Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên nước và tài nguyên đất phục vụ cho công trình thủy điện Trị An

Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, với tốc độ phát triển rất nhanh, khai thác tài nguyên phục vụ cho công nghiệp và các ngành nghề đã trở thành phổ biến, nhưng khai thác và quản lý tài nguyên không có kế hoạch đã đem tới những hậu quả to lớn mà con người đã đang phải gánh chịu. Năng lượng đang về vấn đề được rất nhiều quốc gia quan tâm đặc biệt là thủy năng, không chỉ ở trong nước mà trên thế giới đang có rất nhiều các công trình thủy điện được xây dựng, các công trình thủy điện đã cung cấp đầy đủ về nhu cầu năng lượng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bên cạnh đó các công trình thủy đến đã tác động rất lớn về môi trường và tài nguyên, đây là vấn đề quan trọng và cần được các tổ chức, các chuyên gia thẩm định về môi trường trước khi các công trình thủy điện xây dựng. Công trình nhà máy thủy điện Trị an là một trong những công trình lớn của Việt Nam được xây dựng trên sông Đồng Nai. Đây là con sông lớn thứ hai ở Việt Nam sau sông Mê Công. Công trình đã cung cấp điện cho khu vực miền Đông và niềm Tây Nam bộ, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động và cải thiện nền kinh tế trong khu vực xây dựng nhà máy thủy điện. Trong những năm qua nhà máy thủy điện vẫn luôn hoạt động và không ngừng sản xuất điện phục vụ cho đời sống sản xuất và sinh hoạt. Quản lý về năng lượng và môi trường xung quanh nhà máy thủy điện là rất cần thiết. Do đó việc “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên nước và tài nguyên đất phục vụ cho công trình thủy điện Trị An” là hết sức cần thiết.

docx80 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên nước và tài nguyên đất phục vụ cho công trình thủy điện Trị An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tiềm năng về thuỷ điện có tính khả thi của các sông chính ở nước ta được miêu tả trong Bảng 1.2: Bảng sơ lược phân phối các con sông và thủy điện ở ba miền của Việt Nam Bảng 1.3: Ưu và nhược điểm của các nguồn điện. Bảng 1.4 Các nhà máy Thuỷ điện hiện có ở Việt Nam Bảng 1.5 Sản lượng điện năng thuỷ điện Bảng 2.1: Bảng phân cấp công trình. Bảng 2.2 Diện tích các vùng ngập tạm thời. Bảng 2.3 kết quả phân tích hàm lượng oxy trong nước theo độ sâu: Bảng 2.4: Sinh khối thực vật trong hồ Trị An Bảng 2.5: Hệ số kinh nghiệm. Bảng 2.6: Lượng chất hữu cơ tạo thành do ngập đất và phân hủy thực vật trong năm tích nước đầu tiên. Bảng 2.7: Quan hệ giữa diện tích vùng nước cạn với mực nước hồ. Bảng 3.1: Tình hình suy giảm của các nhóm động vật. Bảng 4.1: Bảng thông báo lũ cấp. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Nhà máy thủy điện Trị An Hình 1.2: Bốn tổ máy phát điện trong nhà máy thủy điện Trị An Hình 1.3: Đập tràn nhà máy thủy điện Trị An Hình 2.1: Cửa xả nhà máy thủy điện Trị An Hình 3.1: Đoạn trên chết trên lưu vực sông Đồng Nai, phục vụ cho nhà máy thủy điện Trị An. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - EVN: Vietnam Electricity - tập đoàn điện lực Việt Nam. - Ha: Hecta – đơn vị đo diện tích. - Kg: Kilogram- đơn vị đo khối lượng. - Km: Kilomet - đơn vị đo độ dài. - KW: Kilo-oát - đơn vị dùng để đo mật độ điện tích. - MW: Mega-oát – đơn vị dung để đo mật độ điện tích. - m3/s: Mét khối trên giây - đơn vị dùng để đo lương lượng nước. - pH: Chỉ tiêu dung đánh giá tính axit hay bazo. - TP: Thành phố. - V: Vôn – đơn vị đo độ lớn của dòng điện. - VNĐ: Việt Nam đồng – đơn vị tiền tệ của Việt Nam. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, với tốc độ phát triển rất nhanh, khai thác tài nguyên phục vụ cho công nghiệp và các ngành nghề đã trở thành phổ biến, nhưng khai thác và quản lý tài nguyên không có kế hoạch đã đem tới những hậu quả to lớn mà con người đã đang phải gánh chịu. Năng lượng đang về vấn đề được rất nhiều quốc gia quan tâm đặc biệt là thủy năng, không chỉ ở trong nước mà trên thế giới đang có rất nhiều các công trình thủy điện được xây dựng, các công trình thủy điện đã cung cấp đầy đủ về nhu cầu năng lượng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bên cạnh đó các công trình thủy đến đã tác động rất lớn về môi trường và tài nguyên, đây là vấn đề quan trọng và cần được các tổ chức, các chuyên gia thẩm định về môi trường trước khi các công trình thủy điện xây dựng. Công trình nhà máy thủy điện Trị an là một trong những công trình lớn của Việt Nam được xây dựng trên sông Đồng Nai. Đây là con sông lớn thứ hai ở Việt Nam sau sông Mê Công. Công trình đã cung cấp điện cho khu vực miền Đông và niềm Tây Nam bộ, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động và cải thiện nền kinh tế trong khu vực xây dựng nhà máy thủy điện. Trong những năm qua nhà máy thủy điện vẫn luôn hoạt động và không ngừng sản xuất điện phục vụ cho đời sống sản xuất và sinh hoạt. Quản lý về năng lượng và môi trường xung quanh nhà máy thủy điện là rất cần thiết. Do đó việc “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên nước và tài nguyên đất phục vụ cho công trình thủy điện Trị An” là hết sức cần thiết. 2. Nội dung nghiên cứu Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước và tài nguyên đất phục vụ cho nhà máy thủy điện Trị An. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn nước đối với hoạt động xả lũ và điều tiết lũ trong quá trình vận hành của nhà máy thủy điện Trị An. Đề xuất biện pháp để quản lý tài nguyên môi trường cho nhà máy thủy điện Trị An. 3. Phạm vi nghiên cứu Chỉ đánh giá hiện trạng môi trường nước do sự hình thành và vận hành các công trình thủy lợi phục vụ cho nhà máy thủy điện Trị An. Không đánh giá nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi dòng chảy, tiềm năng hồ chứa thủy điện Trị An. Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở công trình thủy điện Trị An và tác động của việc sử dụng đất đối với hệ sinh thái. 4. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát hiện trạng trong nhà máy thủy điện Trị An và các công trình thủy lợi như đập xả tràn... phục vụ cho nhà máy thủy điện Trị An Điều tra thu thập số liệu: Dữ liệu thu thập từ các kết quả nghiên cứu của nhà máy thủy điện Trị An qua các năm, các tài liệu và các trang web có liên quan. Xử lý thống kê số liệu: Thu thập số liệu, tiến hành xử lý. Đánh giá so sánh:Từ số liệu thống kê đã có lập bảng so sánh hiện trạng môi trường đất và nước qua các thời kì của nhà máy. Ý kiến chuyên gia: Tham khảo những đề án nghiên cứu của nhà máy thủy điện qua các thời kì. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN 1.1 Tổng quan về hệ thống thủy điện ở Việt Nam 1.1.1 Tiềm năng của thuỷ điện Việt Nam Việt nam có tiềm năng to lớn về thuỷ điện chạy theo suốt toàn bộ đất nước. Nếu khảo sát trên 2200 con sông có chiều dài lớn hơn 10km thì tổng tiềm năng về thuỷ điện ở đất nước ta theo lý thuyết đạt khoảng 300 tỉ kWh/năm và tổng tiềm năng về thuỷ điện có tính khả thi cũng đạt khoảng 80-100 tỉ kWh/năm với tỉ lệ công suất là 18.000-20.000 MW. Tại thời điểm hiện nay, tổng công suất của các nhà máy thuỷ điện đã được khai thác ở nước ta là 4.115MW (Chiếm 23,2% của tổng công suất có thể khai thác) với sản lượng điện năng trung bình vào khoảng 18 tỉ kWh (Chiếm 22,5% của tổng công suất có thể khai thác). Hệ thống sông ngòi tiêu biểu ở vùng Bắc Bộ nơi có tiềm năng về thuỷ điện được đại diện bởi Sông Lô, Sông Gâm, Sông Chảy và Sông Đà, các sông đó sau cùng hợp nhất thành Sông Hồng và chảy vào Vịnh Bắc Bộ. Các sông ngòi tiêu biểu ở vùng Bắc Trung Bộ là Sông Mã và Sông Cả. Ở vùng ven biển miền Trung, có Sông Vu Gia – Thu Bồn ở Quảng Nam, Sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi và Sông Ba ở Phú Yên. Có Sông Xê Xan chạy dọc theo biên giới giữa Căm Phu Chia và vùng Trung Bộ. Hệ thống sông ngòi tiêu biểu cho vùng Nam Bộ là sông Đông Nai. Bảng 1.1: Tiềm năng về thuỷ điện có tính khả thi của các sông chính ở nước ta được miêu tả trong Tên Sông Công suất có tính khả thi (MW) Ước tính sản lượng điện năng (Tỷ KWh) Tỉ lệ phần trăm (%) Sông Lô, Gâm, Chảy 820 3,159 4,6 Sông Đà 7.345 31,196 41,5 Sông Mã 542 2,026 3,1 Sông Cả 398 1,555 2,2 Sông Hương 282 1,17 1,6 Sông Vu Gia – Thu Bồn 1.119 4,299 6,3 Sông Trà Khúc 135 0,625 0,8 Sông Ba 709 3,095 4,0 Sông Xê Xan 1.736 8,265 9,8 Sông Srepok 702 3,325 4,0 Sông Đồng Nai 2.790 11,518 15,8 Tổng cộng của 11 sông ở trên 16.578 70,233 93,7 Tổng cộng trên toàn bộ đất nước 17.700 82,0 100 Nguồn: Báo cáo phân tích ngành điện Việt Nam là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi có hệ thống sông ngòi phong phú, đa dạng trải khắp chiều dài đất nước nên rất thuận lợi cho việc phát triển thủy điện. Bảng 1.2: Bảng sơ lược phân phối các con sông và thủy điện ở ba miền của Việt Nam Vị trí Tên sông Nhà máy thủy điện Miền Bắc sông Hồng, các nhánh sông Lô Gâm - Chảy, hệ thống sông Mã và sông Cả Hòa Bình (1920 MW), Thác Bà (108 MW), Tuyên Quang (342MW)... Miền Bắc sông Vũ Giá - Thu Bồn, sông Sê San và Srepok (cao nguyên miền Trung), sông Ba (duyên hải miền Trung) Yali (720 MW), Đa Nhim (160MW), Hàm Thuận (330 MW), Đa Mi(175MW) , Đại Ninh (300 MW), Vĩnh Sơn (66MW), Sông Hinh (70 MW), Sê San 3 (260 MW)... Miền Nam sông Mê Kông, sông Đồng Nai Trị An (400 MW), Thác Mơ (150 MW), Cần Đơn (78 MW) Nguồn: Báo cáo phân tích ngành điện Ngành thủy điện không có chi phí cho nhiêu liệu, có mức phát thải thấp và có thể thay đổi công suất nhanh theo yêu cầu phụ tải. Tuy nhiên, ngành có chi phí đầu tư ban đầu cao, thời gian xây dựng lâu và là nguồn bị động nhất_ phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Trong trường hợp hạn hán kéo dài, lượng mưa giảm, làm lượng tích nước tích trong hồ thấp hơn so với năng lực thiết kế, ảnh hưởng lớn tới sản lượng điện sản xuất của nhà máy. Ngoài ra, các thiên tai như lũ quét và mưa lớn có thể gây thiệt hại về đường xá và các công trình đê đập của nhà máy, gây ra sự cố trong việc phát điện và tăng chi phí sửa chữa. Ngành thủy điện đang chiếm 35-40% trong tổng công suất phát của hệ thống điện Việt Nam. Tuy nhiên trong năm 2010, mức đóng góp vào sản lượng điện chỉ đạt mức khiêm tốn là 19% do tình trạng hạn hán kéo dài khiến các mực nước tại các hồ thủy điện xuống thấp kỷ lục, sát với mực nước chết (Thác Bà còn 0.5 m, Thác Mơ còn 0.75 m, Trị An còn 1.48 m, hồ Hòa Bình còn 1.48 m...). Do vậy, kết quả kinh doanh của các công ty thủy điện trong 9 tháng đầu năm 2010 không khả quan. Bảng 1.3: Ưu và nhược điểm của các nguồn điện. Các nguồn điện Ưu điểm Hạn chế Thủy điện -Không phải chi phí cho nhiên liệu -Mức phát thải thấp. -Có thể thay đổi công suất nhanh theo yêu cầu phụ tải. - Chi phí đầu tư ban đầu cao. - Ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái. - Là nguồn bị động nhất - Thời gian xây dựng lâu. Nhiệt điện Có chi phí đầu tư ít hơn thủy điện Nguồn tương đối ổn định, không phụ thuộc vào thời tiết Thời gian xây dựng nhanh Chi phí thường xuyên cao hơn thủy điện nhưng thấp hơn các nguồn khác. Tác động tới môi trường. Than, dầu khí không phải là tài nguyên dồi dào. Thay đổi công suất chậm. Điện nguyên tử Nguồn ổn định Về mặt chi phí, điện hạt nhân có chi phí cạnh tranh với nhiệt điện (trong trường hợp phải nhập khẩu) khi hệ số công suất trên 75%. Chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên cao. Ở nước ta nguồn vốn và nhân lực thiếu. Việc xử lý rác thải hạt nhân, nếu không làm tốt sẽ ảnh hưởng tới môi trường và cuộc sống môi trường. Năng lượng mới Thân thiện với môi trường. Việt nam dồi dào nguồn năng lượng thiên nhiên. Các dạng năng lượng này không cần nhập khẩu và có thể sử dụng dài lâu. Chi phí đầu tư cao. Cần có khoa học công nghệ hiện đại để thu được năng lượng. Điện xuất khẩu Chi phí đầu tư thấp. Chi phí mua điện cao. Nguồn: Báo cáo phân tích ngành điện Tiềm năng về thủy điện trên tất cả các hệ thống sông của Việt Nam khoảng 123 tỉ kWh/năm tương đương với khoảng 31.000 MW. Hiện nay, các công trình thuỷ điện đã khai thác được khoảng 4.800 MW, chiếm hơn 50% tổng công suất lắp máy của toàn hệ thống điện quốc gia (khoảng 12.000 MW) và mới khai thác được 16% tiềm năng thủy điện. Theo quy hoạch phát triển điện Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010, định hướng 2020 các lưu vực sông lớn nước ta có tổng tiềm năng thuỷ điện (tại các vị trí có thể khai thác với công suất lắp máy lớn hơn 30 MW) đạt 15.374 MW, tương đương sản lượng điện khoảng 66,9 tỉ kWh/năm, các lưu vực sông nhỏ và trạm thuỷ điện với công suất lắp máy dưới 30 MW ước tính chiếm khoảng 10% công suất của các trạm có công suất lớn hơn 30 MW, tương tương khoảng 1.530 MW. 1.1.2 Tình trạng hiện nay của thuỷ điện ở Việt Nam Thuỷ điện là một trong những nguồn năng lượng chủ yếu ở Việt Nam và đến cuối năm 2001 thì tổng công suất đặt của các nhà máy thuỷ điện là 4.115 MW và sản lượng điện năng vào khoảng 18 tỷ kWh chiếm gần 51% tính theo kWh, 49% tính theo kW (theo tổng công suất). Các Nhà máy Thuỷ điện hiện có được nêu trong bảng 1.3 và sản lượng điện năng trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2001 được nêu trong bảng 1.4. Bảng 1.4 Các nhà máy Thuỷ điện hiện có ở Việt Nam [1] Tên NMTĐ Miền lãnh thồ Công suất đặt Năm đưa vào vận hành Ghi chú Thác Bà Miền Bắc 120 MW 1971 Hòa Bình Miền Bắc 1.920 MW 1988 Yaly Miền Trung 720 MW 2000 Vĩnh Sơn Miền Trung 66 MW 1994 Sông Hinh Miền Trung 70 MW 2000 Trị An Miền Nam 400 MW 1988 Thác Mơ Miền Nam 150 MW 1995 Đa Nhim Miền Nam 160 MW 1964 Hàm Thuận Miền Nam 300 MW 2001 Đa Mi Miền Nam 175 MW 2001 NMTĐ nhỏ 53 MW Bao gồm “Sông Pha” Tổng cộng 4.134 MW Nguồn: Thiết kế kỹ thuật Công trình thủy điện Trị An. Bảng1.5 Sản lượng điện năng thuỷ điện 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Thác Bà 327 405 455 484 483 379 268 345 401 Hòa Bình 4744 5660 6860 7206 7026 6912 8112 8082 8445 Đa Nhim 958 1033 936 1162 1122 1160 1368 1343 1096 Trị An 1832 1994 1440 1856 1773 1615 2550 2232 2179 Thác Mơ - - 511 787 800 601 1041 932 926 Vĩnh Sơn - 34 239 338 286 211 414 351 215 Sông Hinh - - - - - - - 207 441 Nguồn: Thiết kế kỹ thuật Công trình thủy điện Trị An. Với nhu cầu hằng năm tăng tới 16% - 17%, điện đang là lĩnh vực cung không đáp ứng đủ cầu, do đó thu hút mối quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư. Nguồn lực của một mình EVN không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển điện năng cho nền kinh tế, vì thế việc huy động mọi hình thức đầu tư là rất cần thiết. Dự kiến đến năm 2011, các nguồn điện ngoài EVN sẽ cung cấp tới 30% sản lượng điệntoàn quốc. Ngành điện Việt Nam là một trong những ngành hấp dẫn đầu tư nhất khu vực do tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu điện năng của Việt Nam đang tăng cao. Nhu cầu sử dụng điện tại Việt Nam là rất lớn kể cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Năm 2010, sản lượng điện cả nước chỉ tăng thêm 13% so với năm trước, tình trạng thiếu điện vẫn diễn ra do nhu cầu sử dụng điện trong nước gia tăng. Để đảm bảo đủ điện trong năm 2011, ngành điện tập trung đầu tư bảo đảm đúng tiến độ đưa vào huy động thêm 4.082 MW công suất các nguồn điện từ các nhà máy nhiệt điện: Cẩm Phả, Hải Phòng, Ô Môn, Quảng Ninh, nhà máy điện lọc dầu Dung Quất; các nhà máy thuỷ điện: Cửa Đạt, Sông Côn, Sê San 4, An Khê - KaNak và các nhà máy thuỷ điện nhỏ. Với yêu cầu tăng trưởng kinh tế năm 2011 trên 6,5%, ngành điện đặt mục tiêu sản xuất khoảng gần 83,3 tỷ kWh, tăng 12,5% so với năm 2010; trong đó, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sản xuất khoảng 57,44 tỷ kWh và điện mua từ các đơn vị ngoài EVN khoảng trên 25,8 tỷ kWh. Sản lượng điện thương phẩm cũng dự kiến đạt khoảng 74,9 tỷ kWh, tăng 13,6%. Trong giai đoạn 2006-2015 có xét đến triển vọng 2025, ngành điện cần xây dựng thêm 74 nhà máy và trung tâm điện lực với tổng công suất lên đến 81.000 MW. Cụ thể sẽ xây dựng 46 nhà máy thuỷ điện (qui mô công suất lớn hơn 50 MW), 2 trung tâm thuỷ điện tích năng, 5 trung tâm nhiệt điện khí, 17 nhà máy và trung tâm nhiệt điện than, 2 trung tâm điện hạt nhân và 2 trung tâm năng lượng mới và tái tạo. Bên cạnh đó, ngành điện đưa ra các giải pháp phấn đấu giảm tổn thất điện năng thấp hơn năm 2009, đồng thời tăng cường kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, trong chi phí sản xuất, có biện pháp điều tiết nhu cầu sử dụng điện một cách hiệu quả, tránh tình trạng mất điện không báo trước cũng như khẩn trương xây dựng đề án giá điện theo cơ chế thị trường và định hướng tới một thị trường điện cạnh tranh thực sự, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động cho các nhà máy điện, thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. 1.1.3 Vấn đề môi trường ở các nhà máy thủy điện Nhìn chung, việc xây dựng và vận hành hệ thống các công trình thuỷ điện ở thượng nguồn có thể tác động tích cực là dòng chảy vào hạ lưu các con sông sẽ được điều tiết bởi các hồ chứa thuỷ điện, lượng nước mùa khô có thể tăng lên và giảm dòng chảy mùa lũ (có nghiên cứu dự báo tăng dòng chảy mùa khô khoảng 30%, giảm 6% diện tích xâm nhập mặn và giảm 5% đỉnh lũ). Tuy nhiên, các mặt tích cực đó còn phụ thuộc vào chế độ vận hành, điều tiết của toàn bộ hệ thống hồ chứa thuỷ điện lớn trên lưu vực, nhất là chế độ vận hành của hồ những chứa nước lớn, có ý nghĩa điều tiết và gần biên giới, và phụ thuộc ý chí chủ quan của các nước. Các nghiên cứu đều cho thấy, việc xây dựng các hồ chứa trên sông sẽ phá vỡ hệ sinh thái và cắt đứt các nguồn trầm tích của sông, như: phá vỡ mối liên hệ tự nhiên giữa con sông và vùng đất nó chảy qua, tác động đến toàn bộ lưu vực sông và hệ thống sinh thái nó hỗ trợ; phá vỡ hệ sinh thái trên sông và vùng đồng bằng, vốn thích nghi chặt chẽ với chu kỳ lũ của con sông; phá vỡ hệ động, thực vật dựa vào lũ để sinh sản, ấp trứng, di trú,... Bên cạnh đó các hồ chứa trên sông còn làm suy giảm các loại trầm tích xuống đáy sông, cho phép sự hình thành bờ sông, châu thổ, phù sa, hồ, đê tự nhiên, đường bờ biển,... và làm giảm chất dinh dưỡng bồi đắp cho các vùng đồng bằng do lũ bồi đắp hằng năm. Nếu các đập thuỷ điện không có các đường di cư cho cá, thì đồng nghĩa với nguồn lợi thủy sản sẽ không còn. Hằng năm vào mùa lũ, một lượng cá khổng lồ di cư sinh sản, cùng với nguồn cá linh, cá sặt, các loại cá quý hiếm khác như cá hô, thờn bơn, thác lác, tôm càng, mè vinh... đổ về tạo nguồn sống cho cư dân hai bờ sông. Nguồn lợi này sẽ nhanh chóng bị mất đi do các đoạn sông bị chia cắt bởi các đập ngăn nước. Ngoài ra còn có các nguồn thủy sinh, rong tảo, vi sinh vật, có khả năng điều hòa, cân bằng sinh thái sẽ bị sụt giảm nghiêm trọng. Mất đi sự giàu có về sinh thái này sẽ là thảm họa. 1.2 Tổng quan về nhà máy thủy điện Trị An, Đồng Nai 1.2.1 Sơ lược đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Cửu 1.2.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Vĩnh Cửu a.Vị trí địa lý Huyện Vĩnh Cửu nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Đồng Nai, ranh giới của huyện được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện Đồng Phú và Bù Đăng của tỉnh Bình Phước. Phía Nam giáp thành phố Biên Hòa và huyện Thống Nhất. Phía Đông giáp huyện Định Quán và huyện Thống Nhất. Phía Tây giáp huyện Tân Uyên của tỉnh Bình Dương. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 1.091,99 km2; chiếm 18,52% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số năm 2005 là 108.476 người; chiếm 4,9% mật độ dân số của tỉnh; mật độ dân số 99 người/km2. Huyện có 12 đơn vị hành chính gồm: thị trấn Vĩnh An và 11 xã là: Trị An, Thiện Tân, Bình Hòa, Tân Bình, Tân An, Bình Lợi, Thạnh Phú, Vĩnh Tân, Phú Lý, Mã Đà và Hiếu Liêm. b. Địa hình Huyện Vĩnh Cửu có 2 dạng địa hình chính: đồi và đồng bằng ven sông. Địa hình đồi: Phân bố tập trung ở khu vực phía Bắc của huyện, diện tích tự nhiên: 83.351 ha, chiếm 77,7% tổng diện tích toàn huyện. Cao trình cao nhất ở khu vực phía Bắc khoảng 340m, thấp dần về phía Nam và Tây Nam, khu vực trung tâm huyện có độ cao khoảng 100 – 120 m, khu vực phía Nam khoảng 10 – 50 m. Diện tích có độ dốc 150 chỉ chiếm 4,2%. Dạng địa hình này tương đối thích hợp với phát triển nông – lâm nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. Địa hình đồng bằng: Diện tích 5.994 ha, chiếm 5,5% tổng diện tích, cao độ trung bình 2 - 10 m, nơi thấp nhất 1 – 2 m. Đất khá bằng, thích hợp với sản xuất nông nghiệp, nhưng do nền đất yếu nên ít thích hợp với xây dựng cơ sở hạ tầng. c. Đất đai Toàn Huyện có 6 nhóm đất: Nhóm đất phù sa : 1.243 ha (chiếm 1,2% diện tích đất của huyện) Nhóm đất Gley : 4.751 ha (4,4%) Nhóm đất đen : 2.907 ha (2,7%) Nhóm đất xám : 72.682 ha (67,7%) Nhóm đất đỗ : 7.643 ha (7,1%) Nhóm đất loang lỗ : 120 ha (0,1%) Còn lại là ao, hồ : 15.908 ha (14,8%), sông suối : 2.065 ha (1,9%). Theo số liệu thống kê của phòng tài nguyên huyện Vĩnh Cửu, hầu hết diện tích đất đã được sử dụng với cơ cấu như sau: Tổng diện tích đất tự nhiên : 109.119 ha (100%) Đất nông nghiệp : 17.218 ha (16%) Đất lâm nghiệp : 65.921 ha (61,4%) Đất chuyên dùng : 18.021 ha (16,8%) Đất ở : 507 ha (0,5%) Đất chưa sử dụng : 5.652 ha (5,3%) Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp còn rất thấp, năng suất các loại cây trồng trong các loại hình sử dụng đất còn thấp và không ổn định. d. Khí hậu Vị trí nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Đồng Nai. Đây là vùng có điều kiện khí hậu ôn hòa, biến động giữa các thời điểm trong năm, trong ngày không cao, độ ẩm không quá cao, không bị ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai lũ lụt. Do vậy đây là một trong các vùng lý tưởng để phát triển sản xuất công nghiệp. Các thông số cơ bản của khí hậu như sau: Nhiệt độ không khí trung bình bình quân năm 26,70C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 400C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 130C. Nhiệt độ của tháng cao nhất: 24 - 350C (tháng 4 hàng năm). Nhiệt độ của tháng thấp nhất: 22 - 310C (tháng 12 hàng năm). Độ ẩm không khí dao động từ 75 - 85% cao nhất vào thời kỳ các tháng có mưa (tháng VI - XI) từ 83 87%, do độ bay hơi không cao làm cho độ ẩm không khí cao và độ ẩm đạt thấp nhất là vào các tháng mùa khô (tháng II - IV) đạt 67 - 69%. Số giờ nắng trung bình từ 5 - 9, 6 -8 giờ/ngày. Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ khoảng 2.155,9mm. Hướng gió chủ đạo trong khu vực từ tháng VII - X là hướng Tây - Tây Nam, tương ứng với tốc độ gió từ 3,0 - 3,6m/s, từ th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdatn.docx
  • docCD.doc
  • docxL_i c_m )n.docx
  • docxL_I CAM -OAN.docx
  • docxnhiem vu.docx
  • pptxtotnghiep.pptx
Tài liệu liên quan