Trong thời gian gần đây khái niệm niệm "đô thị sinh thái" được nhắc đến nhiều ở Việt Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của thế kỷ XX ở các nước phát triển đề cập đến vấn đề chất lượng môi sinh của đô thị với các tiêu chí rất cụ thể nhằm tới việc nâng cao điều kiện và chất lượng sống cho các cư dân đô thị.
Đô thị hóa diễn ra làm phát sinh vô vàn các vấn đề về môi trường tự nhiên và xã hội. Để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị trong bối cảnh phức tạp như vậy đối với các nước đang phát triển, quy hoạch đô thị sinh thái là một giải pháp phù hợp. Đây là giải pháp quy hoạch có tính định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến thức mới nhất và kinh nghiệm từng trải của các nước phát triển nhằm hướng thẳng tới một đô thị hiện đại mà không vấp phải những vấn đề của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa bùng phát trên diện rộng.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của trái đất.
Thành phố Qui Nhơn là một trong 3 trung tâm kinh tế của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Thành phố Qui Nhơn cũng là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Bình Định.Thành phố Qui Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và mạnh mẽ góp phần quan trọng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Định. Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng của thành phố làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao hơn. Nhưng bên cạnh đó nó cũng làm cho chất lượng môi trường tự nhiên ngày càng suy giảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và xã hội thành phố Qui Nhơn và dựa trên những cơ sở đó để đưa ra những giải pháp quản lý môi trường hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu các vấn đề môi trường tự nhiên, xã hội do tốc độ đô thị hóa gây ra là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của thành phố. Mà giải pháp xây dựng đô thị sinh thái đang là một trong những giải pháp quản lý môi trường hiệu quả đang được nguyên cứu áp dụng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH NHẰM XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO HƯỚNG KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI” để thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình.
82 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường thành phố qui nhơn tỉnh bình định nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1:
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong thời gian gần đây khái niệm niệm "đô thị sinh thái" được nhắc đến nhiều ở Việt Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của thế kỷ XX ở các nước phát triển đề cập đến vấn đề chất lượng môi sinh của đô thị với các tiêu chí rất cụ thể nhằm tới việc nâng cao điều kiện và chất lượng sống cho các cư dân đô thị.
Đô thị hóa diễn ra làm phát sinh vô vàn các vấn đề về môi trường tự nhiên và xã hội. Để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị trong bối cảnh phức tạp như vậy đối với các nước đang phát triển, quy hoạch đô thị sinh thái là một giải pháp phù hợp. Đây là giải pháp quy hoạch có tính định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến thức mới nhất và kinh nghiệm từng trải của các nước phát triển nhằm hướng thẳng tới một đô thị hiện đại mà không vấp phải những vấn đề của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa bùng phát trên diện rộng.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của trái đất.
Thành phố Qui Nhơn là một trong 3 trung tâm kinh tế của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Thành phố Qui Nhơn cũng là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Bình Định.Thành phố Qui Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và mạnh mẽ góp phần quan trọng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Định. Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng của thành phố làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao hơn. Nhưng bên cạnh đó nó cũng làm cho chất lượng môi trường tự nhiên ngày càng suy giảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và xã hội thành phố Qui Nhơn và dựa trên những cơ sở đó để đưa ra những giải pháp quản lý môi trường hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu các vấn đề môi trường tự nhiên, xã hội do tốc độ đô thị hóa gây ra là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của thành phố. Mà giải pháp xây dựng đô thị sinh thái đang là một trong những giải pháp quản lý môi trường hiệu quả đang được nguyên cứu áp dụng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH NHẰM XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO HƯỚNG KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI” để thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu chính sau đây:
Điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn.
Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn
Phân tích, đánh giá công tác quản lý môi trường của các cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái cho thành phố Qui Nhơn.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Để đạt được các mục tiêu như đã đề ra ở trên, Đề tài đã tiến hành các nội dung công việc sau đây:
Thu thập thông tin về đặc điểm tự nhiên , xã hội và tình hình phát triển kinh tế thành phố Qui Nhơn.
Phân tích, xác định các loại chất thải do hoạt động sống trong khu đô thị gây ra có khả năng gây ảnh hưởng tới môi trường.
Đánh giá mức độ ô nhiễm do hoạt động của khu đô thị gây ra tới môi trường xung quanh, dự báo phạm vi, mức độ ô nhiễm từ các loại chất thải khác nhau phục vụ công tác quản lý bảo vệ môi trường.
Xem xét đánh giá hiệu quả của các hệ thống xử lý môi trường hiện có trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
Xem xét các mô hình, biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại địa bàn thành phố Qui Nhơn.
Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái cho thành phố Qui Nhơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là:
Phương pháp tổng hợp và xử lý các tài liệu liên quan đến đề tài: tài liệu về hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn; tài liệu về tình hình quản lý môi trường tại các cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn; tài liệu về tình hình đầu tư xử lý môi trường tại địa bàn thành phố Qui Nhơn; tài liệu về nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm, thành phần, tính chất, và các tác động đến môi trường của các nguồn thải,...
Phương pháp điều tra, thống kê: sử dụng phiếu điều tra hiện trạng môi trường tại thành phố Qui Nhơn
Phương pháp khảo sát thực địa kết hợp lấy mẫu phân tích;
Phương pháp so sánh (với các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường) để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại thành phố Qui Nhơn
Phương pháp toán học: xác suất thống kê, xử lý và phân tích số liệu;
Các công cụ và phần mềm máy tính thông dụng khác.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do khả năng và thời gian có hạn, đồ án sẽ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn về không gian và trên các đối tượng sau:
Phạm vi nghiên cứu: được giới hạn trong phạm vi thành phố Qui Nhơn
Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các vấn đề liên quan đến hiện trạng môi trường tại thành phố Qui Nhơn nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái.
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI
2.1. Khái niệm khu đô thị sinh thái:
Khái niệm về đô thị sinh thái xuất hiện vài chục năm trở lại đây. Thế kỷ XVIII, Ebenezer Howard (người Anh) đã đề cập đến mô hình TP vườn, TP được quy hoạch và xây dựng với các không gian xanh và vành đai xanh, các phân khu chức năng như khu dân cư, KCN, nông nghiệp được xây dựng khá tách biệt. Lúc đó, mọi người đều cho rằng đó là mô hình không tưởng.
Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều vấn đề môi trường đã nảy sinh do tốc độ phát triển kinh tế và tỷ lệ đô thị hóa các TP trên thế giới rất cao như: Tài nguyên khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Công nghiệp hóa dẫn tới tầng ozon bị thủng, trái đất nóng lên, nước biển dâng… đô thị cũng tồn tại những bất cập như nghèo đói, quá tải về hạ tầng… Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được đô thị sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy khái niệm đô thị sinh thái ra đời.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của trái đất.
Bốn nguyên tắc chính của thành phố sinh thái:
Xâm phạm ít nhất đến môi trường tự nhiên.
Đa dạng hóa việc sử dụng đất, chức năng đô thị và các hoạt động khác của con người.
Trong điều kiện có thể, cố gắng giữ cho hệ thống đô thị được khép kín và tự cân bằng.
4. Giữ cho sự phát triển dân số đô thị và tiềm năng của môi trường được cân bằng một cách tối ưu.
2.2. Tổng quan các mô hình quản lý môi trường khu đô thị theo hướng khu đô thị sinh thái:
Có 2 loại hình đô thị sinh thái: Đó là đô thị sinh thái cho vùng đô thị mới hoặc là đô thị cũ được sửa chữa, thay đổi trong điều kiện có thể thành đô thị theo kiểu đô thị sinh thái.
2.2.1. Mô hình đô thị cũ cải tạo thành đô thị sinh thái:
Phải mất nhiều thời gian. Ở Nhật, người ta đã cải tạo thành công một khu hải cảng cũ thành đô thị sinh thái. Chính quyền TP Kitakyushu đã đưa ra quyết tâm xây dựng một đô thị sinh thái trên một khu rộng hơn 200ha, số tiền chi phí lên đến 6 tỷ đô-la Mỹ và phải mất 17 năm. Để thực hiện được điều này cần giải pháp đồng bộ: từ công tác quy hoạch, chương trình phát triển, nguồn kinh phí (bao gồm cả phần cứng cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật, cải tạo nhà dân…), ý thức của người dân…
Hình 1: Khu đô thị sinh thái SymbioCiyt (Thụy Điển)
2.2.2. Mô hình đô thị sinh thái xây dựng mới:
Thì việc xây dựng thường phải gắn với điểm dân cư hoặc đô thị nhỏ hiện có. Tại Việt Nam, Cty Buốc-bông An Hòa mong muốn xây dựng KCN sinh thái gắn với đô thị Trảng Bàng (Tây Ninh). Vấn đề xảy ra là quy hoạch KCN đã phê duyệt, quy hoạch huyện Trảng Bàng cũng đã được phê duyệt và muốn xây dựng phải điều chỉnh cả quy hoạch KCN và quy hoạch huyện Trảng Bàng. Để xây dựng nơi đây thành một đô thị sinh thái thì trước hết phải có quyết tâm của chính quyền (cả hỗ trợ về cơ chế chính sách, hỗ trợ hạ tầng khung), nhà đầu tư quyết tâm, nâng dần ý thức người dân. Nếu làm theo đúng lộ trình, nhanh cũng phải mất từ 15 - 20 năm, có khi gần cả một thế hệ.
2.3. Các tiêu chí qui hoạch xây dựng khu đô thị sinh thái:
Các tiêu chí quy hoạch đô thị sinh thái có thể được khái quát trên các phương diện …
- Về kiến trúc: các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối đa các nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước của người sử dụng. Thông thường là nhà cao tầng để dành mặt đất cho không gian xanh.- Sự đa dạng sinh học của đô thị: phải được đảm bảo với các hành lang cư trú tự nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự tiếp cận với thiên nhiên để nghỉ ngơi giải trí.- Giao thông và vận tải: cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực và hàng hóa chủ yếu nằm trong phạm vi đô thị hoặc các vùng lân cận. Phần lớn dân cư đô thị sẽ sống và làm việc trong phạm vi bán kính đi bộ hoặc xe đạp để giảm thiểu nhu cầu di chuyển cơ giới. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền các trung tâm để phục vụ nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân. Chia sẻ ô tô con địa phương cho phép mọi người chỉ sử dụng khi cần thiết.- Công nghiệp của đô thị sinh thái: sẽ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa có thể tái sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các quy trình công nghiệp bao gồm cả việc tái sử dụng các sản phẩm phụ và giảm thiểu sự vận chuyển hàng hóa.- Kinh tế đô thị sinh thái: là một nền kinh tế tập trung sức lao động thay vì tập trung sử dụng nguyên liệu, năng lượng và nước, nhằm duy trì việc làm thường xuyên và giảm thiểu nguyên liệu sử dụng.
Để qui hoạch một đô thị sinh thái phải đảm bảo thực hiện các tiêu chí cụ thể sau đây:
Có diện tích cây xanh cao, tính trên đầu người 12 – 15m2, có mảng xanh, bãi cỏ bờ sông, giữa khu dân cư và công nghiệp.
Các trục lộ giao thông cũng cần cây xanh, cây che bóng ngăn chặn tiếng ồn, bụi và tăng cường trao đổi oxy.
Bảo đảm nguồn nước cấp 150 – 200 lít/ngày/người; xử lý triệt để nước thải.
Hệ thống giao thông và những phương tiện giao thông đảm bảo tiêu chuẩn đường và mật độ đường trên số dân, dành khoảng 30% diện tích cho lưu thông, không gian thoáng.
Tăng cường hệ thống giao thông thủy nhưng cần lưu ý các phương tiện giao thông không gây ô nhiễm cho sông rạch.
Bố trí quy hoạch khu nhà ở, khu làm việc, khu dịch vụ, chợ, cửa hàng, nơi vui chơi giải trí hợp lý để con người giảm bớt đi lại bằng phương tiện cơ giới.
Không cho chất thải làm ô nhiễm môi trường đất, sử dụng quỹ đất thành phố thích hợp để vừa có đất xây dựng cơ sở hạ tầng vừa có đất dành cho khu dân cư, công viên, đất cho rừng phòng hộ môi trường.
Không khai thác nước ngầm quá mức gây mất nguồn tài nguyên, ô nhiễm nước ngầm và sụt lún. Bảo đảm sự cân bằng nước tự nhiên trên lưu vực sông xây dựng các đô thị.
Quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội của đô thị được giữ ở mức phù hợp với khả năng “chịu tải” (khi quy hoạch phải tính kỹ) của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường không khí không vượt quá ô nhiễm cho phép. Hạn chế sử dụng năng lượng nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió tự nhiên.
Diện tích mặt nước (ao, hồ, sông, rạch) cân đối với diện tích dân số đô thị để tạo cảnh quan môi trường và khí hậu mát mẻ.
Luôn quy hoạch hồ điều hòa những nơi có thể để hạn chế ngập.
Phải cân đối giữa đầu vào (tài nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra (chất thải, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ).
Thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất để làm sao cho các dòng vật chất, nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín.
Cần có hệ thống giám sát, thông tin môi trường thường xuyên để điều chỉnh kịp thời.
Gắn sinh thái đô thị với văn hóa bản địa, tập quán sông nước, với du lịch sinh thái.
2.4. Mô hình “làng sinh thái” trong khu đô thị:
“ Làng sinh thái” là một kết quả thực tế của sự mong muốn của con người nhằm tiềm ra mội lối sống bền vững dựa trên thái độ và cách tiếp cận đối với vấn đề loại bỏ chất thải.
Ở nhiều nơi, chu trình nguyên vật liệu truyền thống đã chuyển sang các dòng nguyên vật liệu mới, rộng lớn từ cơ sở TNTN sang cả chất thải.
Làng sinh thái là một bằng chứng tốt cho cách tiếp cận tái chế, quản lý các dòng tái chế hiệu quả để giải quyết vấn đề rác thải.
Trong làng sinh thái, nhà ở thường thuộc kiểu tiêu thụ năng lượng thấp, với tổng nhu cầu không quá 10.000kWh/năm (< 1/3 mức tiêu thụ hiện nay).
Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như: hàng hóa được chuyển đến các kiôt bán lẻ trong khu ở, người dân chỉ cần đi bộ là có thể mua được sản phẩm.
Thực hiện cơ chế tự cung , tự cấp đối với các loại rau quả, hoa và cả cây lấy gỗ.
Sử dụng phế thải hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất phân bón (compost) là một triển vọng vì vừa giảm được lượng CTR hữu cơ, làm sạch nước và lại tăng năng suất thực vật.
2.5. Một số mô hình khu đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam:
2.5.1.Trên thế giới:
+ Khu đô thị CURITIBA (Brazil) đã thành công trong xây dựng khu đô thị theo mô hình khu đô thị sinh thái.
Một số biện pháp chủ yếu được áp dụng là:
Phát huy tối đa công suất của xe buýt công cộng, đây là những xe buýt chạy nhanh nhất và rẻ nhất Brazil.
Mở rộng hệ thống đường giao thông.
Giao thông bị hạn chế ở một số đường phố và một số đường khác có qui định hạn chế tốc độ giao thông. Kết quả đây là nơi có ít tai nạn giao thông nhất Brazil.
Diện tích mảng xanh tăng lên 100 lần chỉ trong vài năm
Lượng xăng dầu tiêu thụ thấp hơn 30% so với mức trung bình ở các thành phố khác của Brazil.
+ Ở Thụy Điển, người ta đã xây dựng Symbio City (thành phố có sự phối hợp các hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị nhằm bảo vệ môi trường hiệu quả và tiết kiệm nhất) tại khu hải cảng cũ của Stockholm. Đây cũng là đô thị đầu tiên trên thế giới vận hành theo tiêu chuẩn bền vững với môi trường.
Tại TP có 11 nghìn nóc nhà này, rác thải được tái chế làm nhiên liệu sưởi ấm; các tòa nhà lắp các tấm pin mặt trời.
TP có một nhà máy điện chạy bằng sức gió; nước mưa được thu gom, xử lý và tận dụng cung cấp trở lại cho hệ thống các nhà vệ sinh, giúp giảm bớt khai thác nước ngầm…
Ở Việt Nam:
+ Phú Mỹ Hưng được coi là khu đô thị mới với môi trường sạch đẹp và không gian sống lý tưởng và các tiện ích đi kèm như nhà ở, khu mua sắm, bệnh viện, trường học, công viên...Mới đây, tập đoàn này đã đầu tư 200 triệu đô-la Mỹ trong giai đoạn một cho dự án Hồ Bán Nguyệt với 300 căn hộ cao cấp cho thuê, 10.000 m2 văn phòng, 22.000 m2 dành cho khu bản lẻ. Với lợi thế tiên phong, Phú Mỹ Hưng được coi là một trong những đơn vị kinh doanh bất động sản cao cấp uy tín tại Việt Nam hiện nay.
Hình 2: Khu đô thị sinh thái Phú Mỹ Hưng
+ Dự án đô thị sinh thái đẳng cấp thuộc khu vực TP.HCM chính là Đảo Kim Cương (Diamond Island) - hòn đào duy nhất nằm trên sông Sài Gòn thơ mộng, một khu vực sinh thái với cảnh quan sông nước hữu tình không nơi nào sánh được. Dự án này có một vị thế địa lý rất đẹp: nằm biệt lập với diện tích hơn 50 ha ở Quận 2, ngay ngã ba sông Sài Gòn và sông Giông Ông Tố - một vị trí mà theo lời một vị chuyên gia phong thủy người Singapore là "thanh long thụ châu" (ngọc trong miệng rồng). Với khu đô thị mới Thủ Thiêm và các dự án xây dựng hạ tầng chiến lược như cầu Thủ Thiêm, đường hầm qua sông Sài Gòn, cầu Phú Mỹ và cầu Ba Son, dự án xa lộ Hà Nội mở rộng cùng với tuyến tàu điện ngầm đầu tiên của thành phố..., Quận 2 sẽ thật sự trở thành chọn lựa hàng đầu của cư dân, những người mong muốn tìm cho mình một nơi cư trú lý tưởng, tiện nghi mà gần gũi với thiên nhiên. Cũng vì những lý do này mà báo chí đã gọi Diamond Island là “Manhattan thứ ba" khi nhận ra nét tương đồng về vị trí địa lý của hòn đảo, cũng như tiềm năng về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của Quận 2 trong tương lai gần.
Hình 3: Khu đô thị sinh thái Đảo kim cương (Diamond Island)
+ Gần đây, các phương tiện truyền thông đã đưa tin về kế hoạch hình thành khu đô thị Ecolakes Mỹ Phước - một ốc đảo sinh thái nằm giữa lòng Khu công nghiệp Mỹ Phước (Bình Dương) cách TP. HCM 40km về hướng bắc. Khu đô thị do SP Setia của Malaysia làm chủ đầu tư này hứa hẹn sẽ là một nơi sinh sống lý tưởng, giúp cư dân tìm thấy sự thoải mái và thư giãn trong một môi trường xanh và sạch.
Chương 3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUI NHƠN
3.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN:
3.1.1.Vị trí địa lý:
Thành phố Qui Nhơn nằm ở cực Nam của Tỉnh Bình Định, tại vĩ độ 130046’ vĩ độ Bắc và 119014’ kinh đông , được bao quanh bởi huyện Tuy Phước và Phù Cát về phía Bắc và huyện Sông Cầu - Tỉnh Phú Yên về phía Nam. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước.
Thành phố Qui Nhơn cách Hà Nội về phía Nam khoảng 1060 km và cách Thành phố Hố Chí Minh 640 km về phía Bắc được nối liền hai thành phố bằng quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam.
Thành phố đã được chính thức thành lập cách đây hơn 100 năm, mặc dù nó có lịch sử phát triển song song với nền văn hóa Chăm Pa vào thế kỷ XI và triều đại Tây Sơn cảng Thị Nại trong nửa đầu thế kỷ XVIII. Qui Nhơn là trung tâm kinh tế , chính trị , xã hội – văn hóa của Tỉnh Bình Định. Đây là thành phố Cảng, đặc biệt tuyến đường thủy và đường bộ quốc nội tại Nam Trung Bộ của Việt Nam. Đây cũng là cửa ngõ của Tây Nguyên, Nam Lào, Bắc Campuchia và Thái Lan đến biển Đông.
Vào năm 1998,Thành phố Qui Nhơn đã được công nhận là một trong 3 trung tâm thương mại du lịch của vùng duyên hải Nam Trung Bộ cùng với Đà Nẵng và Nha Trang.
3.1.2. Đặc điểm địa hình:
Thành phố Qui Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng, bãi, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Thành phố Qui Nhơn chia làm hai khu vực: khu vực thành phố cũ và khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
Khu vực thành phố cũ: khu vực này được gọi là khu vực thành phố cũ vì nó gần như bị phá hoại hoàn toàn trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam và được tái xây dựng sau khi chiến cuộc kết thúc. Khu vục thành phố cũ nằm sát bờ biển nhưng ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hỏa cao 279,2m và núi Vũng Chua cao 500m chia thành phố thành hai khu vực : Khu vực nội thành (phía Đông núi Bà Hỏa) và khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu (phía Tây núi Bà Hỏa).
Khu vực nội thành có địa hình tương đối bằng phẳng: độ cao thay đổi từ 1,5 - 4m, hướng dốc nghiên từ núi ra biển và từ núi về các triền sông, độ dốc trung bình từ 0,5 % - 1 %, khu vực gần sông Hà Thanh có độ dốc thấp hơn (từ 0 - 2m) và thường bị ngập lụt trong mùa mưa bão.
Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ nằm hai bên Đông và Tây của Quốc lộ 1A là thung lũng kẹp giữa núi Bà Hỏa và núi Hòn Chả. Địa hình phía Tây đường Quốc lộ 1A tương đối bằng phẳng có cao độ từ 5,5m đến 8m với độ dốc từ 0,5% - 1,5% rất thuận lợi cho xây dựng, khả năng thoát nước tự nhiên tốt và không bị úng lụt. Địa hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trụng khó thoát nước và phần lớn là ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1m. Cao độ cao nhất là 15m. Thường bị ngập úng dưới 2,5m.
Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định có bề rộng từ 1 km - 4,5m. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km. Cao độ lớn nhất là 315m, cao độ thấp nhất là -0,3m, độ cao trung bình là 15m. Địa hình có độ dốc từ 0,5% - 2%. Bán đảo không bị ngập lụt.
Đặc điểm địa chất:
Căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất của các dự án đã được tiến hành tại Thành phố Qui Nhơn, đặc điểm địa chất của thành phố có thể được mô tả như sau:
Khu vực trung tâm thành phố: Lớp 1 – đất nền, lớp 2 – cát thô hạt trung độ sâu đến hơn 8m, có cường độ chịu lực 1,5 kg/cm2, lớp 3 – đất than bùn có cường độ chịu lực 0,4kg/cm2, lớp 4 – cát hạt trung chứa vỏ sò ốc R = 1,8