Một thưviện cần quản lý việc đăng ký, mượn và trảsách của các bạn đọc thưviện. Sau đây là
phần mô tảtheo các nghiệp vụhàng ngày của thưviện:
Thủthưgọi sách là đầu sách (dausach). Mỗi đầu sách có một ISBN đểphân biệt với các đầu sách
khác. Các đầu sách có cùng tựa (tuasach) sẽcó ISBN khác nhau nếu chúng được dịch ra nhiều thứ
tiếng (ngonngu) khác nhau và được đóng thành bìa (bia) khác nhau. Mỗi tựa sách có một mã tựa sách
đểphân biệt với các tựa sách khác. (Mã số được đánh sốtự động, bắt đầu từ1, 2, 3, , ). Một đầu sách
có thểcó nhiều bản sao (cuonsach) ứng với đầu sách đó. Mỗi đầu sách có một trạng thái (trangthai) cho
biết cuốn sách đó có thểcho mượn được hay không. Mỗi tựa sách của một tác giả(tacgia) và có một
bản tóm tắt nội dung (tomtat) của sách (có thểlà một câu hay vài trang). Khi bạn đọc muốn biết nội
2/25
dung của cuốn sách nào, thì thủthưsẽxem phần tóm tắt của tựa sách đó và trảlời bạn đọc. Hoặc bạn
đọc có thểtựxem tóm tắt bằng cách chọn chức năng Tra cứu sách của phần mềm.
Đểtrởthành độc giả(docgia) của thưviện, thì mỗi bạn đọc phải đăng ký và cung cấp các thông
tin cá nhân cũng như địa chỉvà điện thoại của mình. Thủthưsẽcấp cho bạn đọc một thẻ điện tử, trên
đó có mã sốthẻchính là mã sốbạn đọc đểphân biệt các bạn đọc khác. (Mã số được đánh sốtự động,
bắt đầu từ1, 2, 3, , ). Thẻnày có giá trịtrong 6 tháng kểtừngày đăng ký. Một tuần trước ngày hết
hạn thẻ, thủthưsẽthông báo cho bạn đọc biết để đến gia hạn thêm.
Một bạn đọc (gọi là nguoilon) có thểbảo lãnh cho những người khác nhỏhơn 18 tuổi (gọi là
treem) đểcũng trởthành độc giảcủa thưviện. Do đó, thẻcủa thiếu nhi chỉcó giá trịtrong thời hạn còn
hiệu lực của độc giảbảo lãnh cho thiếu nhi đó. Thủthưcần biết thông tin vềthiếu nhi như: tên, và
ngày sinh. Khi thiếu nhi đó đủ18 tuối, thì bạn đọc đó (treem) được hệthống cập nhật thành độc giả
(nguoilon).
a) Đăng ký chờmượn sách:
Nếu bạn đọc muốn mượn một cuốn sách, nhưng cuốn này bạn đọc khác đang mượn, thì người
này có thể đăng ký và chờ. Khi cuốn sách đó được trảvề, thì thủthưphải thông báo đến bạn đọc đăng
ký trước nhất trong danh sách những bạn đọc đang chờmượn sách đó. Thủthư, tại một thời điểm bất
kỳ, có thểxác định có bao nhiêu bảo sao (cuonsach) ứng với một đầu sách (dausach) đang được mượn
hay đang đăng ký.
b) Mượn sách:
Một cuốn sách có thể được mượn tối đa 14 ngày. Nếu quá hạn, thì một tuần sau kểtừngày đến
hạn trảsách (ngay_hethan) mà sách vẫn chưa được trả, thủthưsẽgởi thông báo nhắc nhởbạn đọc đó
trảsách.
Khi mượn sách, bạn đọc đem sách đến quầy đểgặp trực tiếp thủthư. Thủthưsửdụng máy để đọc
thẻtừvà chương trình hiển thịthông tin vềbạn đọc mang thẻ đó như: tên, địa chỉ, điện thoại, và ngày
hết hạn thẻ. Nếu thẻnào gần sắp hết hạn hay đã hết hạn thì chương trình cũng sẽcảnh báo thẻ đó.
Ngoài ra, chương trình còn hiển thịthông tin vềviệc mượn trảsách của bạn đọc bao gồm: tựa sách
(tuasach), ngày trả(ngay_tra), ngày đến hạn phải trảsách (ngay_hethan) theo thứtựsách nào mượn lâu
nhất trước. Những sách nào quá hạn mượn hay gần sắp đến hạn sẽ được đánh dấu đểlàm nổi bật thông
tin cho thủthưbiết.
71 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐN
ồ án tốt ng
hóm Sinh v
TRUN
TRU
hiệp KTV
iên thực hiệ
G TÂM P
NG TÂM
CHƯƠNG
CHUY
n: Vinh – Th
HÁT TRI
ĐÀO TẠ
Họ v
KHAI T
TRÌNH QU
ĐỒ ÁN KÝ
ÊN NGHÀ
GIÁO
NIÊN
Khai thá
ành–- Quỳn
1
ỂN CNTT
O CÔNG
à tên: Vũ V
Thàn
Quỳn
HÁC VÀ
ẢN LÝ TH
THUẬT V
NH : CÔNG
VIÊN HƯỚ
KHOÁ : 20
c và làm ch
h
- ĐHQG
NGHỆ CA
ăn Vinh
h
h
LÀM CH
Ư ĐIỆN T
IÊN TIN H
NGHỆ M
NG DẪN:
03 – 2006
ủ Mail Ser
TP. HỒ C
O BÁCH
Ủ
Ử MDEAM
ỌC
ÁY TÍNH
ver Deamo
HÍ MINH
KHOA
ON
n
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
2
Lời cảm ơn
Qua đây chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Lê Nguyên Hà. Thầy
là người đã truyền thụ cho chúng em rất nhiều kiến thức quý báu trong quá trình học tập
tại trường. Thầy đã rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình
thực hiện đồ án này.
Đồng thời chúng em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo của
Trung Tâm Phát Triển CNTT - ĐHQG TP Hồ Chí Minh. Chúng em xin gửi lời cảm ơn
đặc biệt tới các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin của Trung Tâm. Những người đã
tận tình chỉ dạy cho chúng em trong suốt quá trình học tại Trung Tâm.
Xin được gửi lời cám ơn đến những người thân và bè bạn đã tạo điều kiện, giúp
đỡ và động viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội – 2005
Nhóm sinh viên thực hiện : Vũ Văn Vinh
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
3
Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường nói chung, các
doanh nghiệp hoạt động trong nghành công nghiệp không khỏi nói riêng, mức cạnh
tranh diễn ra hiện nay là rất ác liệt và có xu hướng tăng lên. Nếu để mất một cơ hội là
coi như đã mất đi một khoản tiền có giá trị gấp nhiều lần giá trị mà cơ hội đó đem lại.
Một trong những công cụ giúp các doanh nghiệp có được thời cơ để ra được những
quyết định kịp thời đó là khi có trong tay một hệ thống thông tin đảm bảo nhanh, chính
xác và đầy đủ. Nếu như đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản
phẩm, yêu cầu về chất lượng và giá thành sản phẩm là những mục tiêu cần đạt được.
Thì đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, yêu cầu chất
lượng phục vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng là mục tiêu hàng đầu.
Vì vậy, việc áp dụng công nghệ hiện đại tiên tiến trong bất cứ lĩnh vực nào cũng
đều nhằm một mục đích chung lớn nhất, đó là: đạt được hiệu quả cao hơn trong các hoạt
động, khắc phục được các nhược điểm và những tồn tại khi sử dụng những công cụ
trước, những công cụ với trình độ công nghệ cũ lạc hậu. Xây dựng các ứng dụng tin học
nói chung là điểm khởi đầu tốt nhất để giải quyết những vấn đề nêu trên.
Với những lý thuyết căn bản về mạng máy tính, cài đặt các dịch vụ trên mạng và
quản trị mạng đã được học ở trung tâm cộng thêm với những tìm tòi học hỏi trong quá
trình làm đồ án, nhóm em đã đi tìm hiểu sâu thêm về thư tín điện tử vào xây dựng một
ứng dụng cụ thể phục vụ cho công việc trong một cơ quan.
Chúng Em có thể trình bày khái quát qua về thư tín điên như sau: Thư điện tử là
là một thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang
nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và
sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Thư điện tử
ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
4
giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay người tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý
kiến, tài liệu bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.
Nhóm Em đã chọn đề tài này, với mục nhằm củng cố thêm kiến thức tin học và
kiến thức thực tế cho bản thân. Đồng thời còn đóng góp một phần trong việc cung cấp
cho các nhân viên, các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hiểu biết thêm về thư tín điện tử
và có thể sử dụng một cách dễ dàng.
Bố cục đồ án gồm 2 phần và 6 chương:
Phần I : Tổng quan về hệ thống thư điện tử
• Chương 1. Khái niệm chung về hệ thống thư điện tử.
• Chương 2. Giới thiệu về Mail Client.
• Chương 3. Giới thiệu vê Mail Server.
• Chương 4. Quản trị hệ thống thư điện tử nói chung.
Phần II: Thiết lập và quản trị hệ thống MDeamon.
• Chương 1: Chương trình quản lý thư điện tử MDeamon.
• Chương 2: Quản trị hệ thống MDeamon.
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
5
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƯ TÍN ĐIỆN TỬ
Chương 1.
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
1.1. Giới thiệu thư điện tử
1.1.1. thư điện tử là gì ?
- Để gửi một bức thư, thông thường ta có thể mất một vài ngày với một bức thư
gửi trong nước và nhiều thời gian hơn để gửi bức thư đó ra nước ngoài. Do đó, để tiết
kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều người đã sử dụng thư điện tử.Thư điện tử
được gửi tới người nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với thư truyền thống
- Vậy thư điện tử là gì ? nói một cách đơn giản, thư điện tử là là một thông điệp
gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết
từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu
điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
- Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail(Electronic Mail). E-Mail có nhiều cấu
trúc khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng.Mặc dù khác nhau
về cấu trúc nhưng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận thư điện tử từ một
nơi này đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet người
ta có thể gửi điện thư tới các quốc gia trên toàn thế giới.Với lợi ích như vậy nên thư
điện tử hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy tính.Giả sử
như bạn đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc.Vậy làm
thế nào bạn có thể liên lạc được với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.Thư
điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.
- Tại các nước tiến tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại học,
các tổ chức thương mại, các cơ quan chính quyền v. v. Đều đã và đang kết nối hệ thống
máy tính của họ vào Internet để việc chuyển thư điện tử nhanh chóng và dễ dàng.
1.1.2. Lợi ích của thư điện tử
- Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ
dàng. Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Thư điện
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
6
tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo
giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay người tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý
kiến, tài liệu bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.
- Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cung với sự
phát triển của Internet, thư điện tử ngày càng phổ biển trên toàn thế giới. Người ta
không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó. Thư điện tử
phát triển sẽ được bổ sung thêm các tính năng sau:
• Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người gửi sẽ
biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
• Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người
nhận sẽ đọc thư điện mà người gửi đã viết bằng tay.
• Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi
tiếng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi nhận được thư.
• Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động cho
người nhận.
-Những trở ngại lớn nhất hiện giờ là đường truyền tải tín hiệu của Internet còn
chậm cho nên khó có thể chuyển tải số lượng lớn các tín hiệu. Ngoài ra còn trở ngại
khác như máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả tín hiệu mà nó nhận được.Vì
thế gần đây người ta đã bắt đầu xây dựng những đường truyền tải tốc độ cao cho
Internet với lưu lượng nhanh gấp trăm lần so với đường cũ. Hy vọng rằng với đà tiến
triển như vậy, mọi người trên Internet sẽ có thêm được nhiều lợi ích từ việc sử dụng
điện thư.
1.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
1.2.1.Những nhân tố cơ bản của hệ thống thư điện tử
- Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MUA, MTA và
MDA.
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
7
Sơ đồ tổng quan hệ thống thư điện tử
MTA(Mail transfer Agent)
- Khi các bức thư được gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi
và người nhận từ thông tin đóng gói trong phần header của thư và điền các thông tin cần
thiết vào header. Sau đó MTA chuyển thư cho MDA để chuyển đến hộp thư ngay tại
MTA, hoặc chuyển cho Remote-MTA.
- Việc chuyển giao các bức thư được các MTA quyết định dựa trên địa chỉ người
nhận tìm thấy trên phong bì.
9 Nếu nó trùng với hộp thư do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức thư được
chuyển cho MDA để chuyển vào hộp thư
9 Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức thư có thể được chuyển trở lại người gửi.
9 Nếu không bị lỗi nhưng không phải là bức thư của MTA, tên miền được sử
dụng để xác định xem Remote-mta nào sẽ nhận thư, theo các bản ghi MX trên hệ thống
tên miền (chúng ta sẽ đi sâu vào các khái niệm DNS và tên miền trong các mục phía
sau).
9 Khi các ghi MX xác định được Remote-MTA quản lý tên miền đó thì không
có nghía là người nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ
trung chuyển (relay) thư cho một MTA khác, có thể định tuyến bức thư cho địa chỉ khác
như vai trò của một dịch vụ domain ảo(domain gateway) hoặc người nhận không tồn tại
và Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
MDA (Mail Delivery Agent)
- Là một chương trình được MTA sử dụng để đẩy thư vào hộp thư của người
dùng. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc thư, định hướng thư... Thường là MTA được
tích hợp với một MDA hoặc một vài MDA.
MUA (Mail User Agent)
- MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dùng có thể đọc,
viết và lấy thư về từ MTA.
• MUA có thể lấy thư từ mail server về để xử lý(sử dụng giao thức POP) hoặc
chuyển thư cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).
• Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp thư ngay trên mail server (sử dụng giao
thức IMAP).
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
8
- Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA là cung
cấp giao diện cho người dùng tương tác với thư, gồm có.
9 Soạn thảo, gửi thư
9 Hiển thị thư, gồm cả các file đính kèm.
9 Gửi trả hay chuyển tiếp thư.
9 Gắn các file vào các thư gửi đi (Text,HTML, MIME.v.v).
9 Thay đổi các tham số(ví dụ như server được sử dụng, kiểu hiển thị thư, kiểu
mã hoá thư.v.v).
9 Thao tác trên các thư mục thư địa phương và ở đầu xa.
9 Cung cấp số địa chỉ thư (danh bạ địa chỉ).
9 Lọc thư.
1.2.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
POP ( Post Office Protocol)
- POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào và
lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát triển đầu
tiên vào năm 1984 và được nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay
hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3
- POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng giao thức
TCP cổng mặc định là 110). Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực
đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xoá thư.
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử về MUA. POP3 được
quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3
Lệnh Miêu tả
User Xác định username
Pass Xác định password
Star Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số
lượng thư và độ lớn thư
List Hiện danh sách của thư
Retr Nhận thư
dele Xoá một bức thư xác định
Noop Không làm gì cả
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
9
Rset Khôi phục lại những thư đã xoá(rollback)
quit Thực hiện việc thay đổi và thoát ra
IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy thư về
cho người dùng. Nhưng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần
thiết.
Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy sẽ bị xóa trên
server và người dùng chỉ thao tác và tác động trên MUA.
- IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3. IMAP được phát triển vào năm
1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới
nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm
1994. IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP
- IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ online, offline hoặc disconnect. IMAP cho
phép người dùng tập hợp các thư từ máy chủ, tìm kiếm và lấy message cần ngay trên
máy chủ, lấy thư về MUA mà thư không bị xoá trên máy chủ. IMAP cũng cho phép
người dùng chuyển thư từ thư mục này của máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư.
IMAP hỗ trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính
khác nhau.
Lệnh của IMAP4
Lệnh Miêu tả
capability Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
authenticate Xác định sử dụng các thực từ một server khác
Login Cung câp username và password
Select Chọn hộp thư
examine Điền hộp thư chỉ được phép đọc
Create Tạo hộp thư
Delete Xoá hộp thư
rename Đổi tên hộp thư
subscribe Thêm vào một list đang hoạt động
unsubscribe Dời khỏi list đang hoạt động
List Danh sách hộp thư
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
10
Lsub Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
Status Trạng thái của hộp thư (số lượng thư,...)
Append Thêm message vào hộp thư
Check Yêu cầu kiểm tra hộp thư
Close Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
expunge Thực hiện xoá
Search Tìm kiếm trong hộp thư để tìm message xác định
Fetch Tìm kiếm trong nội dung của message
Store Thay đổi nội dung của message
Copy Copy message sang hộp thư khác
Noop Không làm gì
Logout Đóng kết nỗi
So sánh POP3 và IMAP4
- Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào người
dùng, MTA và sự cần thiết, có thể sử dụng POP3,IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là:
• Rất đơn giản.
• Được hỗ trợ rất rộng
Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng
một hộp thư và thư sẽ được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy về.
IMAP4 có những lợi ích sau:
• Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư
• Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc online, offline, hoặc không kết nỗi
• Chia sẻ hộp thư giữa nhiều người dùng
• Hoạt động hiệu quả cả trên đường kết nối tốc độ thấp
1.2.3. Giới thiệu về giao thức SMTP
- Việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành
các chuẩn chung về thư điện tử. có hai chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử
dụng từ trước đên nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP
thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có
thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng,
hệ điều hành mang, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách
ĐN
đ
đ
n
t
O
M
l
c
c
l
l
S
b
ồ án tốt ng
hóm Sinh v
iều khiển c
ịnh MTA h
hận thư cũ
hức POP (
ffice Proto
- Thủ
ail Transp
ớp OSI ch
1982 bởi tổ
huẩn RFCS
- Mặ
òn thiếu mộ
à thiếu khả
- Ng
à POP3 và I
MIME và
- MI
MTP và ch
ức điện SM
hiệp KTV
iên thực hiệ
ác thông đi
oặc MUA g
ng sử dụng
Post Office
col version3
tục chuẩn
ort Protocol
o phép gửi
chức IETF (
821 và 822
c dù SMTP
t số đặc điể
năng hỗ trợ
oài ra SMTP
MAP4.
SMTP
ME ( Multip
o phép các
TP chuẩn.
n: Vinh – Th
ệp trên mạn
ửi thư phải
SMTP. Sau
Protocol).
).
Hoạt độ
trên Interne
). SMTP là
bức điện tr
Internet En
. SMTP sử d
là thủ tục g
m quân tron
cho các bức
cũng có kế
urpose Inte
file có dạn
Khai thá
ành–- Quỳn
11
g Internet. Đ
dùng giao th
đó, MUA
Ngày nay
ng của PO
t để nhận v
thủ tục phát
ên mạng T
gineering T
ụng cổng 2
ửi và nhận
g có trong
điện không
t hợp thêm
rnet Mail Ex
g mã hoá đ
c và làm ch
h
iều quan tr
ức SMTP g
sẽ lấy thư k
POP được
P và SMTP
à gửi của th
triển ở mứ
CP/IP. SMT
ask Fonce)
5 của TCP.
thư điện tử
thủ tục X40
phải dạng t
hai thủ tục
tensions ) c
a phương ti
ủ Mail Ser
ọng của chu
ửi thư điện t
hi nào họ
cải tiến thà
ư điện tử là
c ứng dụng
P được phá
và được chu
phổ biến nh
0. Phần yếu
ext.
khác hỗ trợ
ung cấp thê
ện (Multime
ver Deamo
ẩn SMTP l
ử cho một M
muốn dùng
nh POP3 (
SMTP (Si
trong mô hì
t triển vào
ẩn hoá theo
ất nhưng nó
nhất của SM
cho việc lấy
m khả năng
dia) đi kèm
n
à giả
TA
giao
Post
mple
nh 7
năm
tiêu
vẫn
TP
thư
cho
với
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
12
- SMTP yêu cầu nội dung của thư phải ở dạng 7 bit – ASCII. Tất cả các dạng dữ
liệu khác phải được mã hóa về dạng mã ASCII. Do đó MIME được phát triển để hỗ trợ
SMTP trong việc mã hóa dữ liệu chuyển về dạng ASCII và ngược lại.
- Một thư khi gửi đi được SMTP sử dụng MIME để định dạng lại về dạng
ACSII và đồng thời phần header được điền thêm các thông số của định dạng ( như trên
hình 1.3) cho phép đầu nhận thư có thể định dạng trở lại dạng ban đầu của bức điện.
- MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng hiện nay. MIME
được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2094.
Lệnh của SMTP
- SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển bức điện
Bảng danh sách các lệnh của SMTP
các lệnh của SMTP được xác định trong tiêu chuẩn RFC 821
Lệnh Mô tả
Hello Hello. Sử dụng để xác định người gửi điện. Lệnh này đi
kèm với tên của host gửi điện. Trong ESTMP (extended
protocol), thì lệnh này sẽ là EHLO.
Mall Khởi tạo một dao dịch gửi thư. Nó kết hợp “from” để xác
định người gửi thư
Rcpt Xác định người nhận thư
Data Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện ( phần
thân của thư). Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-bit
ASCII và nó được kết thúc với một dòng đơn chứa dấu (.)
Lệnh Mô tả
Rset Huỷ bỏ giao dịch thư
Vrfy Sử dụng để xác thực người nhận thư
Noop Nó là lệnh “no operation” xác định không thực hiện hành
động gì
Quit Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
Đồ án tốt nghiệp KTV Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
13
Mã trạng thái của SMTP
- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với
một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xảy ra tại đầu nhận. Và dưới
đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ của trạng thái
được xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời ,1xx-3xx là
hoạt động bình thường ).
SMTP mở rộng(Extended SMTP)
- SMTP thì được cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và
là một thủ tục ngày càng có ich. Nhưng dù sao cũng co sự mở rộng tiêu chuẩn SMTP,
và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng mà còn thêm
các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵn. Ví dụ: lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép
nhận giới hạn độ lớn của bức điện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ
lớn của bức thư.
- Khi