến năm 2020.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là điều tra, đánh giá xả thải của tất cả các nguồn thải vào sông Ba Lai trên địa bàn huyện Giồng Trôm thuộc tỉnh Bến Tre.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn bởi 4 xã nằm dọc bên nhánh sông Ba Lai trên địa bàn huyện Giồng Trôm thuộc tỉnh Bến Tre gồm các xã: Phong Nẫm, Phong Mỹ, Châu Hòa, Châu Bình. Do 4 xã trên nằm dọc bên sông Ba Lai sử dụng nguồn nước mặt từ sông Ba Lai và cũng chính là nguồn tiếp nhận xả thải.
Thời gian thực hiện : 31/05 – 07/09/2011
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thu thập thông tin số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội, khí tượng thủy văn các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch ngành trên địa bàn huyện Giồng Trôm.
Hiện trạng xả thải nước thải và các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre.
Đánh giá tình hình xả thải nước thải ở các cơ sở sản xuất, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khu đô thị và cụm dân cư trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre.
Dự báo, đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Giồng Trôm đến năm 2020.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu: thu thập các thông tin tư liệu liên quan đến nội dung của dự án: điều kiện tự nhiên, KT-XH, hiện trạng chất lượng môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các nguồn tiếp nhận,….
Phương pháp kế thừa: kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã có về hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, các nguồn thải vào môi trường nước mặt; hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh, các số liệu thủy văn dòng chảy, các loại bản đồ có liên quan,…
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: khảo sát thực tế đánh giá hiện trạng các nguồn thải, hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, xác định các vị trí lấy mẫu,…
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, thông tin: sử dụng để phân tích và xử lý một cách hệ thống các nguồn số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, cũng như các nguồn số liệu phục vụ cho công tác phân vùng xả thải nước thải.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích chất lượng nước mặt và nước thải: thu mẫu nước (tại mỗi điểm các mẫu nước được thu riêng và bảo quản riêng cho các mục đích: phân tích các kim loại nặng, phân tích vi sinh, phân tích các chất ô nhiễm khác), phân tích tại hiện trường, phân tích trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm (WHO): sử dụng để ước tính nhanh tải lượng, lưu lượng và đánh giá nồng độ của các chất gây ô nhiễm từ các hoạt động khác nhau, phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất lượng nước.
Phương pháp so sánh quy chuẩn với môi trường Việt Nam: sử dụng QCVN 24: 2009/BTNMT và các QCVN 11, 12, 13: 2008/BTNMT để đánh giá mức độ tác động môi trường trên cơ sở so sánh với các mức giới hạn quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam ban hành áp dụng (so sánh với ngưỡng chịu tải về các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của môi trường).
Phương pháp đánh giá lưu lượng, tải lượng ô nhiễm từ nước thải: dựa theo số liệu dân cư, quy hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và hệ số phát thải nước thải của dân cư, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để đánh giá lưu lượng và tải lượng ô nhiễm do nước thải của các nguồn thải này ở hiện tại và dự báo đến năm 2020.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN GIỒNG TRÔM TỈNH BẾN TRE.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1.1 Vị trí địa lý
Nhìn từ bản đồ của tỉnh Bến Tre, huyện Giồng Trôm có dạng hình thang, nằm giữa cù lao Bảo, gần như là trung tâm của tỉnh Bến Tre, có tổng diện tích tự nhiên là 311km2. Giồng Trôm cách thị xã Bến Tre 19 km theo đường tỉnh 885, cách thị trấn Ba Tri 18 km, Châu Thành 37 km, Mỏ Cày 33 km, Chợ Lách 53 km (theo các tuyến quốc lộ và đường tỉnh), cách 2 huyện ven biển Bình Đại 28 km, Hình 1.1: Bản đồ vị trí huyện Giồng Trôm
Thạnh Phú 29 km (theo các tuyến đường tỉnh và đường huyện vượt sông Ba Lai, Hàm Luông). So với các huyện khác trong tỉnh, huyện Giồng Trôm được thành lập trễ nhất và có ranh giới chung là sông Ba Lai và các mặt tiếp giáp với các huyện sau:
Phía Đông giáp huyện Ba Tri.
Phía Tây giáp thị xã Bến Tre và huyện Châu Thành.
Phía Nam giáp huyện Mỏ Cày.
Phía Bắc giáp huyện Bình Đại.
Giồng Trôm là một trong 8 đơn vị hành chánh cấp huyện thị của tỉnh, là huyện có địa bàn tiếp giáp với thị xã trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh, toàn huyện có 1 thị trấn và 21 xã: Mỹ Thạnh, Phong Nẫm, Phong Mỹ, Châu Hòa, Châu Bình, Lương Quới, Lương Phú, Bình Thành, Bình Hòa, Tân Thanh, Tân Hào, Tân Lợi Thạnh, Long Mỹ, Thuận Điền, Thạnh Phú Đông, Phước Long, Sơn Phú, Hưng Long, Hưng Lễ, Hưng Nhượng, Lương Hòa.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Nền đất của huyện Giồng Trôm được cấu tạo bởi phù sa của hai con sông lớn sông Ba Lai và sông Hàm Luông, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một mạng lưới sông ngòi chằn chịt, cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho cho sinh hoạt, tưới tiêu và cả công nghiệp.
Chạy dọc theo huyện là những giồng cát, những cù lao do sự lắng đọng của phù sa hình thành nên chính vì vậy Giồng Trôm là huyện có lợi thế về địa hình có nền nông nghiệp đa dạng và đất vườn chiếm 45% diện tích đất toàn tỉnh. Nhìn chung đại hình là bằng phẳng, trong đó các giồng cát có cao trình trên 1,5 m; vùng ven sông Ba Lai có cao trình 0,7-1,5 m (vùng sát bờ sông có cao trình 1,3-1,5 m và giảm nhanh còn 0,7-0,8 m trong nội đồng); vùng ven sông Hàm Luông có cao trình 1,5 m tại Sơn Phú và giảm dần còn 0,8 m tại Hưng Lễ .
Vùng giữa 2 đê sông có cao trình tương đối phức tạp, từ sông Bến Tre đến TT Giồng Trôm, cao trình trong khoảng 1,0-1,3 mét, trong đó ven sông Bến Tre cao 1,2-1,3 m và thấp dần hướng về phía Đông; qua khỏi TT Giồng Trôm, địa hình giảm nhanh còn 0,7-0,8m với những vùng trũng cục bộ có cao trình 0,6m.
1.1.3 Đặc điểm thổ nhưỡng
Trên địa bàn huyện Giồng Trôm có 5 nhóm đất chính là nhóm đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát và đất xáo trộn với 14 loại đất.
Nhóm đất phù sa chiếm 18,3% diện tích tự nhiên, bao gồm 6 loại đất, phân bố tại khu vực Tây Bắc của huyện; độ phì từ khá đến cao, thành phần cơ giới nặng, giàu mùn đạm, kali khá, nghèo lân dễ tiêu, dung tích hấp thu và độ no baz cao, thích nghi canh tác lúa nước và kinh tế vườn trong điều kiện lên liếp.
Nhóm đất phèn chiếm 6,5% diện tích tự nhiên, bao gồm 4 loại đất, phân bố chủ yếu tại khu vực phía Đông Nam, hầu hết có tầng sinh phèn sâu trên 50 cm; đất giàu mùn đạm và kali nhưng pH và độ bazơ thấp, nghèo lân, thích nghi canh tác lúa nước, trong điều kiện lên liếp phải qua cải tạo và có biện pháp canh tác hợp lý.
Nhóm đất mặn chiếm 1,3% diện tích tự nhiên, bao gồm 2 loại đất, phân bố tại các xã Hưng Nhượng, Hưng Lễ, thành phần cơ giới nặng, kém thuần thục, giàu mùn đạm và ka li, nghèo lân dễ tiêu, bị nhiễm mặn trung bình và ít theo mùa, dung tích hấp thu và độ no baz cao, thích nghi canh tác lúa hoặc có thể ngăn mặn lên liếp.
Nhóm đất cát chiếm 0,9% diện tích tự nhiên, bao gồm 1 loại đất phân bố tại Tân Lợi Thạnh, thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn và dinh dưỡng, dung tích hấp thu thấp, thoát nước tốt, phổ thích nghi rộng đối với cây trồng cạn hàng năm và cây lâu năm.
Nhóm xáo trộn chiếm 59,4% diện tích tự nhiên, bao gồm 1 loại đất, phân bố trên khắp địa bàn huyện; độ phì từ trung bình đến cao tùy vào loại đất trước khi lên liếp, thích nghi kinh tế vườn.
1.1.4 Đặc điểm khí hậu
Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng lại nằm ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nên có nhiệt độ cao và ít có sự biến đổi trong năm, nhiệt độ trung bình hằng năm từ 260C – 270C. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tháng nóng nhất là vào tháng 5 nhiệt độ 29,10C, tháng mát nhất là vào tháng 12 nhiệt độ khoảng 25,20C.
Khí hậu Bến Tre cũng cho thấy thích hợp với nhiều loại cây trồng. Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm thuận lợi cho sự quang hợp và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, ngoài thuận lợi trên, Bến Tre cũng gặp những khó khăn do thời tiết nóng ẩm nên thường có nạn sâu bệnh, dịch bệnh, và nấm mốc phát sinh, phát triển quanh năm.
Là một huyện nằm trong tỉnh nên huyện Giồng Trôm mang đầy đủ tính chất khí hậu trên. Trở ngại lớn nhất của huyện là nông nghiệp vào mùa khô, lượng nước từ thượng nguồn đổ về giảm nhiều và gió chướng mạnh đưa nước biển sâu vào nội địa, làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
1.1.4.1 Ảnh hưởng nhiệt độ
Nhiệt độ của Huyện cũng tương đối cao và ổn định, nhiệt độ bình quân năm là 26o7-27o1, đủ cho sự phát triển cây trồng và vật nuôi. Tháng nóng nhất là tháng 4-5 nhiệt độ trung bình vào khoảng 29oC. Tháng ít nóng nhất là 12, trung bình khoảng 25oC. Chênh lệch nhiệt độ tối đa giữa các tháng vào khoảng 3o3-3o5.
1.1.4.2 Ảnh hưởng độ ẩm
Giồng Trôm có một hệ thống kênh rạch, sông ngòi chằng ch