LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 1 
Phần mở đầu 
1. Sự cần thiết của đề tài 
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta có sự ra đời của mô hình khu công 
nghiệp (KCN). Mô hình này đã không ngừng phát triển về số lượng và chất 
lượng . Vai trò của KCN trong sự phát triển kinh tế đất nước là rất lớn, Nó đã 
góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật 
và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, tạo điều kiện tăng trưởng GDP 
nhanh chóng và vững chắc, tạo việc làm, phất triển KCN theo quy hoạch, bảo vệ 
môi trường, tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác, hình 
thành các khu đô thị mới và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng nông thôn và 
thành thị. KCN là mô hình phù hợp để thực hiện cơ chế quản lý ” một cửa tại 
chỗ” và hội nhập quốc tế không chỉ nhằm thu hút đầu tư nước ngoài , mà còn tạo 
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước hoạt động . Bên cạnh những 
thành tựu đáng trân trọng ấy các KCN tại Việt Nam nếu không có một quy 
hoạch tổng thể nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm, tác động đến môi trường thì sẽ 
không thể bền vững. 
KCN Long Thành cũng không thoát khỏi hệ lụy trên, nếu công tác quản lý môi 
trường không chặt chẽ, không khoa học. Như vậy đòi hỏi tất cả các doanh 
nghiệp hoạt động trên KCN đều hưởng ứng, thực hiện BVMT một cách tự giác, 
đồng bộ dưới sự giảm sát của Ban quản lý môi trường KCN Long Thành. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Đề tài điều tra khảo sát quản lý môi trường KCN Long Thành nhằm đưa ra 
những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp quản lý môi trường theo hướng 
KCN xanh và bền vững. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 2 
Nhằm định hướng phát triển KCN Long Thành theo hướng KCN xanh, KCN 
bền vững. Vì vậy vấn đề ở đây cần phải khảo sát, nắm được những vấn đề môi 
trường còn tồn tại tại KCN. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp điều tra khảo sát môi trường tại KCN Long Thành : 
 Thu thập thông tin về hoạt động sản xuất và tình hình BVMT. 
 Thu thập thông tin kết quả đo đạc chất lượng môi trường (không khí, đất, nước) 
 Thu thập thông tin tình hình phát sinh và xử lý chất thải của các Công ty tại 
KCN Long Thành. 
 Phương pháp so sánh. Nhận định môi trường KCN Long Thành 
 Tìm hiểu một số KCN xanh đang hoạt động. 
5. Ý nghĩa khoa học, kinh tế, xã hội. 
Dưới áp lực các KCN và KCX ra đời như một tất yếu khách quan nhằm giải 
quyết những mâu thuẫn giữa nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán. Thế 
nhưng, sự ra đời của các KCN- KCX nó chỉ dung hòa một phần nào đó của mâu 
thuẫn trên. Bản thân nó lại nảy sinh ra những mâu thuẫn mới. Sự mất cân đối về 
sinh thái, sự gia tăng áp lực của con người lên môi trường, sự biến đổi cấu trúc 
xã hội , những vấn đề liên quan đến sức khỏe cộng đồng, đến rác thải công 
nghiệp … vì vậy, quản trị môi trường KCN cần thiết được đặt ra nhằm giảm 
thiểu các sự cố môi trường xảy ra. 
Việc quản lý KCN một cách hợp lý và tổ chức tốt sẽ tạo thuận lợi cho sự vận 
hành và phát triển KCN theo hướng bền vững. 
Việc phát triển KCN xanh bền vững mang lại một số lợi ích : 
 Giảm chi phí sản xuất, nguyên vật liệu, năng lượng, bảo hiểm và xử lý 
đồng thời giảm được gánh nặng trách nhiệm pháp lý về mặt môi trường. 
 Cải thiện hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và môi trường, tạo 
được ấn tượng tốt đối với người tiêu dùng. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 3 
 Gia tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm mức tiêu thụ nguyên liệu 
thô, giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời có thêm thu nhập từ nguồn 
phế phẩm/ phế liệu hay vật liệu thải bỏ của nhà máy 
6. Kết quả đạt được của đề tài 
Đề tài đã nêu lên hiện trạng môi trường KCN Long Thành , một số hướng khắc 
phục tình trạng một số vấn đề bấc cập môi trường của KCN. Qua đó đề tài đã 
định hướng phát triển cho KCN Long Thành theo hướng xanh bền vững. 
7. Kết cấu của luận văn 
Khảo sát Hiện trạng môi trường KCN Long Thành, khảo sát, thống kê hiện 
trạng bảo vệ môi trường, đề xuất hướng khắc phục cho vấn đề bấc cập. 
Nội dung gồm 5 chương 
Chương 1: Khái quát tổng quan về KCN Long Thành 
Chương 2: Hiện trạng môi trường của KCN Long Thành 
Chương 3: Đánh giá Công Tác quản lý môi trường 
Chương 4 :Định hướng phát triển KCN Long Thành phát triển xanh bền vững 
Chương 5: Kết luận 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 4 
Hình 1.1: KCN Long Thành 
Chương 1 
Khái quát về KCN Long Thành Tỉnh Đồng Nai 
1.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế Tỉnh Đồng Nai 
1.1.1.Điều kiện tự nhiên 
1.1.1.1.Vị trí địa lý 
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông 
Nam Bộ nước Cộng hòa xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam, có diện tích 
5.903.940 km2, chiếm 1,76% diện 
tích tự nhiên cả nước và chiếm 
25,5% diện tích tự nhiên của vùng 
Đông Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số 
liệu thống kê năm 2007 là 
2.281.705 người, mật độ dân số: 386,511 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 
của toàn tỉnh năm 2007 là 1,162% (theo số liệu của Cục Thống kê Đồng Nai). 
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm 
chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; 
Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định 
Quán; Tân Phú. 
Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai 
tiếp giáp với các vùng sau: 
 Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. 
 Phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. 
 Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước. 
 Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 
 Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 5 
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết 
mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt 
Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện 
thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước 
đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. 
 1.1.1.2. Địa hình 
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót 
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam. Có thể phân biệt các dạng địa 
hình chính như sau: 
a. Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính: 
- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m 
dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục 
mét đến vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại. 
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa 
bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực 
nước biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng 
ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng 
đọng. 
 b.Dạng địa đồi lượn sóng: 
Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, bề mặt địa hình rất phẳng, 
thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các 
dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên 
địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám. 
c. Dạng địa hình núi thấp: 
Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ 
cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh 
thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 6 
huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ 
lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét. 
Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 
82,09% đất có độ dốc 15o chiếm 
khoảng 8%. Trong đó: 
Đất phù sa, đất sét và đất cát có địa hình bằng phẳng, nhiều nơi trũng thấp ngập 
nước quanh năm. 
Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc < 8o, đất đỏ hầu hết < 15o 
Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao. 
1.1.1.3.Khí hậu 
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn 
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), 
có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa). 
- Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt 
đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. 
- Nhiệt độ bình quân năm 2008 là: 25,9oC. 
- Số giờ nắng trung bình trong năm 2008 là: 2.286 giờ. 
- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn 
khoảng 2.080,1mm phân bố theo vùng và theo vụ. 
- Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp 
ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,... cùng với nhiều cảnh quan 
thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. 
- Độ ẩm trung bình năm 2008 là 82%. 
- Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2008 là: 109,67m. 
- Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2008: 112.80m. 
1.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội 
 1.1.2.1. Dân số: 
Tổng dân số tỉnh Đồng Nai tính đến đầu năm 2009 là: 2.483.211 người. 
- Trong đó: 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 7 
+ Phân theo khu vực thành thị - nông thôn là: Thành thị là: 825.335 người; 
Nông thôn là: 1.657.876 người. 
+ Phân theo giới tính: Nam: 1.232.182 người; Nữ: 1.251.029 người. 
- Tỷ lệ sinh của tỉnh trong năm 2008 là: 15,24‰ 
- Tỷ lệ chết của tỉnh trong năm 2008 là: 4,43‰ 
- Tỷ lệ tăng tự nhiên trong năm 2008 là: 10,81‰ 
 1.1.2.2.Văn hóa xã hội: 
Một số số liệu về văn hoá - xã hội sơ bộ năm 2008 như sau: 
- Số cơ sở y tế sơ bộ năm 2008 là: 202 cơ sở. 
- Số giường bệnh sơ bộ năm 2008 là: 4.575 giường. 
- Số cán bộ ngành y sơ bộ năm 2008 là: 3.394 người. 
- Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong năm 2008 
đạt tỷ lệ 115,03%. 
- Số học sinh phổ thông năm học 2008 là: 439.000 học sinh. 
- Số giáo viên phổ thông năm học 2008 là: 19.107 giáo viên. 
- Số người được giải quyết việc làm trong năm 2008 là: 87.994 người. 
1.2.Tổng quan về KCN Long Thành 
THÔNG TIN CHUNG VỀ CHỦ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP 
LONG THÀNH 
 Chủ đầu tư : Công ty Cổ Phần Sonadezi Long Thành 
 Địa chỉ trụ sở chính : Khu công nghiệp Long Thành, Xã Tam An, Huyện 
Long Thành, Tỉnh Đồng Nai. 
Điện thoại : 061.3514493; Fax : 061.3514499 
Website:  
Emai:
[email protected] 
Người đại diện : Ông Nguyễn Văn Tuấn – Tổng Giám đốc 
 Cán bộ môi trường : Lê Hồng Hải – Nhân viên phòng Dự án 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 8 
 Các ngành nghề kinh doanh chính: 
 Khảo sát, thiết kế, đầu tư, xây dựng, quản lý kinh doanh dịch vụ hạ tầng khu công 
nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, nhà ở, nhà cho thuê. 
 Tư vấn cho các Doanh nghiệp về lập, triển khai dự án kinh doanh. 
 Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng. 
 Cho thuê nhà xưởng, văn phòng, kho ngoại quan (chỉ hoạt động khi có đủ giấy 
phép theo quy định của pháp luật). 
 Kinh doanh nhà nghỉ, du lịch lữ hành nội địa, khu vui chơi giải trí. 
 Kinh doanh kho bãi, vận chuyển. 
 Kinh doanh các dịch vụ điện, nước, thông tin liên lạc, khí đốt. 
 Quản lý chất thải công nghiệp. 
 Kinh doanh các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển khu dân cư, khu đô thị. 
 Dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, 
đấu giá bất động sản, quản cáo bất động sản, quản lý bất động sản. 
 Kinh doanh xăng, dầu (không kinh doanh tại trụ sở). 
1.2.1.Vị trí địa lý KCN 
KCN Long Thành: Thuộc địa bàn Xã Tam An và An Phước, huyện Long 
Thành, Tỉnh Đồng Nai, trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam và là địa phương 
tập trung rất nhiều khu công nghiệp của cả nước. 
 Phía Tây Bắc giáp Quốc lộ1 
 Phía Đông Bắc giáp Quốc lộ 15 A 
 Phía Tây Nam giáp Quốc lộ 51 ( điểm giao lộ giữa Đồng Nai- TP. Hồ Chí Minh- 
Vũng Tàu). 
 Diện tích KCN Long Thành : 488ha 
Trong đó 
 Diện tích đất công nghiệp:257 ha, 
 Diện tích đất dịch vụ : 80ha, 
 Cây xanh và công trình công cộng : 151 ha 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 9 
1.2.2.Tình hình sử dụng đất của KCN 
Bảng 1: Thống kê đất sử dụng trong KCN Long Thành 
stt Chức năng sử dụng đất Quy hoạch 
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 
1 Đất xây dựng Xí nghiệp công nghiệp (đấ
dụng cho thuê) 
303,35 62,16 
2 Đất xây dựng nhà điều hành và dịch vụ 31,06 6,36 
3 Đất công trình đầu mối kỹ thuật hạ tầng 11,29 2,31 
4 Đất cây xanh 65,54 13,43 
5 Đất giao thông và bãi đậu xe 72,38 14,84 
6 Đất cách ly đường điện 4,38 0,90 
 Tổng cộng 488 100% 
 Diện tích đất của KCN đã cho thuê : 214,60249 ha (tính đến 10/6/2010) 
 Diện tích nhà xưởng đã cho thuê : 2,775 ha (tính đến 10/6/2010) 
1.2.3.Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng 
 Cung cấp điện : Nguồn cấp điện từ nguồn điện quốc gia thông qua trạm biến áp 
trung gian: trạm 110/22kV-63MVA Tam An. Lưới điện khu vực do công ty điện 
lực Đồng Nai đầu tư và cung cấp trực tiếp đến các nhà máy trong KCN. 
 Cung cấp nước: Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành phân phối trực tiếp đến 
các doanh nghiệp từ nguồn nước do Công ty TNHH MTV Xây dựng cấp nước 
Đồng Nai cung cấp với công suất tối đa là 35.000m3/ngày.đêm, đáp ứng đủ nhu 
cầu sử dụng nước sinh hoạt cũng như trong quá trình sản xuất của các nhà máy 
trong KCN Long Thành khi lấp đầy. 
 Giao thông nội bộ: Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành đã đầu tư xây dựng hệ 
thống giao thông nội bộ hoàn chỉnh trong khu công nghiệp với tổng chiều dài 
khoảng 22 km. 
 Thoát nước mưa, nước thải: 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 10 
 Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế tách riêng với nước thải. Các tuyến thoát 
nước được bố trí dọc các trục đường, xả trực tiếp ra sông hồ theo địa hình tự 
nhiên. Cống sử dụng kết hợp giữa cống tròn, cống hộp bằng bê tông cốt thép, 
đường kính cống từ 400 – 2.000 mm, tổng chiều dài đường ống khoảng 37.000m. 
 Hệ thống thu gom nước thải sử dụng cống bê tông ly tâm, đường kính cống từ 
300 – 600 mm, tổng chiều dài đường ống khoảng 25.000m. Công suất của tuyến 
ống thu gom nước thải theo tính toán thiết kế là 20.000m3/ngày. 
 Nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Long Thành: 
 Giai đoạn 1 đã được xây dựng và vận hành với công suất 5.000m3/ngày.đêm. 
Nước thải sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24:2009 “nước thải 
công nghiệp”, cột B (Kq = 0,9 – nguồn tiếp nhận là rạch Bà Chèo; Kf = 1,0). 
 Giai đoạn 2 đã được xây dựng hoàn thành và đang trong giai đoạn vận hành thử 
với công suất 5.000m3/ngày.đêm, nâng tổng công suất xử lý hiện nay lên 10.000 
m3/ngày.đêm. Nước thải sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 
24:2009 “nước thải công nghiệp”, cột B (Kq = 1,0 – xả vào rạch Bà Chèo và ra 
nguồn tiếp nhận là sông Đồng Nai; Kf = 0,9). 
 Cây xanh thảm cỏ: 
 Diện tích đất KCN trồng cây xanh thảm cỏ: 65,54 ha (chiếm 13,43%). 
 Trong đó, tính đến tháng 6/2010, Công ty đã thực hiện trồng cây xanh thảm cỏ 
trên diện tích 40,7 ha. Diện tích cây xanh này chủ yếu là cây xanh phân tán, được 
trồng dọc các đường giao thông và được chăm sóc thường xuyên nhằm tạo cảnh 
quan cho khu công nghiệp. Phần diện tích đất còn lại hiện là các khu đất trồng 
tràm, tre, trúc hiện hữu nằm trong phân khu công viên cây xanh theo quy hoạch 
của KCN. Hiện tại, Công ty chưa đầu tư tại phân khu chức năng này nên diện tích 
cây trồng hiện hữu vẫn giữ nguyên trạng. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 11 
1.3. KCN Xanh Long Hậu: 
Nhận thức được sự ảnh hưởng trực tiếp của môi trường khu công nghiệp đến 
môi trường xung quanh, do đó, lãnh đạo Long Hậu luôn ưu tiên cho những dự án vì 
môi trường. 
KCN Long Hậu nằm trong khu quy hoạch tổng thể Cảng Hiệp Phước rộng 
gần 4.000ha. Cách Cảng Container Trung Tâm Sài Gòn (SPCT) và Cảng Sài Gòn – 
Hiệp Phước 3km, cách Trung Tâm TP.HCM 20 km và cách Khu đô thị Phú Mỹ 
Hưng 12km. 
Khu công nghiệp Long Hậu đã dành đến 20% quỹ đất cho việc trồng cây 
xanh, tạo cảnh quan trong lành, xanh mát. 
Với thông điệp bảo vệ môi trường, Dọc theo các con đường từ vỉa hè vào đến 
hàng rào của Doanh nghiệp với chiều rộng 16m, KCN Long Hậu đã dành ra 10m 
cho việc trồng cây xanh, trong đó khoảng cách giữa các cây bóng mát là 8m/cây và 
dãy cây xanh 3m/cây. 
Bên cạnh đó, Khu công nghiệp còn dành 2ha quỹ đất để làm vườn ươm nhằm 
phục vụ nhu cầu cây xanh cho các dự án đang triển khai 
Long Hậu đã mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng nhà máy xử lý nước thải tập 
trung với công suất thiết kế 5.000 m3/ ngày đêm, đầu tư trạm trung chuyển chất thải 
rắn và thường xuyên mở các lớp huấn luyện, tập huấn cho các doanh nghiệp hiểu rõ 
trách nhiệm về bảo vệ môi trường và các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn thải. 
Long Hậu là KCN đầu tiên trong toàn Tỉnh Long An nhận giấy phép xả thải ra 
môi trường vớ Ý thức trong việc nâng cao trách nhiệm tìm kiếm giải pháp cho các vấn 
đề về môi trường, Công ty cổ phần Long Hậu đã mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng 
nhà máy xử lý chất thải lỏng, nhà máy xử lý chất thải rắn ngay trong những ngày đầu 
hoạt động của toàn bộ hệ thống nhà máy sản xuất trong Khu công nghiệp Long Hậu, 
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khu dân cư, khu trung tâm thương mại trong thời gian 
tới.i tiêu chuẩn nước thải sau xử lý đạt loại A. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 12 
Tháng 9.2009, khu công nghiệp Long Hậu được tổ chức TUV Rheinland 
(Đức) công nhận đạt chứng chỉ ISO 14001:2004 về quản lý môi trường. 
Tháng 10/2010, Khu công nghiệp Long Hậu nhận được cúp vàng “Vì sự nghiệp 
bảo vệ môi trường Việt Nam” do Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Hội 
bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam cấp. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 13 
Chương 2 
Hiện trạng môi trường KCN Long Thành 
2.1. Thông tin hiện trạng hoạt động của KCN Long Thành 
 Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp trong KCN: Tổng số doanh nghiệp đã 
đăng ký hoạt động trong KCN Long Thành là 75 doanh nghiệp. 
 Trong đó: 
 Đang hoạt động: 58 doanh nghiệp 
 Đang xây dựng : 06 doanh nghiệp 
 Chưa triển khai: 12 doanh nghiệp 
 Ngừng hoạt động: 1 doanh nghiệp( do hết hạn hợp đồng thuê nhà xưởng) 
Tổng số lao động tại KCN Long Thành khoảng 7.990 người (Nguồn : phiếu cung 
cấp thông tin của các doanh nghiệp trong năm 2010) 
2.2. Tình hình xả thải tại KCN Long Thành 
2.2.1.Hiện trạng môi trường nước thải 
2.2.1.1.Tình hình sử dụng nước 
Lượng nước sử dụng: tổng lượng nước sử dụng (tính bình quân 05 tháng đầu năm 
2010, không bao gồm nước sử dụng của các doanh nghiệp đang thi công xây 
dựng )của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Long Thành là 
10.297,39m3/ngày. 
Bảng 2. Thống kê lượng nước cấp sử dụng các doanh nghiệp trong KCN Long 
Thành: 
Thời gian(năm 
2010) 
Lượng nước sử dụng 
M3/tháng M3/ngày 
Tháng 1 340.070 11.335,67 
Tháng 2 224.350 7.478,333 
Tháng 3 347.113 11.570,43 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
SVTH: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN 14 
Tháng 4 322.269 10.742,3 
Tháng 5 310.806,5 10.360,22 
Bình quân 308.921,7 10.360,39 
2.2.1.2.Lượng nước thải phát sinh 
Nước thải phát sinh từ KCN Long Thành do hoạt động của các doanh 
nghiệp và đơn vị quản lý hạ tầng trong KCN. Nước thải công nghiệp do 02 loại 
chính là nước thải sản xuất (quá trình sản xuất có sử dụng nước và phát sinh nước 
thải ) và nước thải sinh hoạt 
 Nước thải phát sinh từ KCN Long Thành do hoạt động của các doanh 
nghiệp và đơn vị quản lý hạ tầng trong KCN. Nước thải công nghiệp do 02 loại 
chính là nước thải sản xuất (quá trình sản xuất có sử dụng nước và phát sinh nước 
thải) và nước thải sinh hoạt (quá trình sản xuất không sử dụng nước, nước thải 
phát sinh do hoạt động sinh hoạt của CB-CNV). 
 Nước thải sinh hoạt: phát sinh từ hoạt động của người lao động như nấu ăn, vệ 
sinh cá nhân, …. Thành phần ô nhiễm chính có trong nước thải như: pH, cặn lơ 
lửng (SS), ô nhiễm hữu cơ (COD, BOD5), phốt phát (PO43-), amoni (N-NH3), dầu 
mỡ động thực vật, Coliform… 
 Nước thải sản xuất: phát sinh từ quy trình sản xuất của các doanh nghiệp có sử 
dụng nước trong khâu sản xuất đang hoạt động trong KCN với các nguồn ô nhiễm 
chính như