Đồ án Điều hoà không khí trong điều kiện khí hậu Việt Nam

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ với quy mô rộng lớn chưa từng thấy đã tác động đến mọi hoạt động của xã hội, tạo ra những thành quả to lớn, tạo tiền đề để con người hướng đến xã hội hiện đại hơn, văn minh hơn. Với xu thế phát triển của cuộc sống, lĩnh vực điều hoà không khí cũng đã có những bước phát triển, đã có những đóng góp đáng kể vào quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống và sản xuất, từ những căn hộ, các khu công nghiệp, các phương tiện giao thông, và nhiều lĩnh vực khác. Trong quá trình học tập và dưới sự giảng dạy của các thầy cô giáo cùng với quá trình được làm quen học hỏi trong lĩnh vực chuyên môn em đã được giao thực hịên bản đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho Trụ sở làm việc Công đoàn hàng không dân dụng Việt Nam. Trong bản đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng phấn đấu hết mình để thực hiện nhưng do còn hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của thầy cô để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa và tạo cho em những hành trang khi bước vào đời. Để hoàn thành bản đồ án này, em xin chân thành cảm ơn các thầy trong bộ môn Kỹ thuật lạnh và Điều hoà không khí cùng toàn thể các thầy cô trong Viện KH & CN Nhiệt Lạnh đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bản đồ án tốt nghiệp của mình. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Phạm Văn Tuỳ luôn tận tình giúp đỡ và chỉ bảo và tạo điều kiện em hoàn thành tốt bản đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn!

doc95 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Điều hoà không khí trong điều kiện khí hậu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều hoà không khí trong điều kiện khí hậu Việt Nam LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bản đồ án này do em tự tính toán, thiết kế và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GS.TS Phạm Văn Tuỳ Để hoàn thành đồ án này, em chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài liệu tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác mà không được ghi. Nếu sai, em xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định. Sinh viên thực hiện (ký tên) MỤC LỤC NỘI DUNG Trang LỜI NÓI ĐẦU 4 CHƯƠNG 1. VAI TRÒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT Nam 5 1. Vai trò điều hoà không khí trong đời sống 5 2. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người 7 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 9 2.1. Hệ thống điều hoà không khí cục bộ 9 2.1.1. Máy điều hoà cửa sổ 9 2.1.2. Máy điều hoà tách 11 2.2. Hệ thống điều hoà không khí tổ hợp gọn 12 2.2.1. Máy điều hoà tách 12 2.2.2. Máy điều hoà nguyên cụm 14 2.3. Hệ thống điều hoà trung tâm nước 17 2.3.1. Máy làm lạnh nước (Water Chiller) 18 2.3.2. Hệ thống nước lạnh, FCU và AHU 19 2.3.3. Hệ thống nước giải nhiệt 23 CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ LỰA CHỌN CẤP ĐHKK 25 3.1. Giới thiệu công trình 25 3.2. Lựa chọn hệ thống ĐHKK 26 CHƯƠNG 4. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT - ÈM CHO CÔNG TRÌNH 30 4.1. Tính cân bằng nhiệt 31 4.1.1. Nhiệt toả từ máy móc Q1 35 4.1.2. Nhiệt toả từ các thiết bị chiếu sáng Q2 36 4.1.3. Nhiệt do người toả ra Q3 37 4.1.4. Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4 39 4.1.5. Nhiệt toả ra từ các thiết bị Trao đổi nhiệt Q5 39 4.1.6. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6 39 4.1.7. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua líp bao che Q7 41 4.1.8. Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa hay qua các khe cửa Q8 43 4.1.9. Nhiệt truyền qua vách Q9 45 4.1.10. Nhiệt truyền qua trần Q10 49 4.1.11. Nhiệt truyền qua nền Q11 49 4.1.12. Nhiệt bổ sung do gió và hướng vách Qbs 52 4.2. Tính kiểm tra đọng sương trên vách 53 4.3. Tính lượng Èm thừa WT 54 CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT LẠNH – NĂNG SUẤT GIÓ CỦA HỆ THỐNG ĐHKK 56 5.1. Tính toán hệ số góc tia quá trình e 56 CHƯƠNG 6. CHỌN MÁY VÀ BỐ TRÍ THIẾT BỊ 62 6.1. Khái quát chung 62 6.2. Lựa chọn thiết bị 64 CHƯƠNG 7. TÍNH TOÁN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ 74 7.1. Khái niệm chung 74 7.2. tính toán thiết kế hệ thống đường ống gió 74 CHƯƠNG 8. HỆ THỐNG ĐIỆN - ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN 77 8.1. Hệ thống điện 77 8.2. Hệ thống điện điều khiển 77 CHƯƠNG 9. LẮP RÁP, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐHKK 79 9.1. Lắp đặt hệ thống ĐHKK 79 KẾT LUẬN 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 LỜI NÓI ĐẦU Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ với quy mô rộng lớn chưa từng thấy đã tác động đến mọi hoạt động của xã hội, tạo ra những thành quả to lớn, tạo tiền đề để con người hướng đến xã hội hiện đại hơn, văn minh hơn. Với xu thế phát triển của cuộc sống, lĩnh vực điều hoà không khí cũng đã có những bước phát triển, đã có những đóng góp đáng kể vào quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống và sản xuất, từ những căn hộ, các khu công nghiệp, các phương tiện giao thông, và nhiều lĩnh vực khác... Trong quá trình học tập và dưới sự giảng dạy của các thầy cô giáo cùng với quá trình được làm quen học hỏi trong lĩnh vực chuyên môn em đã được giao thực hịên bản đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho Trụ sở làm việc Công đoàn hàng không dân dụng Việt Nam. Trong bản đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng phấn đấu hết mình để thực hiện nhưng do còn hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của thầy cô để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa và tạo cho em những hành trang khi bước vào đời. Để hoàn thành bản đồ án này, em xin chân thành cảm ơn các thầy trong bộ môn Kỹ thuật lạnh và Điều hoà không khí cùng toàn thể các thầy cô trong Viện KH & CN Nhiệt Lạnh đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bản đồ án tốt nghiệp của mình. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Phạm Văn Tuỳ luôn tận tình giúp đỡ và chỉ bảo và tạo điều kiện em hoàn thành tốt bản đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM Từ ngàn xưa, con người đã có ý thức tạo ra điều kiện không khí tiện nghi chung quanh mình: mùa đông thì sưởi Êm, mùa hè thì thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức. Nhưng nói đến kỹ thuật điều hoà không khí thì phải kể đến hệ thống điều hoà không khí đầu tiên của tiến sĩ W. H. Carrier (1876 - 1950) xây dựng vào năm 1902 ở một nhà máy giấy. Năm 1905 Carrier xây dựng một hệ thống khống chế độ Èm, năm 1911 ông công bố kết quả nghiên cứu về tính chất của không khí Èm và năm 1919 ông đưa ra đồ thị nhiệt Èm của không khí Èm. Cùng với đồ thị h – x (entanpi - độ chứa hơi) của Mollier, đồ thị của Carrier vẫn giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay. 1.Vai trò của điều hoà không khí trong đời sống Điều hoà không khí là quá trình tạo ra và giữ ổn định các thông số trạng thái của không khí bên trong và các không gian kiến trúc theo một chương trình định sẵn phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của con người, không phụ thuộc vào điều kiện khí tượng bên ngoài. Trong công nghiệp, ngành điều hoà không khí đã có những bước tiến nhanh chóng. Ngành điều hoà không khí đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế nh­ dệt, thuốc lá, chè, giấy in Ên, thông tin, vô tuyến điện, bưu điện, điện tử, máy tính quang học, phim ảnh, sinh học, cơ khí chính xác, khai thác mỏ, nông nghiệp, dược liệu… Ngày nay, mỗi ngành đều có những công trình riêng nghiên cứu về điều hoà không khí ứng dụng riêng cho ngành mình. Ví dụ đối với ngành dệt, thuốc lá, bột giấy…thì hai thông số nhiệt độ và độ Èm là quan trọng nhất. Nhưng trong các xí nghiệp in Ên, hoá chất thì việc thải nhiệt và hơi độc lại quan trọng hơn. Trong các ngành quang học, điện tử, vi điện tử, phim ảnh, cơ khí chính xác thì ngoài nhiệt độ và độ Èm, độ sạch của không khí được đặc biệt chú ý. Điều hoà không khí tiện nghi càng ngày càng trở nên quen thuộc đặc biệt trong các ngành y tế, văn hoá, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí… Trong khi điều hoà kỹ thuật đòi hỏi một môi trường không thay đổi so với bên ngoài thì ngược lại, điều hoà tiện nghi lại thay đổi theo mùa và thậm trí cả theo giê trong một ngày và đặc biệt thay đổi theo tập quán của từng vùng dân cư. Yêu cầu tiện nghi đối với con người có thể chia làm hai nhóm chính: Nhóm 1: Nhiệt độ không khí, độ Èm không khí, tốc độ không khí và nhiệt độ vách bao quanh. Nhóm 2: Độ trong sạch của không khí, độ ồn, trường tĩnh điện. Nhóm 1 đề cập chủ yếu đến cơ chế toả nhiệt của con người. Cơ thể con người luôn toả nhiệt. Lượng nhiệt toả phụ thuộc vào hoạt động của con người. Nhiệt toả ra bằng ba cách: - Đối lưu và dẫn nhiệt qua da vào không khí - Bức xạ từ da vào môi trường - Bay hơi nước trên bề mặt da. Hai thành phần trên phụ thuộc vào hiệu nhiệt độ giữa cơ thể với môi trường. Trời càng rét, đối lưu và bức xạ càng mạnh. Đến nhiệt độ khoảng 350C thì cơ thể nhận nhiệt từ môi trường vào cơ thể. Thành phần thứ 3 nhá khi nhiệt độ không khí thấp, tăng dần khi nhiệt độ không khí tăng. Từ 350C trở lên thì cơ thể chỉ thải nhiệt qua đường bay hơi nước trên bề mặt da do đó mồ hôi đổ dữ dội. Nếu độ Èm không khí thấp và tốc độ không khí lớn thì sự thải nhiệt còn dễ dàng hơn nhưng nếu độ Èm cao và tốc độ không khí nhỏ thì con người sẽ cảm thấy ngột ngạt khó chịu vì cơ thể không thải được nhiệt. Nhóm 2 đề cập đến độ ồn, độ sạch và trường tĩnh điện vì chúng tác động mạnh lên tiện nghi con người. Không khí bao giờ cũng lẫn tạp chất nh­ bụi, các khí lạ, vi khuẩn.Tuỳ theo yêu cầu có thể lắp đặt các thiết bị để khử bụi, khử hóa chất độc hại và vi khuẩn, tạp chất trong không khí. Tiếng ồn cũng là tiêu chuẩn đánh giá mức độ tiện nghi. Tiếng ồn gây ra từ máy móc, thiết bị giao thông vận tải và chính từ thiết bị điều hoà không khí. Cần phải nghiên cứu các phương pháp và các thiết bị giảm tiếng ồn xuống dưới mức cho phép. 2. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người Độ Èm tương đối là yếu tố quyết định đến sự toả mồ hôi vào không khí. Sự bay hơi nước chỉ diễn ra khi j < 100%. Nếu không khí có độ Èm vừa phải thì khi có nhiệt độ cao, cơ thể đổ mồ hôi và mồ hôi bay và không khí nhiều sẽ gây cho cơ thể con người cảm giác thoải mái. Khi cơ thể bay hơi được 1 gram mồ hôi, cơ thể thải được nhiệt lượng khoảng 2500 J, nhiệt lượng này tương đương với nhiệt lượng của 1 m3 không khí giảm nhiệt độ đi 20 C. Nếu độ Èm j càng lớn thì sự bay hơi càng giảm. Hình 1.1. Giới hạn miền có mồ hôi trên da Ngoài hai yếu tố nh­ nhiệt độ và độ Èm đã nêu ở trên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người phải kể đến tốc độ lưu chuyển không khí Tốc độ không khí tác động trực tiếp tới khả năng toả nhiệt và trao đổi nhiệt của cơ thể đối với môi trường xung quanh. Khi tăng tốc độ chuyển động của không khí (wk) sẽ làm tăng cường độ toả nhiệt và cường độ toả chất. Do đó, về mùa đông , khi (wk) lớn sẽ làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể làm cho con người có cảm giác lạnh, ngược lại về mùa hè sự lưu chuyển không khí lại làm cho con người có cảm giác mát mẻ dễ chịu. Đặc biệt trong điều kiện độ Èm j lớn thì (wk) tăng sẽ làm tăng nhanh quá trình bay hơi mồ hôi trên da. Tốc độ không khí đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiết kiệm năng lượng quạt gió. Tốc độ lớn quá định mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác khó chịu với cơ thể con người còn làm tăng tiêu hao công suất động cơ kéo quạt. Riêng đối với một số ngành sản xuất, không cho phép tốc độ gió ở vùng làm việc lớn quá nh­ ngành sợi dệt, nếu tốc độ lớn quá sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Điều hoà không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm nhiệt, một loại máy dùng để sưởi Êm mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một loại máy lạnh chỉ khác nhau ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử dụng hiệu ứng lạnh ở thiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị ngưng tụ. CHƯƠNG2: PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ Hệ thống điều hoà không khí là tập hợp các máy móc, thiết bị, dụng cụ để tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi Êm, làm lạnh, khử Èm, gia Èm…§iÒu chỉnh và khống chế các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ Èm, độ sạch, khí tươi và sự tuần hoàn không khí trong phòng đáp ứng nhu cầu tiện nghi hoặc công nghệ. 2.1. Hệ thống ĐHKK cục bộ Hệ thống điều hoà không khí cục bộ gồm 2 loại chính là máy điều hoà cửa sổ và máy điều hoà tách năng suất lạnh đến 7 kW (24.000 Btu/h). Đây là các loại máy nhỏ, hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy lớn, giá thành rẻ, rất thích hợp với các phòng và các căn hộ nhỏ. Nhược điểm cơ bản của hệ thống điều hoà cục bộ là rất khó áp dụng cho các phòng lớn, hội trường, phân xưởng, nhà hàng, cửa hàng, các toà nhà cao tầng như các khách sạn, văn phòng vì khi lắp đặt các cụm dàn nóng ngoài nhà làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của công trình. 2.1.1. Máy điều hoà cửa sổ Máy điều hoà cửa sổ là loại máy điều hoà không khí nhỏ nhất cả về công suất lạnh và kích thước cũng nh­ khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính như máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh tự động, phin lọc gió, khử mùi của gió tươi cũng như các thiết bị phụ khác được lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ. Năng suất lạnh không quá 7 kW (24.000 Btu/h) và thường chia ra 5 loại: 6, 9,12, 18, và 24 nghìn Btu/h Hình 2.1. Nguyên tắc cấu tạo của một máy điều hoà cửa sổ. 1. Quạt hướng trục; 2. động cơ quạt; 3. cửa lấy gió tươi; 4. quạt ly tâm; 5. dàn bay hơi; 6. phin lọc không khí; 7. tấm ngăn cách nhiệt; 8. bảng điều khiển; 9. ống mao; 10. phin sấy lọc; 11. bầu giãn nở, tách lỏng, tiêu âm đường hút; 12. máy nén roto; 13. dàn ngưng; 14. phin lọc không khí; A và B. không khí lạnh trong phòng vào và ra; C và D. gió giải nhiệt vào và ra. Máy điều hoà hai chiều là thiết bị được lắp đặt thêm van đảo chiều số 2 nh­ hình vẽ. Van đảo chiều số 2 chức năng chính là có thể đổi chiều làm việc, dàn nóng thành dàn lạnh và dàn lạnh trong nhà thành dàn nóng. b) sưởi Êm mùa đông a) Làm lạnh mùa hè Hình 2.2. Máy điều hoà hai chiều có van đảo chiều 1. máy nén; 2. van đảo chiều; 3. ống mao Ở chế độ làm lạnh, dòng môi chất đi vào dàn nóng phía ngoài nhà và đi qua ống mao để vào dàn lạnh trong nhà. Ở chế độ sưởi Êm, van đảo chiều 2 hoạt động làm đổi chiều dòng môi chất từ máy nén 2.1.2 Máy điều hoà tách +) Máy điều hoà hai côm Là loại máy điều hoà gồm có hai cụm là cụm trong nhà và cụm ngoài nhà. Cụm trong nhà gồm dàn lạnh, bộ điều khiển và quạt ly tâm kiểu trục cán. Cụm ngoài trời gồm block, động cơ và quạt hướng trục. Hai cụm được nối với nhau bằng các đường ống Gas đi và về. Ưu điểm của loại máy này là dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, Ýt phụ thuộc vào kết cấu toà nhà, khi lắp đặt tốn Ýt diện tích. Hơn nữa khi vận hành tiếng ồn giảm rõ rệt nên được sử dụng rất rộng rãi. Nhược điểm chủ yếu là không lấy được gió tươi nên cần có quạt lấy gió tươi, lắp đặt tốn nhiều đường ống gas và cụm ngoài nhà khi vận hành có tiếng ồn nên ảnh hưởng Ýt nhiều đến những hộ gia đình bên cạnh. Hình a) côm trong nhà hình b) Cụm ngoài nhà Hình 2.3. Máy điều hoà hai côm +) Máy điều hoà nhiều cụm Là hệ thống máy điều hoà gồm có 1 cụm dàn nóng ngoài nhà với từ 2 đến 7 cụm dàn lạnh trong nhà. Loại máy này thích hợp với những hộ gia đình có nhiều phòng, có năng suất lạnh từ 2,5 đến 6,0 thậm chí 7,0 kW, điều chỉnh bằng máy biến tần. Hình 2.4. Máy điều hoà nhiều cụm 2.2. Hệ thống điều hoà (tổ hợp) gọn 2.2.1. Máy điều hoà tách +) Máy điều hoà tách không ống gió Máy điều hoà tách của hệ thống điều hoà tổ hợp gọn và của hệ thống điều hoà cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy hay năng suất lạnh. Do năng suất lạnh lớn hơn nên kết cấu của cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh đôi khi cũng có nhiều kiểu dáng hơn. Cụm dàn nóng có kiểu quạt hướng trục thổi lên trên với 3 mặt dàn. Cụm dàn lạnh cũng đa dạng hơn rất nhiều, ngoài loại treo tường còn có loại treo trần, giấu trần, kê sàn, dấu tường · Dàn lạnh (Indoor unit) dàn lạnh kiểu Cassette b) dàn lạnh kiểu âm trần âm trần 4 hướng thổi (FHC35- 60F) (FHB35 – 60Hz) · Dàn nóng (Outdoor unit) a) R125F b) R60E Hình 2.5: Hình dáng dàn lạnh và dàn nóng máy điều hoà hai côm, hai chiều +) máy điều hoà tách có ống gió Máy điều hoà tách có ống gió thường được gọi là máy điều hoà thương nghiệp kiểu tách, có năng suất lạnh từ 12.000 đến 24.000 Btu/ h. Dàn lạnh được bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp đặt thêm ống gió để phân phối đều gió trong phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác nhau · Dàn lạnh (Indoor unit) FD(Y) M FD(Y) · Dàn nóng (Outdoor unit) Hình 2.6: Hình dáng một số máy điều hoà 2 cụm có ống gió của DAIKIN +) Máy điều hoà dàn ngưng đặt xa Máy điều hoà có dàn ngưng đặt xa có sự khác biệt hẳn so với các loại máy điều hoà khác vì có máy nén được bố trí bên trong dàn lạnh. Máy điều hoà có dàn ngưng đặt xa cũng có chung các ưu nhược điểm với các loại máy điều hoà tách. Tuy nhiên do đặc điểm máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên khi vận hành độ ồn phía trong nhà cao nên loại này không thích hợp cho điều hoà tiện nghi. Chỉ nên sử dụng máy này cho điều hoà công nghệ hoặc thương nghiệp trong các phân xưởng hoặc cửa hàng, những nơi chấp nhận được tiếng ồn cao. 2.2.2. Máy điều hoà nguyên cụm +) Máy điều hoà lắp mái Máy điều hoà lắp mái là máy điều hoà nguyên cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương nghiệp và công nghiệp. Cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh được gắn liền với nhau thành một khối duy nhất. Hình 2.7. Máy điều hoà lắp mái +) Máy ĐH nguyên cụm giải nhiệt nước Do bình ngưng giải nhiệt nước rất gọn nhẹ không tốn diện tích nên thường lắp đặt cùng với máy nén để tạo thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Toàn bộ máy và thiết bị lạnh nh­ máy nén, bình ngưng, dàn bay hơi và các thiết bị khác được bố trí gọn vào một vỏ tủ. Do bình ngưng làm mát bằng nước nên máy thường đi kèm với tháp giải nhiệt và bơm nước. Máy có năng suất lạnh tới 370 kW và chủ yếu dùng cho điều hoà công nghệ và thương nghiệp. Hình 2.8 Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nước của Carrier · Máy điều hoà VRV giải nhiệt gió Do những hệ thống điều hoà trung tâm nước lạnh với các hệ thống ống nước, gió cồng kềnh, tốn nhiều không gian và diện tích lắp đặt, tốn nhiên vật liệu làm đường ống nên hãng Daikin của Nhật năm 1982 đã cho ra đời hệ VRV để lắp đặt cho các toà nhà cao tầng như khách sạn, các toà nhà văn phòng, chung cư cao tầng…mà trước đây chỉ do hệ thống trung tâm nước đảm nhận. Daikin cũng đã đưa ra VRV cải tiến gọi là VRVII có nhiều tính năng vượt trội. Hiện nay nhiều hãng sản xuất các sản phẩm tương tự nhưng lấy tên VRF (Variable Rerigerant Flow). · Máy điều hoà VRV giải nhiệt nước Vừa qua, Daikin đưa ra hệ thống VRV II giải nhiệt nước. Cấu tạo hệ thống cũng giống nh­ VRV II giải nhịêt gió nhưng các dàn nóng giải nhiệt bằng nước. Cụm dàn nóng được lắp ngay cùng tầng với dàn lạnh nên đường ống gas sẽ rất ngắn. Các cụm dàn nóng cũng có thể được gom thành 1 phòng máy nhưng vẫn đảm bảo được chiều dài của các đường ống gas và độ cao chênh lệch giữa các cụm dàn lạnh là được. Đường ống nước làm mát sẽ được đưa từ tháp giải nhiệt tầng thượng đến từng cụm dàn nóng. Áp lực nước cho phép là 1,96 Mpa tương đương chiều cao toà nhà gần 200 m. Với giải pháp này hệ VRV có thể lắp đặt cho các toà nhà cao tới 56 tầng x 3,6 m/ 1 tầng. Do làm mát bằng nước nên sưởi Êm mùa đông phải thông qua 1 bình đun nước nóng bằng điện, được hệ điều hoà hấp thụ qua chu trình bơm nhiệt để chuyển đến các phòng. Máy điều hoà VRV chủ yếu phục vụ cho điều hoà tiện nghi chất lượng cao nhưng nhược điểm của VRV là không lấy được gió tươi nên Daikin đã thiết kế thiết bị thu hồi nhiệt lấy gió tươi đi kèm rất hiệu quả. Thiết bị thu hồi nhiệt HRS (Heat Recovery System) có khả năng điều chỉnh ở các chế độ khác nhau. Chế độ mùa hè làm lạnh 100%, mùa đông sưởi Êm 100% nhưng các mùa chuyển tiếp có thể là 75% lạnh và 25% sưởi, 50% lạnh và 50% sưởi hay 25% lạnh và 75% sưởi. Ở chế độ 50/ 50 cụm ngoài trời không thu và thải nhiệt. Thiết bị thu hồi nhiệt không những hạ được nhiệt độ mà còn hạ được cả độ Èm của gió tươi đưa vào phòng. 2.3. Hệ thống điều hoà trung tâm nước Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 70 C để làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ thống điều hoà trung tâm nước có các ưu điểm cơ bản là: - Có vòng tuần hoàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn không ngộ độc. - Có thể khống chế nhiệt Èm trong không gian điều hoà theo từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất. - Thích hợp cho các toà nhà nh­ khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi kiến trúc, không làm phá vỡ cảnh quan - Èng nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều nên tiết kiệm được vật liệu xây dựng - Đạt được độ trong sạch không khí rất cao vì có cả các thiết bị lọc khí, lọc bụi và các hoá chất độc hại… - Năng suất lạnh gần nh­ không bị hạn chế … Nhược điểm: - Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy lớn hơn… - Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU. - Lắp đặt khó khăn - Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề - Cần định kỳ sửa chữa bảo dưỡng máy lạnh và các dàn FCU 2.3.1. Máy làm lạnh nước (Water Chiller) Máy làm lạnh nước là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống điều hoà trung tâm nước. Máy làm lạnh nước gồm hai loại là máy làm lạnh nước giải nhiệt nước và máy làm lạnh nước giải nhiệt gió. Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh nước giải nhiệt nước là có dàn ngưng làm mát bằng không khí nên diện tích của dàn lớn cồng kềnh làm cho năng suất lạnh của một tổ máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nước Hình 2.5 Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước, máynén pittong Hình 2.6 Máy làm lạnh nước gải nhiệt gió của Carrier Nhưng với kiểu giải nhiệt gió có ưu điểm là không cần nước làm mát nên làm giảm toàn bộ hệ thống nước làm mát nh­ b
Tài liệu liên quan