Đồ án Hệ thống điều hoà không khí cho Trung tâm ẩm thực Nam Châu Hội Quán

Đồ án môn học là nhiệm vụ và yêu cầu của mỗi sinh viên để củng cố kiến thức, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế cụ thể đồng thời kết thúc môn học, cũng như phần nào xác định được công việc mà mình sẽ làm trong tương lai khi ra trường. Về nội dung thiết kế “Hệ thống điều hoà không khí cho Trung tâm ẩm thực Nam Châu Hội Quán”, sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm cho công việc trong tương lai. Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Võ Chí Chính, đồ án của em đã hoàn thành. Trong thuyết minh này em cố gắng trình bày một cách trọn vẹn và mạch lạc. Tuy nhiên do tài liệu tham khảo còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo.

doc32 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hệ thống điều hoà không khí cho Trung tâm ẩm thực Nam Châu Hội Quán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đồ án môn học là nhiệm vụ và yêu cầu của mỗi sinh viên để củng cố kiến thức, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế cụ thể đồng thời kết thúc môn học, cũng như phần nào xác định được công việc mà mình sẽ làm trong tương lai khi ra trường. Về nội dung thiết kế “Hệ thống điều hoà không khí cho Trung tâm ẩm thực Nam Châu Hội Quán”, sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm cho công việc trong tương lai. Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Võ Chí Chính, đồ án của em đã hoàn thành. Trong thuyết minh này em cố gắng trình bày một cách trọn vẹn và mạch lạc. Tuy nhiên do tài liệu tham khảo còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn ! Đà Nẵng, tháng 10 năm 2008 Sinh viên thực hiện: Ngô Mậu Năm CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ Giới thiệu công trình: 1.1.1. Địa chỉ công trình: Vị trí : Số 4- Kim Long- P. Kim Long- T.p Huế. : Số 3- Vạn Xuân- P. Kim Long- T.p Huế. Điện thoại : (+84.54).510.587. Email : namchauhoiquan@dng.vnn.vn. 1.1.2. Sơ lược về công trình: Toàn bộ công trình là một toà nhà 2 tầng có chiều cao 12,51 m, diện tích mặt bằng xây dựng là 43,2m × 31,8m =1374m2. Trung tâm là khu vực tổ chức phục vụ các dịch vụ du lịch, là nơi dừng chân nghỉ ngơi – thưởng thức lễ hội - ẩm thực cung đình – văn hóa nghệ thuật Huế cho du khách trong và ngoài nước. Nam Châu Hội Quán sẽ là nơi lí tưởng để tổ chức tiệc, hội nghị, sự kiện đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với diện tích rộng và thoáng mát, Nam Châu Hội Quán có thể cùng lúc phục vụ 2000 khách bao gồm: - Tòa nhà khánh tiết với 200 chỗ ngồi. Dành cho khách VIP và các tiệc quan trọng. - Tòa nhà đa năng từ 700 – 1000 chỗ. Nơi phục vụ các tiệc lớn, khách đoàn, hội nghị và các chương trình biểu diễn. - Khu nhà rường cổ với phong cách kiến trúc đặc trưng của Huế, chuyên phục vụ tiệc nhẹ, cà phê sân vuờn và các loại hình nghệ thuật. 1.2 Ý nghĩa việc lắp đặt điều hoà không khí tại Trung tâm ẩm thực Năm Châu Hội Quán: Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy mà tại thành phố Đà Nẵng nắng nóng quanh năm với việc môi trường không khí nhiều bụi bặm. Việc lắp đặt điều hoà không khí tại Trung tâm ẩm thực Năm Châu Hội Quán là không thể thiếu để tạo ra môi trường không khí trong sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng là yếu tố gián tiếp nâng cao chất lượng các bữa tiệc, các buổi giao lưu tập trung đông người, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.3 Chọn thông số tính toán: 1.3.1 Cấp điều hoà trong hệ thống điều hoà không khí: - Khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí việc đầu tiên là phải lựa chọn cấp điều hoà cho hệ thống điều hoà cần tính. Cấp điều hoà thể hiện độ chính xác trạng thái không khí cần điều hoà (nhiệt độ, độ ẩm…) của công trình. Có 3 cấp điều hoà : + Cấp 1 có độ chính xác cao nhất. + Cấp 2 có độ chính xác trung bình. + Cấp 3 có độ chính xác vừa phải. Cần lưu ý rằng nếu chọn công trình có độ chính xác cao nhất (cấp 1), sẽ kéo theo năng suất lạnh yêu cầu lớn nhất, giá thành công trình cũng sẽ cao nhất. Ngược lại khi chọn độ chính xác của công trình vừa phải thì giá thành công trình cũng vừa phải. Chính vì vậy hệ thống điều hoà không khí tại Trung tâm ẩm thực Năm Châu Hội Quán em chọn hệ thống cấp 3 vì ở đây độ chính xác chỉ cần vừa phải. 1.3.2 Chọn thông số tính toán: Thông số tính toán ở đây là nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng cần điều hoà và ngoài trời. 1.3.2.1 Nhiệt độ và độ ẩm của không khí trong phòng: Nhiệt độ và độ ẩm trong nhà được chọn tuỳ thuộc vào chức năng của phòng. Khu vực Mùa hè Mùa đông tt,0C φ,% tt,0C φ,% Quán bar, nhà hàng, nhà bếp… 24÷26 60÷75 22÷24 35÷40 a) Chọn tốc độ không khí tính toán trong phòng Tốc độ không khí lưu động được lựa chọn theo nhiệt độ không khí trong phòng. Ở đây ta chọn tốc độ tính toán của không khí trong phòng ωk=0,4÷0,7 m/s b) Độ ồn cho phép Độ ồn có ảnh hưởng đến trạng thái và mức độ tập trung vào công việc của con người.Mức độ ảnh hưởng dó tuỳ thuộc vào công việc hay nói cách khác là tuỳ thuộc vào chức năng của phòng. Theo yêu cầu thiết kế ta chọn độ ồn cực đại cho phép là 45dB c) Nồng độ các chất độc hại Vì chức năng của phòng hội trường là nơi dùng để ăn uống hay tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, vấn đề xác định chính xác nồng độ CO2 do con người thải ra là cần thiết.Từ đó ta xác định lưu lượng không khí tươi cần cấp cho 1 người trong 1giờ: 2-1 Trong đó := 0,022m3/h.người là lượng khí CO2 do con người thải ra. = 0,15 là nồng độ CO2 cho phép,% a là nồng độ khí CO2 trong môi trường không khí xung quanh VK=18,3 m3/h.người=0,005m3/s.người 1.3.2.2 Nhiệt độ và độ ẩm của không khí ngoài trời: Nhiệt độ và độ ẩm của không khí ngoài trời kí hiệu tN, . Trạng thái của không khí ngoài trời được biểu thị bằng điểm N trên đồ thị không khí ẩm. Chọn thông số tính toán ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều hoà. Theo yêu cầu thiết kế ,ta chọn các thông số ngoài trời tại Đà Nẵng. -Nhiệt độ lớn, nhất nhỏ nhất trong năm: , -Độ ẩm trung bình ứng với tháng có nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất trong năm: , Các số liệu lấy theo bảng phụ lục sách TTTK HTDHKK HĐ của TS VÕ CHÍ CHÍNH: Hệ thống cấp III Nhiệt độ tN,0C Độ ẩm φN ,% Mùa hè = 34,5 = 85,8 Mùa đông = 18,8 = 75,2 1.4 Các thông số khảo sát của công trình: - Kích thước hội trường (Dài × Rộng × Cao): 43200 mm × 31800 mm × 12510 mm - Tổng công suất thiết bị điện: 5800 W - Diện tích tường theo các hướng: + Đông: 166,312 m2 + Tây: 166,312 m2 + Nam: 295,488 m2 + Bắc: 295,488 m2 +Vật liệu tường: Gạch thẻ dày: 220 mm. - Màu: Tối + Tỷ lệ kính/ tường: 30% + Loại kính: Đồng nâu + Màu của rèm: Nhạt 1.5 Lựa chọn phương án điều hoà không khí: Trung tâm ẩm thực Năm Châu Hội Quán có kích thước và các thông số đã cho như trên, ta có thể sử dụng các phương án chọn máy điều hoà sau: 1.5.1. Máy điều hoà cửa sổ: Tất cả các bộ phận của máy điều hoà đặt trong vỏ máy. - Ưu điểm: + Dễ dàng lắp đặt và sử dụng. + Giá thành tính trung bình cho một đơn vị công suất lạnh thấp. + Đối với công sở có nhiều phòng riêng biệt, sử dụng máy điều hòa cửa sổ rất kinh tế, chi phí đầu tư và vận hành đều thấp. Nhược điểm: + Công suất thấp, tối đa là 24.000 Btu/h. + Đối với phòng nằm sâu trong công trình thì không thể sử dụng. Nếu sử dụng thì phải có đường ống phức tạp. + Không có nhiều kiểu loại nên khó lựa chọn. 1.5.2 Máy điều hoà tách rời: Máy được phân thành hai mảng: + Mảng trong nhà: (indoor unit) Gồm một hay nhiều khối trong có chứa dàn bốc hơi (dàn lạnh) nên còn gọi là khối lạnh. + Mảng ngoài trời: (outdoor unit) Chỉ gồm một khối trong có chứa dàn ngưng (dàn nóng). - Ưu điểm: + So với máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa rời cho phép lắp đặt ở nhiều không gian khác nhau. + Giá thành rẻ, đơn giản, dễ sử dụng, vận hành, lắp đặt. + Tiện lợi cho các công trình nhỏ hẹp và hộ gia đình. + Dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa. - Nhược điểm: + Khoảng cách dàn nóng và dàn lạnh hạn chế (không quá 20 m), chênh lệch nhiệt độ giữa dàn nóng và dàn lạnh không được quá lớn. + Công suất máy hạn chế (tối đa là 60.000BTU/h). + Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao. + Đối với công trình lớn, sử dụng máy này dễ phá vỡ kiến trúc công trình, làm giảm mỹ quan của nó. 1.5.3. Máy điều hoà dạng tủ hai khối: Một khối trong nhà (khối lạnh) có thể đặt đứng hoặc treo, một khối ngoài trời (khối nóng). Loại này có năng suất lạnh vừa và nhỏ. Nó có đặc điểm của máy điều hòa 2 mảnh, ngoài ra còn có các ưu điểm khác như: + Tiết kiệm không gian lắp đặt giàn nóng. + Chung điện nguồn, giảm chi phí lắp đặt. 1.5.4. Máy điều hoà kiểu VRV (Variable Refrigerant Volume): Về cấu tạo máy VRV giống như máy loại tách rời nghĩa là gồm hai mảng: mảng ngoài trời và mảng trong nhà gồm nhiều khối trong có dàn bốc hơi và quạt. Sự khác nhau giữa máy diều hòa dạng VRV và máy điều hòa dạng tách rời là với VRV chiều dài và chiều cao giữa khối ngoài trời và trong nhà cho phép rất lớn (100 m chiều dài và 50 m chiều cao), chiều cao giữa các khối trong nhà có thể tới 15m. Vì vậy khối ngoài trời có thể đặt trên nóc nhà cao tầng để tiết kiệm không gian và điều kiện làm mát dàn ngưng bằng không khí tốt hơn. Ngoài ra máy điều hoà kiểu VRV có ưu điểm là: + Khả năng lớn trong việc thay đổi công suất lạnh bằng cách thay đổi tần số điện cấp cho máy nén, nên tốc độ quay của máy nén thay đổi và lưu lượng môi chất lạnh cũng thay đổi + Tiết kiệm được hệ thống đường ống nước lạnh, nước giải nhiệt, có thể tiết kiệm được rất nhiều nguyên vật liệu cho hệ thống điều hoà + Tiết kiệm được nhân lực và thời gian thi công lắp đặt vì hệ VRV đơn giản hơn nhiều so với hệ trung tâm nước. + Khả năng tiết kiệm năng lượng cao vì được trang bị máy nén biến tầng và khả năng điều chỉnh năng suất lạnh gần như vô cấp. + Tiết kiệm chi phí vận hành: Hệ VRV không cần nhân công vận hành trong khi hệ chiller cần đội ngũ vận hành chuyên nghiệp. + Khả năng tự động hoá cao vì thiết bị đơn giản + Khả năng sửa chữa bảo dưỡng rất năng động và nhanh chóng nhờ thiết bị chuẩn đoán đã được lập trình và cài đặt sẵn trong máy Các máy VRV có dãy công suất hợp lý, lắp ghép lại với nhau thành mạng đáp ứng mọi nhu cầu về năng suất. 1.5.5. Hệ thống điều hoà Water Chiller: Là hệ thống điều hoà không khí gián tiếp, trong đó đầu tiên môi chất lạnh trong bình bốc hơi của máy lạnh làm lạnh nước (là chất tải lạnh) sau đó nước sẽ làm lạnh không khí trong phòng cần điều hoà bằng thiết bị trao đổi nhiệt như FCU, AHU hoặc buồng phun. - Ưu điểm: + Công suất dao động lớn: từ 5 ton đến hàng ngàn ton. + Hệ thống đường ống nước lạnh có thể dài tuỳ ý có thể đáp ứng được mọi yêu cầu thực tế. + Có nhiều cấp giảm tải 3 ÷ 5 cấp/cụm. Đối với hệ thống lớn người ta thường sử dụng nhiều máy nên số cấp giảm tải lớn hơn nhiều. + Thường giải nhiệt bằng nước nên hoạt động bền, hiệu quả, ổn định. - Nhược điểm: + Phải có phòng máy riêng cho cụm Chiller + Phải có người chuyên trách phục vụ + Hệ thống lắp đặt, vận hành, sử dụng tương đối phức tạp. + Chi phí vận hành cao, đầu tư cao. 1.5.6. Máy điều hòa dạng tủ là máy điều hoà trung tâm: Là hệ thống mà ở đó xử lý nhiệt ẩm được tiến hành ở một trung tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu thụ. Trên thực tế máy điều hoà dạng tủ là máy điều hoà kiểu trung tâm. Ở trong hệ thống này không khí sẽ được xử lý nhiệt ẩm trong một máy lạnh lớn, sau đó được dẫn theo hệ thống kênh dẫn đến các hộ tiêu thụ. - Ưu điểm: + Nhờ có lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp cho đối tượng phòng lớn có nhiều người như: hội trường, nhà hát, rạp chiếu bóng, phòng họp, nhà hàng, vũ trường, phòng ăn. + Lắp đặt và vận hành tương đối dễ dàng. + Khử âm và khử bụi tốt, nên đối với khu vực đòi hỏi độ ồn thấp thường sử dụng. + Giá thành nói chung không cao. - Nhược điểm: + Người sử dụng hầu như không can thiệp được nhiệt độ cũng như lưu lượng gió trong phòng (trừ khi sử dụng van điều chỉnh dùng mô tơ). + Hệ thống đường ống gió có kích thước lớn cồng kềnh chiếm nhiều không gian, hệ thống này khi hoạt động thì hoạt động với 100% tải. + Các phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khác nhau, không gian lắp đặt bé, tính đồng thời làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp. Qua tìm hiểu tính chất của công trình, phân tích ưu nhược điểm của từng hệ thống điều hoà không khí, em nhận thấy rằng việc lắp đặt hệ thống điều hoà không khí tại Trung tâm ẩm thực Năm Châu Hội Quán nên dùng hệ thống điều hoà không khí dạng tủ (hệ thống điều hòa không khí kiểu trung tâm). Bởi vì tại Trung tâm ẩm thực Năm Châu Hội Quán là nơi ăn uống, giao lưu văn hoá văn nghệ là chủ yếu vì vậy việc dùng hệ thống điều hoà không khí dạng tủ sẽ rất thuận tiện, đạt hiệu quả kinh tế cao và chi phí đầu tư không cao. CHƯƠNG 2 TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT, CÂN BẰNG ẨM (TÍNH PHỤ TẢI NHIỆT ẨM) 2.1 Tính cân bằng nhiệt: 2.1.1 Nhiệt do máy móc thiết bị điện toả ra Q1: Q1 = 5800 W= 5,8 kW. 2.1.2 Nhiệt toả ra từ các nguồn sáng nhân tạo Q2: Nguồn sáng nhân tạo ở đây đề cập là nguồn sáng từ các đèn điện. Có thể chia đèn điện ra làm hai loại: Đèn dây tóc và đèn huỳnh quang thì hầu hết năng lượng điện sẽ biến thành nhiệt. Nhiệt do các nguồn sáng nhân tạo toả ra chỉ ở dạng nhiệt hiện. Một vấn đề thường gặp trên thực tế là khi thiết kế không biết bố trí đèn cụ thể như thế nào hoặc người thiết kế không có điều kiện khảo sát chi tiết toàn bộ công trình, hoặc không có kinh nghiệm về cách bố trí đèn của các đối tượng. Trong trường hợp này có thể chọn theo điều kiện dủ chiếu sáng cho ở bảng 3.2 (Tr.37_TTTK HTDHKKHD). Nhà hàng có công suất chiếu sáng là 12 W/m2. Như vậy tổn thất do nguồn sáng nhân tạo, trong trường hợp này được tính theo công thức: Q2= qs.F, W. Trong đó: F: diện tích sàn nhà, m2. Tầng trệt: Ft= dt(phòng tiệc trong nhà)+ dt(phòng VIP)= 366+ 17,68= 383,68 m2. Tầng 1: F1= dt(nhà hàng)= 625 m2. qs: là công suất chiếu sáng yêu cầu cho 1m2 diện tích sàn. qs= 12 W/m2. Q2= qs.F= 12.(383,68+625)= 14792,16 W= 12,104 kW. 2.1.3 Nhiệt do người toả ra Q3: Trong quá trình hô hấp và vận động cơ thể con người toả nhiệt, lượng nhiệt do người toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động, trạng thái, môi trường không khí xung quanh, lứa tuổi… Nhiệt do người toả ra gồm hai phần: một phần toả trực tiếp vào không khí, gọi là nhiệt hiện. Một phần khác bay hơi trên bề mặt da, lượng nhiệt này toả vào môi trường không khí làm tăng entanpi của không khí mà không làm tăng nhiệt độ của không khí gọi là lượng nhiệt ẩn. Tổng hai lượng nhiệt này gọi là lượng nhiệt toàn phần do người toả ra được xác định theo bảng 3.4 (Tr.40_TKHTDHKKHD): Đối với các hoạt động nhẹ trong nhà hàng: Nhiệt thừa trung bình: qt = 160 W/người. Khi đó lượng nhiệt do người toả ra: Q3 = n.q.10-3 ,kW. Trong đó : - n: Là số lượng người trong phòng. Ta có thể tính được n thông qua tra bảng 3.2 (Tr.37_TTTKHTDHKKHD). Đối với nhà hàng thì phân bố người là 1,5 m2/người. Tầng trệt: nt= Ft/1,5= 383,68/1,5= 256 người. Tầng 1: n1= F1/1,5= 625/1,5= 417 người. - q: Lượng nhiệt toàn phần do mỗi người toả ra. q= qh+ qw. Đối với các hoạt động nhẹ ở nhà hàng và nhiệt độ phòng là 24 oC, ta có: qh= qw= 80 W/người. Nhiệt do thức ăn tỏa ra là 20W cho 1 người, trong đó 10W là nhiệt hiện, 10W là nhiệt ẩn. Nhiệt lượng toàn phần do 1 người tỏa ra là: q= qh+ qw+ qta= 80+ 80+ 20= 180W. Q3 = n.q= (256+ 417).180= 121140 W= 121,14 kW. 2.1.4. Nhiệt do sản phẩm mang vào Q4: Tổn thất nhiệt dạng này chỉ có trong các xí nghiệp, nhà máy, ở đó liên tục đưa vào và ra các sản phẩm có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ trong phòng. Đây là nhà hàng nên Q4= 0. 2.1.5. Nhiệt toả ra từ bề mặt thiết bị nhiệt Q5: Nếu trong không gian điều hòa có thiết bị trao đổi nhiệt, chẳng hạn như lò sưởi, thiết bị sấy, ống dẫn hơi… thì có thêm tổn thất do tỏa nhiệt từ bề mặt nóng vào phòng. Tuy nhiên trên thực tế ít xảy ra vì khi điều hòa thì các thiết bị này thường phải ngừng hoạt động. Do đó: Q5= 0. 2.1.6. Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng Q6: Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, quanh năm có ánh nắng mặt trời, nhất là vào mùa hè ánh sáng càng gây gắt, do đó nhiệt lượng do bức xạ mặt trời truyền qua kết cấu bao che vào nhà rất lớn. Lượng nhiệt này phụ thuộc vào cường độ bức xạ mặt trời trên mặt phẳng kết cấu bao che và khả năng cản nhiệt bức xạ của bản thân kết cấu bao che. Trong các điều kiện như nhau nhưng kết cấu bao che mỏng, khả năng cản nhiệt kém thì nhiệt lượng bức xạ truyền vào nhà càng lớn và do đó nhiệt độ trong nhà càng cao. Nhiệt bức xạ được chia ra làm ba thành phần: + Thành phần trực xạ: Nhận nhiệt trực tiếp từ mặt trời + Thành phần tán xạ: Nhiệt bức xạ chiếu lên các đối tượng xung quanh làm nóng chúng và các vật đó bức xạ gián tiếp lên kết cấu. + Thành phần phản chiếu từ mặt đất. Nhiệt bức xạ vào phòng phụ thuộc vào kết cấu bao che và được chia ra làm hai dạng: - Nhiệt bức xạ qua cửa kính Q61. - Nhiệt bức xạ qua kết cấu bao che tường và mái Q62. Q6= Q61+ Q62 2.1.6.1 Nhiệt bức xạ qua cửa kính Q61: Lượng nhiệt bức xạ truyền qua cửa kính vào nhà có thể xác định theo công thức sau: +Đối với kính có rèm che: Q61 = , W. Trong đó: FK – Diện tích bề mặt kính; Rk =[0,4.+(+ .RN (1) RN =: bức xạ mặt trời đến bên ngoài mặt kính. RT : bức xạ mặt trời qua kính vào không gian điều hòa. Vĩ độ 100Bắc Giờ mặt trời Tháng Hướng 12h 12 Đông Tây Nam Bắc Mặt bằng ngang 44 44 378 44 637 + Đối với loại kính chống nắng, màu đồng nâu dày 12mm tra bảng ( 3.5)(Tr.44_TTTKHTDHKKHD) ta được: , , , + Rèm che mầu nhạt tra bảng (3.6)(Tr.44_TTTKHTDHKK) , , , Thay vào (1) RK = [0,4.0,74+ 0,21.(0,37+ 0,12+ 0,05.0,51+ 0,4.0,74.0,51)]. RN = 0,436. RN W/m2 c – Hệ số tính đến độ cao H(m) nơi đặt kính so với mực nước biển, do độ cao này không đáng kể. c = 1+0,023 = 1 đs – Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ chênh lệch nhiệt độ đọng sương: đs = 1 – 0,13=1- 0,13 = 0,8505 mm – Hệ số xét tới khả năng ảnh hưởng của mây mù, chọn khi trời không có mây mm =1. kh – Hệ số xét tới khả năng ảnh hưởng của khung kính, chọn khung kim loại.kh = 1,17. K – Hệ số kính phụ thuộc màu sắc và loại kính khác nhau, chọn loại kính chống nắng màu đồng nâu dày 12 mm có K = 0,58. m – Hệ số mặt trời, khi có rèm che màu nhạt chọn m= 0,56 Suy ra: Hướng Diện tích tường, m2 Diện tích kính, Fk, m2 RT, W/m2 Q61,W Đông 166,212 50 44 807,5 Tây 166,212 50 44 807,5 Nam 295,488 89 378 12355,93 Bắc 295,488 89 44 1438,256 Ta nhận thấy lượng nhiệt do bức xạ mặt trời chỉ xảy ra theo 1 hướng. Do đó ta chọn Q61= 12355,93 W= 12,36 kW. 2.1.6.2 Nhiệt bức xạ truyền qua kết cấu bao che Q62 : Khác với cửa kính cơ chế bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che được thực hiện như sau: - Dưới tác dụng của các tia bức xạ mặt trời, bề mặt bên ngoài cùng của kết cấu bao che sẽ dần dần nóng lên do hấp thụ nhiệt. Lượng nhiệt này sẽ toả ra môi trường một phần, phần còn lại sẽ dẫn nhiệt vào bên trong và truyền cho không khí trong phòng bằng đối lưu và bức xạ. Quá trình truyền này sẽ có độ chậm trễ nhất định. Mức độ chậm trễ phụ thuộc bản chất kết cấu tường, mức độ dày mỏng. Thông thường người ta bỏ qua lượng nhiệt bức xạ qua tường. Lượng nhiệt truyền qua mái do bức xạ và độ chênh nhiệt độ trong phòng và ngoài trời được xác định theo công thức: Q62 = F.k.φm.∆t, [W] Trong đó: + K: hệ số truyền nhiệt qua mái hoặc tường, W/m2.K; + F: diện tích của mái hoặc tường, m2; + Δt = tTD - tT: độ chênh nhiệt độ tương đương, 0C ,[K] εs – hệ số hấp thụ của mái và tường; αn = 23,3 W/m2K –hệ số tỏa nhiệt đối lưu của không khí bên ngoài; Rxn = R/0,88 – nhiệt bức xạ đập vào mái hoặc tường , W/m2; R – nhiệt bức xạ qua kính vào phòng( tra theo bảng 3.7 trang 45 TL1), W/m2; Rxn = 378 / 0,88 =429,55 W/m2. φm – hệ số màu của mái hay tường: Màu Màu thẫm Màu trung bình Màu sáng φm  1 0,87 0,78 εs - Hệ số hấp thụ của tường và mái phụ thuộc màu sắc, tính chất vật liệu, trạng thái bề mặt tra theo bảng 3.9 trang 60 GTĐHKK. Đối với mặt mái ngói màu đỏ tươi : εs = 0,6. Đối với mặt tường : εs = 0,55. Đối với vật liệu trát, vữa : εs = 0,42. Hệ số truyền nhiệt qua mái hoặc tường: Công thức tính: , [W/m2K] Trong đó: + : Nhiệt trở toả nhiệt từ bề mặt vách đến không khí ngoài trời, m2.K/W; + : Hệ số toả nhiệt trên bề mặt bên ngoài của kết cấu bao che, W/m2K; + RN: phụ thuộc vào sự tiếp xúc giữa vách và không khí ngoài trời; Với trần có lớp thạch cao nguyên chất; Có = 0,407 W/m.K, bảng 3-15 TTTKĐHKKHĐ; Suy ra =0,05 [m2.K/W] Nếu mái không tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời thì: = 5 [W/m2.K] Diện tích tường tiếp xúc với không khí ngoài trời là: F= 1077 m2. ttđ = tN + s .Rxn /= 30 + 0,6.429,55/23,3= 41,06 0C = 41,06- 24 = 17,06 0C Q62 = F.k..= 239,76.5.1.17,06= 20,45 kW Q6 = Q61 +Q62= 12,36 + 20,45 = 32,81 kW. 2.1.7. Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7: Công thức tính: Q7 = G7.(IN - IT) = G7 .Cp(tN-tT) + G7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDO AN DHKK_DANG TU_MAU NAM 04N1.doc
  • dwgnam_n1.dwg