Với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam thực hiện mở cửa nền kinh tế với quan điểm:” . Mở cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. “ trong quá trình đó, hoạt động xuất nhập khẩu( XNK) có vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, nước ta đang thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, thể hiện rõ trong việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia nhập khu vực thương mại tự do Châu Á (AFTA) và tổ chức thương mại thế giới (WTO). Hiệp định thương mại Việt – Mĩ đã được kí kết và có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới,hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu quả,nhanh chóng,phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động. Nền kinh tế châu Á sau một thời gian tăng trưởng mạnh đã chửng lại, tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Argentina,cuộc khủng bố ở Mỹ và tình hình chính trị bất ổn ở môt số nước.Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái. Trước những khó khăn chung, hoạt động thanh toán XNK của các ngân hàng thương mại (NHTM) gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục,thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế ngày một phát triển và trở thành một trong những hoạt động chính của NHTM.
48 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam thực hiện mở cửa nền kinh tế với quan điểm:”…... Mở cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới... “ trong quá trình đó, hoạt động xuất nhập khẩu( XNK) có vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, nước ta đang thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, thể hiện rõ trong việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia nhập khu vực thương mại tự do Châu Á (AFTA) và tổ chức thương mại thế giới (WTO). Hiệp định thương mại Việt – Mĩ đã được kí kết và có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới,hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu quả,nhanh chóng,phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động. Nền kinh tế châu Á sau một thời gian tăng trưởng mạnh đã chửng lại, tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Argentina,cuộc khủng bố ở Mỹ và tình hình chính trị bất ổn ở môtï số nước.Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái. Trước những khó khăn chung, hoạt động thanh toán XNK của các ngân hàng thương mại (NHTM) gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục,thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế ngày một phát triển và trở thành một trong những hoạt động chính của NHTM. Xuất phát từ tính thiết thực của việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nên em đã chọn đề tài: "Giải pháp hồn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn chi nhánh tỉnh Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
_ Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiến về hoạt động thanh toán quốc tế.
_Phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi,khó khăn và kiến nghị,giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
_Đềø tài tập trung vào phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định.
_Đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
4.Phương pháp nghiên cứu:
_ Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích,so sánh, khái quát hóa và tổng hợp.
_ Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic.
5.Khóa luận được trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Lí luận chung về thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNo và PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định.
Kết luận.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬNCHUNG VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ
Trong xu hướng nền kinh tế quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, sẽ khó có một quốc gia nào đứng vững và phát triển nếu thực hiện đường lối á đĩng cửa, không giao lưu kinh tế với nước ngoài. Các quốc gia đều nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc tham gia vao phân công lao động quốc tế, thương mại quốc tế và ý nghĩa của sự hòa nhập nền kinh tế nước mình vào nền kihn tế thế giới.
Có thể nói, trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu then chốt, khâu cuối cùng quyết định quá trình sản xuất lưu tông hàng hóa.TTQT giúp hàng hóa thực hiện giá trị của mình một cách đầy đủ nhất và giúp cho các bên tham gia XNK thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mihnf có hiệu quả trong mối quan hệ hàng tiền.
Vai trò của việc nâng cao chất lượng TTQT đối với hoạt động XNK và hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh tốn quốc tế là việc chi trả nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trù trên các tài khoản tại ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế thanh tốn quốc tế bao gồm hai lĩnh vực:
Thanh tốn mậu dịch: là quan hệ thanh tốn phát sinh trên cơ sở hàng hố, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả quốc tế. Trong thanh tốn mậu dịch các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thương mại. Nếu hai bên khơng ký hợp đồng chỉ cĩ đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch.
Thanh tốn phi mậu dịch: Là quan hệ thanh tốn phát sinh khơng liên quan đến hàng hố, khơng mang tính chất thương mại. Đĩ là thanh tốn các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các các đồn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
Chính vì vậy thanh tốn quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương.
1.2. Các phương thức thanh tốn quốc tế
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
a) Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh tốn trong đĩ khách hàng (người trả tiền - người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi - người xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định bằng một hình thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu hoặc bằng điện (telegraphic tranfer - T/T) hoặc bằng thư (mail transfer - M/T). Ngân hàng chuyển tiền thường phải thơng qua đại lý, hoặc chi nhánh của mình ở nước ngồi để thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền.
Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền: người NK, người mắc nợ, người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài.
- Người hưởng lợi: người XK, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư hoặc là người đó do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là: ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là: ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Người
chuyển tiền
Người
hưởng lợi
(3)
(1)
(4)
(2)
(1) Sau khi thỏa thuận ký hợp đồng thương mại quốc tế, người xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hố dịch vụ cho người nhập khẩu đồng thời chuyển giao tồn bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
(2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền ( bằng thư hoặc bằng điện ) cùng với ủy nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân hàng ) gửi tới ngân hàng chuyển tiền.
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi.
c. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền
* Ưu điểm: thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà, người NK và người XK không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
* Nhược điểm: độ an toàn trong phương thức này không cao, nhưng việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người NK. Trong trường hợp người Nk chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lí do nào đó, việc giao hàng của người XK chậm trễ hoặc không đúng yêu cầu của người NK, thì người NK sẽ bị ứ đọng vốn. Vì vậy phương thức thanh toán này chủ yếu áp dụng cho thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán XNK thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu.
( Collection of payment )
a. Khái niệm:
Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người NK trên cơ sở hối phiếu của người XK lập ra.
Các bên tham gia vào quá trình thanh tốn nhờ thu:
- Người XK là người hưởng lợi ( beneficary )
- Ngân hàng bên XK là ngân hàng nhận sự ủy thác của người XK (remmiting bank )
- Ngân hàng thu tiền là ngân hàng đại lý bên người NK (collecting bank end / or presenting bank)
- Người NK là người trả tiền ( drawee)
b. Các hình thức nhờ thu
Căn cứ vào chứng từ trong thanh tốn, nhờ thu được chia làm hai loại chính:
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức thanh tốn mà trong đĩ người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình thiết lập cịn chứng từ hàng hố thì giao cho người mua khơng thơng qua ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
(2)
(7)
(4)
(5)
(1)
(6)
(3)
Hàng + Chứng từ
(1): Người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ gửi thẳng cho người nhập khẩu.
(2): Người xuất khẩu ký phát hối phiếu uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng xuất khẩu gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân hàng đại lý nhờ thu hộ
(4) Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho người nhập khẩu trả tiền
(5) Người nhập khẩu sau khi tiến hành trả tiền, hoặc ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu, hoặc từ chối trả tiền, gửi trực tiếp cho ngân hàng đại lý.
(6) Ngân hàng đại lý gửi tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng uỷ thác.
(7) Ngân hàng xuất khẩu chuyển tiền cho người xuất khẩu hoặc sau khi ghi cĩ vào tài khoản người xuất khẩu rồi báo cáo lại cho người xuất khẩu biết hoặc chuyển trả lại hối phiếu cho người xuất khẩu.
Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn, việc nhận hàng của người nhập khẩu hồn tồn tách rời khỏi khâu thanh tốn cho nên việc thanh tốn hồn tồn phụ thuộc vào người nhập khẩu. Khi tham gia vào quy trình thanh tốn này, ngân hàng chỉ giữ vai trị làm trung gian nhận sự uỷ thác thu hộ tiền, vì vậy ngân hàng sẽ khơng bị ràng buộc trách nhiệm đĩi với việc thanh tốn tiền hàng.
* Nhờ thu kèm chứng từ (documentary Collection): là phương thức thanh tốn trong đĩ người xuất khẩu sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh tốn nhờ thu và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu với điều kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc đồng ý trả tiền thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để họ đi nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Ngân hàng
xuất khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
(2)
(7)
(4)
(5)
(1)
(6)
(3)
Hàng
(1) Người xuất khẩu tiến hành giao hàng
(2) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hố và ký phát hối hiếu gửi đến, ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền của người nhập khẩu
(3) Ngân hàng xuất khẩu gửi thư uỷ nhiệm và tồn bộ chứng từ cho ngân hàng đại lý yêu cầu thu hộ tiền của người nhập khẩu
(4) Ngân hàng nhập khẩu sau khi kiểm tra thì giữ lại bộ chứng từ và gửi hối phiếu đến yêu cầu người nhập khẩu trả tiền
(5) Người nhập khẩu tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền tuỳ thuộc vào hai trường hợp sau:
- Trong trường hợp nhờ thu trả tiền ngay đổi chứng từ (D/P): người nhập khẩu phải trả tiền thì ngân hàng mới trao cho bộ hồ sơ chứng từ để đi nhận hàng.
- Trong trường hợp thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (D/A): người nhập khẩu phải ký chấp nhận trả tiền lên hối phiếu, ngân hàng mới trao tồn bộ chứng từ để đi nhận hàng.
(6) Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được ký chấp nhận cho ngân hàng
(7) Ngân hàng xuất khẩu chuyển trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc sau khi ghi cĩ vào tài khoản thì thơng báo cho người xuất khẩu biết hoặc chuyển trả lại hối phiếu đã được ký chấp nhận cho người xuất khẩu.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ ưu việt hơn phương thức nhờ thu phiếu trơn vì người xuất khẩu đã khống chế được quyền định đoạt đối với hàng hố của người nhập khẩu, tuy nhiên vẫn chưa khống chế được người nhập khẩu cĩ trả tiền hay khơng. Trong phương thức này, ngân hàng cĩ vai trị trung gian tiến bộ, khơng bị ràng buộc trách nhiệm đối với việc thanh tốn tiền hàng.
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)
a. Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở thư tín dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác ( người hưởng lợi ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ phù kợp với những quy định trong thư tín dụng.
-Trong buôn bán quốc tế, thư tín dụng chứng từ đượ c dùng rộng rãi và ngày càng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua 3 chức năng sau đây:
+ Chức năng thanh toán: trong buôn bán quốc tế, tín dụng chứng từ được thực hiện chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giữa người NK và người XK
+ Chức năng bảo đảm: tín dụng chứng từ là sự cam kết trừu tượng, độc lập của ngân hàng mở bảo đảm việc thanh toán cho nhà XK ngay ca trường hợp nhà NK không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán.
Thông qua thư tín dụng chứng từ, quyền lợi của nhà NK cũng được bảo vệ với việc ngân hàng mỡ chỉ trả tiền cho nhà XK một khi họ đã có trong tay các chứng từ phù hợp với các điều kiện của tín dụng chứng từ
+ Chức năng tín dụng: khi ngân hàng mỡ tín dụng chứng từ nhận dược đơn xin mỡ thư tín dụng của nhà Nk mà không yêu cầu ký quỹ, điều đó có nghĩa là nhà NK chỉ phải trả tiền một khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của thư tín dụng ngân hàng mỡ. Còn trong trường hợp ngân hàng mỡ thư tín dụng yêu cầu nhà NK phải ký quỹ một tỉ lệ nhất định của giá tri thư tín dụng thì số tiền kí quỹ này theo nguyên tắc là được hưởng lãi suất.
b) Các bên tham gia:
- Người yêu cầu mở tín dụng chứng từ ( the applicant ) là người NK
- Ngân hàng mở ( opening bank ):là ngân hàng mà tại đó tín dụng chứng từ được mở, cón được gọi là ngân hàng phát hành ( issuing bank )
- Ngân hàng thông báo ( advising bank ): là ngân hàng thông báo thư tín dụng đến cho người hưởng lợi, là ngân hàng được ủy quyền của ngân hàng mỡ. Người hưởng lợi không nhất thiết là khách hàng của ngân hàng thông báo. Các ngân hàng này do ngân hàng mở lựa chọn.
- Người hưởng lợi ( benefitciary ): người XK hoặc người được chuyển nhượng cuối cùng, là người được hưởng số tiền tín dụng chứng từ.
- Ngân hàng được chỉ định ( Nominated bank ): tùy theo từng trường hợp L/C cụ thể, ngân hàng này có thể là:
+ Ngân hàng thanh toán ( paying bank )
+ Ngân hàng chấp nhận ( accepting bank )
+ Ngân hàng chiết khấu ( negociating bank )
Ngoài ra có thể có nhứng ngân hàng sau đây:
- Ngân hàng xác nhận (confirming bank): ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín trên thương trường quốc tế. Ngân hàng này xác nhận ( bảo đảm) len L/C và chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C trong một thời hạn xác định.
- Ngân hàng hoàn trả ( reimbursing bank ): là ngân hàng thông báo hay ngân hàng đòi tiền, vì giữa ngân hàng mỡ với ngân hàng thanh toán / ngân hàng xác nhận không có quan hệ tài khoản trực tiếp. Điều này thường xảy ra với đồng tiền thứ ba.
c) Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ
(2)
(5)
Ngân hàng
Thơng báo
Ngân hàng
Mở L/C
(6)
(3)
(5)
(6)
(1)
(7)
(8)
(4)
Người
Xuất khẩu
Người
Nhập khẩu
(1) Người NK làm đơn mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở thư tín dụng cho người XK hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mỡ thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông báo ngân hàng đại lí của minh ở nước người XK để gửi tới người hưởng.
(3) Khi nhận được L/C này, ngân hàng thông báo sẽ gửi cho người XK.
(4) Người xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng nếu chấp nhận thì tiến hành giao hàng. Người xuất khẩu khơng chấp nhận thì đề nghị người nhập khẩu thơng qua ngân hàng bổ sung, sửa đổi thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Mọi nội dung sửa đổi phải cĩ sự xác nhận của ngân hàng mở thư tín dụng mới cĩ hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành khơng thể tách rời thư tín dụng cũ và huỷ bỏ thư tín dụng cũ.
(5) Sau khi giao hàng người Xk lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo để chuyển tiền đến ngân hàng xin thanh tốn.
(6) Ngân hàng mỡ thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu thấy không phf hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi tră lại toàn bộ chứng từ cho người XK.
(7) Ngân hàng mỡ thư tín dụng báo cho người NK biết và đề nghị thanh toán.
(8) Người NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thi ngân hàng mới giao chứng từ, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Đối với người nhập khẩu: Việc thanh tốn được thực hiện trên cơ sở các chứng từ đại diện cho hàng hố, những chứng từ đĩ chính là bằng chứng về quyền từ chối thanh tốn nếu người xuất khẩu trình ra những chứng từ khơng phù hợp với yêu cầu như đã quy định trong thư tín dụng.
Đối với người xuất khẩu: bên xuất hồn tồn cĩ thể tin tưởng vào sự thanhtốn của ngân hàng mở thư tín dụng (nếu họ cĩ khả năng xuất trình chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng) thay cho việc trơng chờ vào khả năng tài chính, rủi ro phá sản của người xuất khẩu. Việc thanh tốn diễn ra ngay khi người xuất khẩu cĩ khả năng xuất trình chứng từ, điều này đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh bình thường của bên bán.
Đối với ngân hàng: Nĩ chính là một dịch vụ khách hàng cĩ giá trị, bên cạnh việc cung cấp một phương thức an tồn nhất cho hoạt động thương mại quốc tế của các khách hàng, tín dụng chứng từ cịn tạo ra khả năng sinh lãi cho ngân hàng.
- Lợi nhuận thu được trên việc tài trợ thương mại cho vay nhập khẩu, tín dụng trọn gĩi (cho nhà xuất khẩu vay tiền để sản xuất hàng hố cung ứng cho xuất khẩu).
- Lãi thu được trên chi phí mở thư tín dụng, phí thơng báo tín dụng, phí sửa chữa thư tín dụng, phí chấp nhận, phí chiết khấu.
- Lãi thu được từ ngoại hối (hối phiếu và hối phiếu bằng ngoại tệ), thanh tốn cho nhà nhập khẩu hay xuất khẩu ở nước mình là thanh tốn bằng nội tệ.
Tuy nhiên, người nhập khẩu và ngân hàng cũng cĩ thể gặp phải rủi ro vì các chứng từ được xem xét cĩ thể phù hợp với các điều khoản của tín dụng chứng từ nhưng thực chất hàng hố lại khơng hồn tồn khớp đúng với bộ chứng từ, khi đĩ hoặc người nhập khẩu gặp phải rủi ro, hoặc ngân hàng phải chịu rủi ro do người nhập khẩu khơng thanh tốn.
Có thể khẳng định rằng trong hoạt động thanh toán quốc tế, khi các bên chưa có sự tin tưởng nhau thì thư tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bình đẳng nhất. Đối với người NK, L/C là phương tiện giúp họ người xuất khẩu phải thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng theo các điều khoản đã thõa