Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, sản xuất than là một ngành công nghiệp quan trọng, trong đó đặc biệt là cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ và nó cũng là nguồn thu nhập chính của công nhân vùng mỏ. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và nhất là hiện nay đang thực hiện công cuộc Cồng nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngành than càng được củng cố và phát triển. Công ty CTT.Ô là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty TVN, hoạt động trong cơ chế thị trường đầy đủ khó khăn và thử thách. Song với sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân dơn vị, Công ty TTC.Ô đã khẳng định được mình, sản xuất kinh doanh có lãi, chăm lo đời sống cán bộ công nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Công ty đã xác định đúng mục tiêu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường Công ty đã tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá cả, giá thành, lợi nhuận, chi phí và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên so sánh đầu ra với đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong những năm gần đây Công ty TTC.Ô không ngừng bám sát mở rộng thị trường trong nước và quốc tế tự đó có những giải pháp năng động sát thực tế, mở rộng sản xuất, nâng cao được sản lượng sản xuất và tiêu thụ đáp ứng được sự đa dạng của chủng loại chất lượng, sản phẩm được nâng cao rõ rệt. Công ty đã phải phát huy được tối đa các năng lực sẵn có trong đó công tác tổ chức cán bộ, quản lý điều hành sản xuất, sử dụng lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu được coi là vô cùng quan trọng. Với ý nghĩa đó và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô cùng với sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3"
Trên cơ sở phân tích những khâu mạnh, khâu còn yếu trong tổ chức sản xuất. Từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp hơn nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, sử dụng tốt lao động, giải pháp hợp lý với lao động dôi dư, nâng cao thu nhập, môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên đơn vị.
Nội dung chính của đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003
Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3.
98 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, sản xuất than là một ngành công nghiệp quan trọng, trong đó đặc biệt là cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ và nó cũng là nguồn thu nhập chính của công nhân vùng mỏ. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và nhất là hiện nay đang thực hiện công cuộc Cồng nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngành than càng được củng cố và phát triển. Công ty CTT.Ô là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty TVN, hoạt động trong cơ chế thị trường đầy đủ khó khăn và thử thách. Song với sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân dơn vị, Công ty TTC.Ô đã khẳng định được mình, sản xuất kinh doanh có lãi, chăm lo đời sống cán bộ công nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Công ty đã xác định đúng mục tiêu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường Công ty đã tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá cả, giá thành, lợi nhuận, chi phí và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên so sánh đầu ra với đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong những năm gần đây Công ty TTC.Ô không ngừng bám sát mở rộng thị trường trong nước và quốc tế tự đó có những giải pháp năng động sát thực tế, mở rộng sản xuất, nâng cao được sản lượng sản xuất và tiêu thụ đáp ứng được sự đa dạng của chủng loại chất lượng, sản phẩm được nâng cao rõ rệt. Công ty đã phải phát huy được tối đa các năng lực sẵn có trong đó công tác tổ chức cán bộ, quản lý điều hành sản xuất, sử dụng lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu được coi là vô cùng quan trọng. Với ý nghĩa đó và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô cùng với sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3"
Trên cơ sở phân tích những khâu mạnh, khâu còn yếu trong tổ chức sản xuất. Từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp hơn nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, sử dụng tốt lao động, giải pháp hợp lý với lao động dôi dư, nâng cao thu nhập, môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên đơn vị.
Nội dung chính của đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003
Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3.
Chương 1
Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô
1.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất
1.1.1. Điều kiện địa chất tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý: Công ty TTC.Ô nằm trong khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh cách thị xã Cẩm Phả 9km về phía Đông Bắc, thuộc kinh tuyến 107022", vĩ tuyến 21002" trên địa hình đồi núi ven biển. Tổng chiều dài mặt bằng của Công ty là 2,3km, chiều rộng trung bình là 0,6km. Địa hình trong mặt bằng Công ty là bằng phẳng, nằm trên bờ vịnh Bái Tử Long và song song với đường quốc lộ 18A, có cảng bốc rót than cho tầu biển có trọng tải đến 6 vạn tấn ra vào bốc rót than an toàn
Các Công ty than cung cấp sản lượng than nguyên khai lớn như: Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm, có thể khai thác lâu dài. Công ty có tuyến đường sắt, đường bộ vận tải bằng ô tô rất thuận lợi, cung bộ vận chuyển ở (Hình 1- 1), xa nhất là mỏ Khe Chàm không quá 13km, gần nhất là mỏ Cọc Sáu không quá 6km. Với những điều kiện địa lý như trên Công ty TTC.Ô thích ứng là nơi sáng tuyến, tập kết, bốc rót tiêu thụ than với sản lượng lớn
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu: Công ty TTC.Ô nằm trong vùng Đông Bắc thuộc tỉnh Quảng Ninh nên thuộc miền khí hậu nhiệt đới ven biển, chia làm hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa vào mùa hè chiếm 90% lượng mưa cả năm, các công ty khai thác mỏ cũng nằm trong miền khí hậu nhiệt đới, do vậy ảnh hưởng rất lớn công tác khai thác mỏ nói chung và vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ về Công ty TTC.Ô nói riêng, ảnh hưởng rất lớn đến việc sàng tuyến, bảo vệ than sạch trong kho, hao hụt, mất mát do mưa bão, mất phẩm chất do bị phong hoá, nhiệt độ trung bình vào mùa này là 330C. Người công nhân nếu phải làm việc ngoài trời thì hiệu quả sẽ kém, năng suất lao động giảm.
Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình về mùa này là 200C, độ ẩm tương đối là 9,6%. Về mùa này việc khai thác than ở các mỏ có nhiều thuận lợi, sản lượng tăng cao ở các mỏ.
1.1.1.3. Dân cư và trình độ dân trí: Theo số liệu điều tra dân số gần đây nhất trên đại bàn Phường Cửa Ông có khoảng hơn 2 vạn người. Trong đó 98% là dân tộc kinh, còn lại là các dân tộc Sán Dìu, Hoa Kiều…. Trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật cao. Cán bộ công nhân trong Công ty chủ yếu cư trú ở địa bàn Phường Cửa Ông, thuận tiện cho sinh hoạt và đi làm.
Ngoài ra trên địa bàn còn có nhiều cơ quan, xí nghiệp cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành than.
1.1.2. Công nghệ sản xuất
Hệ thống công nghệ sản xuất của Công ty TTC.Ô bao gồm các công đoạn sau:
Vận chuyển than nguyên khai và than sạch chế biến thủ công của các mỏ trong toàn doanh nghiệp Cẩm Phả, công đoạn vận tải mỏ được sử dụng bằng vận tải đường sắt. Than nguyên khai được đưa vào hệ thống sáng tuyển, rửa để phân loại than. Sản phẩm sạch được nhập kho hoặc đưa thẳng ra cảng tiêu thụ.
Hiện nay Công ty TTC.Ô có 2 hệ thống máy sáng tuyển chính là nhà máy Tuyển than 1 và nhà máy Tuyển than 2.
1.1.2.1. Nhà máy tuyển than 1
Hệ thống nhà máy tuyển than 1 do Pháp xây dựng là hoạt động từ năm 1926. Quy trình công nghệ vẫn theo thiết kế cũ, đa phần thiết bị đã được thay thế và cải tiến cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất hiện nay. Phần nhà xưởng cũng được tăng cường củng cố lại. Trước đây theo thiết kế cũ công suất đạt 2,2 triệu tấn / năm. Ngày nay do hệ thống thiết bị đã cũ và thiếu đồng bộ năng suất chỉ đạt 1,2 triệu tấn/năm
Khe Chàm
12,7km
Mông Dương
10km
Cọc Sáu
6km
Đèo Nai
6km
Cao Sơn
12,7km
Thống Nhất
9km
Ga Cửa Ông
Tràn
Nguyên
Khai
Tuyển than 1
Tuyển than 2
Tuyển than 3
Kho I
Cầu Trục
Kho kẹp
Kho II RC
ST
Kho bãi
Băng tải
Đường sắt
Máng
Bùn ép TT2
Cảng phụ
Cầu trục bến
Hi ta chi
Cảng chính
Hình 1.1. Sơ đồ dòng than Công ty tuyển than Cửa Ông
Than nguyên khai
Sàng phân loại
Nhặt thủ công
Đập
Sàng tách cám
Đá thải
Than cục50á100mm
Than cám 0á15mm
Tuyển
Sàng rửa
Sàng rửa
Sàng rửa
Than sạch 6mm
Than sạch 15á35mm
Than cục 50mm
Than sạch 6á15mm
Cô đặc
Hồ lắng
Bùn
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ nhà máy tuyển than 1
Công nghệ nhà máy TT1 được thể hiện trên sơ đồ ( Hình 1-2).
Nhà máy có thể sản xuất được một số loại than có chất lượng phục vụ tốt cho xuất khẩu. Công ty đang có những biện pháp tích cực khôi phục và sửa chữa để phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời nâng cao năng suất thiết bị của nhà máy.
1.1.2.2.Nhà máy tuyển than 2
Đây là hệ thống sàng tuyển có quy trình công nghệ hiện đại được đưa vào sản xuất từ năm 1980 theo công nghệ tuyển của Ba Lan. Đến năm 1990 đã được thay thế phần tuyển theo công nghệ của úc Hiện nay, dây chuyền này đã đi vào hoạt động và tạo ra nhiều sản phẩm than có chất lượng cao phục vụ tốt nhu cầu của thị trường.
Hệ thống này tuyển rửa than theo công nghệ mới tuyển rửa bằng huyền phù ma nhê tít . Hiện nay, theo tính toán năng lực sản xuất của nhà máy tuyển than 2 có thể đạt được 2,2 triệu tấn/năm than nguyên khai vào sàng.
Công nghệ của nhà máy tuyến than 2 được thể hiện trên sơ đồ (hình 1-3).
1.1.3.Trang bị kỹ thuật.
Do đặc thù sản xuất của Công ty tuyển than Cửa Ông là khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất than của Tổng Công ty than Việt Nam, hơn nữa nhiệm vụ của Công ty là tập kết chân hàng bốc rót và tiêu thụ sản phẩm cho nên trình độ trang bị kỹ thuật cao, hầu hết toàn bộ dây chuyền là cơ giới hoá và tự động hoá.
Máy móc công suất lớn chiếm tỷ trọng cao, có 2 dây chuyền công nghệ là"Dây chuyền Vàng" và "Dây chuyền Đen". Ngoài ra còn có dây chuyền bán cơ giới như của phân xưởng tuyến than 3 có nhiệm vụ bốc rót và tiêu thụ than nội địa và những có máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như các phân xưởng vận tải, toa xe, Đống Bến….Các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất chính được thống kê ở bảng 1-1.
Than nguyên khai
Sàng phân loại
Sàng phân loại
Đập
Tuyển lắng
Khử nước
Xoáy lốc
khử nước
Sàng phân loại
Ly tâm
khử nước
Tràn NK
+100mm
+6mm
-100mm
-100mm
+1mm
-6mm
-1mm
Nước tuần hoàn
Đá thải
Sản phẩm +35mm
Sản phẩm 15-35mm
Sản phẩm 6-15mm
Sản phẩm
Hình 1.3. Công nghệ nhà máy tuyển than 2
Nhìn chung trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty là rất lớn về năng lực sản xuất . Nhưng việc sử dụng còn hạn chế. Hiện nay phân xưởng tuyển than 1 đã hết khấu hao nhưng công ty vẫn duy trì để tận dụng khả năng sản xuất khu sàng khô song phải chú ý đến máy móc thiết bị vì nó quá già cỗi. Các thiết bị khác nói chung còn tốt, có khả năng sản xuất lớn mà Công ty chưa tận dụng được năng lực sản xuất đó. Để khăc phục tình trạng này, Công ty phải đẩy nhanh công tác tiêu thụ , sắp xếp sản xuất hợp lý tận dụng thời gian và công suất thiết bị, đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin quảng cáo chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ đi đôi với việc tăng sản lượng.
1.2. Các điều kiện kinh tế-xã hội của sản xuất
1.2.1.Tình hình tập trung hoá,chuyên môn hoá, hợp tác hoá của Công ty
Công ty TT.C.Ô trong sản xuất có một dây chuyền đồng bộ liên tục, khép kín từ vận tải-sàng-tuyến-bốc rót tiêu thụ….vì thế sự hợp tác hoá giữa các khâu trong dây chuyền công nghệ phải nhịp nhàng
1.2.1.1. Tình hình tập trung hoá của Công ty
Nguyên liệu chính của Công ty là than nguyên khai qua sàng tuyển cho sản phẩm là các loại than sạch phục vụ cho xuất khẩu. Tính tập trung hoá được thể hiện qua năm 2003 ở phân xưởng tuyển than 2 với sản lượng than vào Sàng là: 4.372.795(tấn). Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì phân xưởng tuyển than 1 đã hết khấu hao công nghệ lạc hậu.
Bảng thống kê các thiết bị hiện có dùng vào sản xuất
Bảng 1-1
TT
Nhóm-tên thiết bị
Số lượng máy
ĐVT
Mã hiệu
Nước chế tạo
Công suất thiết kế
Năm đưa vào sử dụng
Tỷ
lệ
còn
lại
%
A
Nhóm thiết bị Sàng
I
Tuyển than 1
Máy sàng
3
Cụm
VN-Pháp
250T/K
1978
50
Máy rửa
2
Máy
190T/K
40
Máy bơm
30
Trạm
68
Máy đập
1
Cụm
Liên Xô
70
II
Tuyển than 2
Máy sàng
2
Cụm
J-G1-3
úc
400T/h
1990
80
Hệ thống rửa
1
Cụm
úc-Balan
1988
87
Hệ thống đập
1
Cụm
Balan
1982
75
Bể tuyển
3
Cái
úc
1990
90
B
Nhóm thiết bị bốc xúc
Cầu trục đống
5
Cái
Pháp
80-120T/h
1930
40
Cầu trục bến
2
Cái
Pháp
110T/h
1930
40
Máy đánh đống
4
Chiếc
ST1-3
Nhật
800T/h
1982
83
Máy bốc đống
4
Chiếc
RC1-4
Nhật
1982
83
Máy rót
2
Chiếc
SL1-2
Nhật
1982
83
C
Nhóm thiết bị vận tải và truyền dẫn
Đầu máy Điêzen
38
Chiếc
T97
Liên Xô
400mã lực
Toa xe các loại
519
Toa
ô tô vận tải
25
Xe
Xe gạt
8
Xe
Thiết bị truyền dẫn
6
Trạm
Liên Xô
560KW
69
Hệ thống ống nước
45
km
Việt Nam
88
1.2.1.2. Tình hình chuyên môn hoá của Công ty
Công ty nhận rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phân xưởng, đơn vị đã chuyên môn hoá từng phân xưởng như:
Phân xưởng vận tải: chuyên vận tải bằng đường sắt kéo than nguyên khai từ các mỏ và phục vụ sàng tuyển và đem than đi tiêu thụ.
Phân xưởng sàng tuyển: chuyên sàng tuyển than nguyên khai ra than sạch các loại.
Phân xưởng kho bến: chuyên bốc, rót than sạch cho Công ty Cảng và kinh doanh than.
1.2.1.3. Tình hình hợp tác hoá của Công ty
Mối quan hệ sản xuất giữa Công ty với các mỏ trong Tổng Công ty là mối quan hệ hợp tác hoá theo dây chuyền công nghệ, là một bộ phận của Tổng Công ty chịu trách nhiệm sàng tuyển và bốc rót tiêu thụ than khai thác từ các mỏ.
1.2.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
Công ty TTC.Ô có một mô hình sản xuất phức tạp, địa bàn quản lý rộng, nhiều phân xưởng có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Sơ đồ bố trí bộ máy quản lý của Công ty bao gồm 4 cấp (sơ đồ 1-4). Trên sơ đồ biểu hiện bao quát toàn bộ địa bàn sản xuất chuyên môi giới công đoạn rõ ràng, phân định gianh giới trách nhiệm cụ thể. Song vẫn còn nhược điểm là thông tin sản xuất chậm. Mặt khác, công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã và đang được triển khai trong toàn Công ty, góp phần cải tiến bộ máy quản lý sản xuất ngày càng chặt chẽ hơn và được coi là nhiệm vụ thường xuyên của từng phân xưởng trong Công ty. Công ty TTC.Ô có một Giám đốc và 5 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong từng lĩnh vực và một kế toán trưởng, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất.
Chức năng nhiệm vụ của một số phòng như sau:
Trung tâm điều hành sản xuất: Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết đánh giá và điều hành công tác sản xuất – tiêu thụ than.
Giám đốc Công ty
PGĐ CN
CĐ-XDCB
PGĐ
KT vận tải
PGĐ
Sản xuất
Kế toán
trưởng
PGĐ
Kinh tế
PGĐ
ĐS-VHXH
Phòng XDCB
Phòng tuyển than
Phòng cơ điện
Phòng an toàn
Phòng môi trường
Phòng vận tải
TT Chỉ huy sản xuất
Văn phòng
Thanh tra PC
Phòng tổ chức ĐT
Phòng TĐTT
Phòng bảo vệ
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán
Phòng vật tư
Phòng tiêu thụ
Phòng vi tính
Phòng kế hoạch
Phòng LĐTL
Phòng y tế
PX
tuyển than
3
PX
tuyển than
2
PX tuyển than
1
PX
vận tải
PX
Đường sắt
PX
Giám định
Đội xe con
PX
Bến
1
PX
Bến
2
PX
Bến
3
PX
Đầu máy toa
xe
PX
Cơ khí
PX
Điện nước
PX
ô tô
PX
May KD
DV
TH
TT
VH
XH
Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TTC.Ô
Các phòng ban thuộc khối kỹ thuật như: phòng kỹ thuật cơ điện, phòng kỹ thuật vận tải, phòng tuyển than, phòng an toàn…là khối phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về tất cả các khâu kỹ thuật như Cơ điện, vận tải, tuyển than, an toàn và về cả vệ sinh môi trường… Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công cuộc trong từng lĩnh vực công nghệ Sàng tuyển chế biến than.
Các phòng thuộc khối nghiệp vụ như: phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch, phòng kiểm toán, phòng lao động tiền lương, phòng tiêu thụ, phòng vật tư, phòng vi tính: Đây là khối phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về tất cả các khâu như: tài chính giá cả, kế hoạch, lao động tiền lương, tiêu thụ than nội địa và chịu trách nhiệm hướng dẫn các phân xưởng thực hiện công việc trong từng lĩnh vực.
Các phòng thuộc khối văn phòng như: Phòng bảo vệ, phòng than tra pháp chế, văn phòng Giám đốc, phòng thi đua, phòng tổ chức Đào tạo, phòng y tế. Các phòng này có chức năng tham mưuc cho Giám đốc các việc về bảo vệ quân sự, thanh tra công nhân, giải quyết các đơn khiếu nại của Công nhân, đào tạo công nhân kỹ thuật, đề bạt nâng lương cho cán bộ công nhân viên, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Nói chung cơ cấu tổ chức này đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ chức năng của Công ty, cơ cấu này có ưu điểm là dễ quản lý, việc chỉ huy được thống nhất, lãnh đạo Công ty luôn có điều kiện kiểm tra được cấp dưới liền kề và không bị chồng chéo hoặc trái ngược mệnh lệnh.
Từ những năm đầu mới thành lập, bộ máy tổ chức sản xuất quản lý của Công ty còn đơn giản, trình độ cán bộ còn hạn chế đến nay bộ máy tổ chức sản xuất quản lý của Công ty đã phát triển một cách vượt bậc. Hiện nay, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hầu hết là Đại học và hàng ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao phù hợp với yêu cầu sản xuất trong giai đoạn mới.
Tính đến 31/12/2003 tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty có 4779 người. Về trình độ chuyên môn hoá của công nhân Công ty có 895 kỹ sư thuộc 27 chuyên ngành đào tạo khác nhau: 385 trung cấp và 3171 công nhân kỹ thuật có đủ khả năng phát triển sản xuất. Bên cạnh đó Công ty vẫn thường xuyên đào tạo, kèm cặp nâng bậc thợ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất. Với tiềm năng sẵn có trên Công ty dễ dàng đi vào cơ chế thị trường ngày càng phát triển .
1.2.3. Tình hình sử dụng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Kế hoạch mặt hàng là nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TTC.Ô. Vì vậy, những căn cứ để sử dụng kế hoạch phải dựa trên những căn cứ kế hoạch của Tổng Công ty, căn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm và dự đoán mặt hàng mà khách hàng trên thị trường cần mua. Căn cứ theo định hướng của kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trường của Tổng Công ty than. Công ty tăng cường chế biến các loại than có chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu, thu ngoại tệ, Công ty đảm bảo tốt cho nhu cầu tiêu thụ trong nước đối với các bạn hàng là các hộ tiêu thụ quốc doanh trong nước.
Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết đối với Công ty Cảng và kinh doanh than và các khách hàng trong và ngoài nước.
Căn cứ vào tình hình cung cấp than nguyên khai vào Sàng của 6 mỏ
Căn cứ vào năng lực chế biến than từ 2 nhà máy tuyến than của Công ty.
Phương pháp xây dựng kế hoạch: kế hoạch mặt hàng của Công ty được xây dựng bằng phương pháp cân đối: cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với từng loại than, cân đối giữa nhiệm vụ sản xuất sản phẩm với khả năng đảm bảo các yếu tố sản xuất thực tế của Công ty.
Lấy tiêu thụ làm chỉ đạo, Công ty điều chỉnh kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ trong năm thực hiện kế hoạch.
Trên cơ sở lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, Công ty tiến hành lập kế hoạch về lao động, tiền lương dựa trên hao phí tiền lương cho 1 tấn sản phẩm. Kế hoạch cung cấp vật tư kế hoạch theo các mức hao phí về vật tư cho 1 tấn sản phẩm, kế hoạch sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Để đảm bảo có thu nhập trên Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất phụ, đảm bảo công ăn việc làm cho một số cán bộ công nhân dôi dư. Phòng kế hoạch của Công ty đảm nhận xây dựng toàn bộ việc lập kế hoạch sản xuất và dẫn đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở những căn cứ và phương pháp đã nêu ở trên, kết hợp với những khả năng về nhân tài, vật lực của mình để có kế hoạch trình Tổng Công ty duyệt và lấy nó làm cơ sở pháp lý trong việc chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế hoạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty TTC.Ô nói riêng còn rất nhiều hạn chế bởi chưa đủ kinh nghiệm nghiên cứu thị trường. Ngoài các hợp đồng tiêu thụ mang tính ổn định, Công ty luôn tìm kiếm hợp thị trường mới, do vậy công tác quản lý, lập kế hoạch cũng như chỉ đạo thực hiện tốt hợp đồng các hợp đồng kinh tế, đó là sự đổi mới trong công tác đổi mới hiện nay.
1.2.4. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
Công ty TTC. Ô là một doanh nghiệp nhà nước hạng một, có số lượng CBCNV khá đông (4.779 người). Có nguồn vốn kinh doanh là 110.064.915.034 VNĐ. Khi mới thành lập với bộ máy quản lý còn đơn giản, trình độ cán bộ còn hạn chế, đến nay bộ máy quản lý đã tương đối hoàn chỉnh.
Ngoài ra, công ty còn rất quan tâm đến việc nâng cao đời sống cho các bộ công nhân viên, tích cực tìm kiếm việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động bằng nguồn tiền lương bảo hiểm xã hội, công ty còn có khoản tiền khuyến khích sản phẩm bằng 7% tiền lương, công ty còn dùng quỹ bảo hiểm xã hội và qũy phúc lợi tổ chức các đợt tham quan nghỉ mát ở các tỉnh phía Nam, thăm các nơi có danh lam thắng cảnh, nghỉ cuối tuần.
Cổng ty còn chi cho các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao nhằm động viên người lao động gắn bó với công ty, góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài ra công ty còn đầu tư số tiền là 1.031.555.423 đồng cho việc nâng cấp nhà thể thao đa năng và đầu tư thêm thiết bị cho công tác truyền thanh, truyền hình để động viên tinh thần, tuyên truyền thi đua lao động sản xuất. Bằng nguồn vốn tự có của công ty đã xây dựng hoàn thiện được khu nhà văn hóa với 700 chỗ ngồi, trạm thu phát truyền hình, câu lạc bộ, thư viện, phòng truyền thống, nơi vui chơi đào tạo năng khiếu về thể thao, sân vận động Cửa Ông.
Lao động và chế độ công tác: đội ngũ lao động của Công ty có tuổi đời trẻ, công việc được bố trí phù hợp với sức khoẻ và trình độ. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng công nhân viên để họ có thể nâng cao trình độ dạy nghề đặc biệt là nâng cao bồi dưỡng những công nhân có tay nghề yếu. Chính sách ưu tiên đối với công nhân viên có nhiều năm công tác và có nhiều thành tích những công nhân có sức khoẻ yếu được bố trí công việc thích hợp hoặc giải quyết theo chế độ Công ty.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ công tác tuần làm v