Mạng quang SDH ra đời là sự kết hợp của kỹ thuật ghép kênh đồng bộ số SDH và băng thông rộng của sợi quang. Mạng quang SDH tận dụng được ưu điểm mềm dẻo của kỹ thuật ghép kênh đồng bộ số và băng thông rộng của sợi quang nên được xem là kỹ thuật ghép kênh đồng bộ số băng rộng. Tốc độ truyền dẫn có thể lên đến hàng chục, hàng trăm Gb/s vì thế yêu cầu về tốc độ xử lý của các thiết bị trên mạng và vấn đề đồng bộ càng phải được quan tâm. Đồng bộ là phương thức giữ cho các thiết bị số trên mạng hoạt động theo cùng một tốc độ trung bình trên tất cả các giao diện. Nếu tốc độ ngõ vào và tốc độ ngõ ra không bằng nhau thì một phần thông tin sẽ bị mất, do đó vấn đề đồng bộ là chìa khoá quan trọng để đạt được chất lượng dịch vụ như mong muốn. Hầu hết các thiết bị số trên mạng như bộ ghép/tách kênh, bộ ghép xen/rớt, bộ kết nối chéo số đều cần phải được đồng bộ. Một đồng hồ mạng tại nút phát sẽ điều khiển các bit, khe thời gian và khung truyền đi từ nút đó. Một đồng hồ mạng tại nút thu sẽ điều khiển tốc độ đọc thông tin từ tín hiệu thu được. Mục tiêu của việc đồng bộ mạng là giữ cho các đồng hồ này được đồng nhịp để phía thu khôi phục đúng tín hiệu số.
Vậy làm thế nào để các thiết bị trên mạng hoạt động cùng một tốc độ trung bình và duy trì được tốc độ này? Mục đích của đề tài là tìm hiểu về mô hình phân cấp đồng bộ, các cách để truyền tín hiệu đồng bộ trong mạng và duy trì được đồng bộ kể cả trong trường hợp mạng có sự cố. Đề tài còn giới thiệu khái quát về thiết bị truyền dẫn quang FLX 150/600 được sử dụng trong mạng quang SDH.
Nội dung đồ án này trình bày chi tiết về kỹ thuật đồng bộ trong mạng quang SDH và ứng dụng trong thực tế.
Nội dung đồ án chia làm 4 chương:
Chương 1: Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ SDH
Chương 2: Mạng quang đồng bộ SDH
Chương 3: Đồng bộ trong mạng quang SDH
Chương 4: Giới thiệu thiết bị truyền dẫn quang FLX 150/600
108 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kỹ thuật đồng bộ trong mạng quang SDH và ứng dụng trong thực tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KỸ THUẬT ĐỒNG BỘ TRONG MẠNG QUANG SDH VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ
Giáo viên hướng dẫn : ThS Nguyễn Đình Luyện
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Cường
Lớp : ĐTVT – K28-B
Quy Nhơn, 6/2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KỸ THUẬT ĐỒNG BỘ TRONG MẠNG QUANG SDH VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ
Giáo viên hướng dẫn : ThS Nguyễn Đình Luyện
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Cường
Lớp : ĐTVT – K28-B
Quy Nhơn, 6/2010
MỤC LỤC
Trang
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AU-LOP
Loss Of AU Pointer
Mất con trỏ AU
AU-NDF
New Data Flat AU Pointer
Cờ dữ liệu con trỏ
AU-AIS
Administration Unit AIS
Quản lý con trỏ
AU-PJE
AU Pointer Justification Event
Cân chỉnh con trỏ
ADM
Add Drop Multiplexer
Bộ ghép xen rớt
APS
Automatic Protection Switching
Tự động chuyển mạch bảo vệ
BITS
Building Integrated Timing Supply
Nguồn cung cấp định thời tích hợp văn phòng
DPRING
Dedicated Protection Ring
Mạng vòng bảo vệ toàn phần
DXC
Digital Cross Connection
Bộ kết nối chéo số
DCC
Data Communication Channel
Kênh thông tin dữ liệu
DUS
Don’t Use Synchronous
Không dùng cho đồng bộ
ITU-T
International Telecom Union-Transmission
Tổ chức viễn thông Thế Giới – Phần truyền dẫn
LOF
Loss Of Frame
Mất khung
MS-AIS
Multiplexer Section – Alarm Indication Signal
Chỉ dẫn cảnh báo vùng ghép
MS-RDI
Multiplexer Section – Remote Detect Indication
Chỉ dẫn phát hiện đầu xa vùng ghép
MS-REI
Multiplexer Section – Remote Error Indication
Chỉ dẫn phát hiện lỗi đầu xa vùng ghép
MUX
Multiplexer
Bộ ghép kênh
MSP
Multiplex Section Protection
Bảo vệ vùng ghép
MTIE
Max Time Interval Error
Giá trị lớn nhất của hàm lỗi trong thời gian
NE
Network Element
Thành phần mạng
PLL
Phase-Locked Loop
Mạch khóa pha
PDH
Pleisynchronous Digital Hierachical
Hệ phân cấp ghép kênh số cận đồng bộ
PRC
Primary Reference Clock
Đồng hồ tham chiếu sơ cấp
OAM&P
Operation Administration Maintainment & Protecti
Vận hành, quản lý, bảo dưỡng và dự phòng
OOF
Out Of Frame
Ngoài khung
RS-TIM
Regeneration Section - Trace Identified Match
Mất dấu nhận dạng vùng lặp
REG
Regenerator
Bộ khuếch đại
SDH
Synchronous Digital Hierachical
Hệ phân cấp ghép kênh số đồng bộ
SOH
Section OverHead
Mào đầu
SPRING
Shared Protection Ring
Mạng vòng bảo vệ chia sẻ
SONET
Synchronous Optical Network
Mạng quang đồng bộ
SSU
Synchronous Supply Unit
Đơn vị cung cấp đồng bộ
SEC
SDH Equipment Clock
Đồng hồ thiết bị SDH
SETS
Synchronous Equipment Timing Supply
Nguồn cung cấp định thời thiết bị đồng bộ
SSM
Synchonization Status Message
Bản tin trạng thái đồng bộ
STU
Synchronization Trace Unkown
Không biết dấu đồng bộ
TIE
Time Interval Error
Hàm lỗi trong thời gian
TDEV
Time Deviration
Sai khác pha được đo trong một khoảng thời gian
TMN
Telecommunication Management Network
Thành phần quản lý mạng viễn thông
UI
Unit Interval
Thời bit, khoảng thời gian truyền một bit
VC
Virtual Container
Khung chứa ảo.
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình vẽ
Trang
1.1
Truy nhập của SDH
3
1.2
Cấu trúc ghép kênh SDH
6
1.3
Cấu trúc VC-11 và VC-12
8
1.4
Cấu trúc VC-2
8
1.5
Cấu trúc VC-3
8
1.6
Cấu trúc VC-4
9
1.7
Cấu trúc TU-11 và TU-12
9
1.8
Cấu trúc TU-2
10
1.9
Cấu trúc TU-3
10
1.10
TUG-2 tạo thành từ 4 x TU-11
11
1.11
TUG-2 tạo thành từ 3 x TU-12
12
1.12
TUG-2 tạo thành từ TU2
12
1.13
TU-12 qua TUG-2 vào TUG-3
13
1.14
TU-3 ghép thành TUG-3
13
1.15
Cấu trúc khung STM-1
14
1.16
Cấu trúc con trỏ AU4
16
1.17
Từ mào vùng SOH
17
1.18
Cấu trúc khung truyền STM-N
20
1.19
Các vùng mạng của SDH
21
2.1
Mô hình bộ ghép kênh
22
2.2
Cấu hình ADM
23
2.3
Thiết bị kết nối chéo DXC
23
2.4
Cấu hình mạng điểm - điểm
23
2.5
Mô hình mạng truyền dẫn chuyển tiếp có ghép xen rớt kênh
24
2.6
Cấu hình mạng tập trung lưu lượng
24
2.7
Mô hình mạng SPRing
25
2.8
Mô hình mạng DPRing
25
2.9
Mạng vòng đơn hướng
29
2.10
Mạng vòng song hướng
29
3.1
Các trường hợp khác nhau về pha
33
3.2
Độ chênh lệch pha theo một hướng
34
3.3
Độ chênh lệch pha trên một hướng và hướng ngược lại
34
3.4
Độ tích lũy pha bị ảnh hưởng bởi độ chính xác và độ ổn định
34
3.5
Đo độ chính xác tần số
35
3.6
Giá trị MTIE theo khoảng thời gian quan sát
35
3.7
Chuyển tiếp pha
36
3.8
Độ tích lũy pha của các đồng hồ
38
3.9
Cấu trúc của SETS
39
3.10
Thành phần mạng dùng định thời ngoài
41
3.11
Thành phần mạng dùng định thời dường dây
41
3.12
Mô hình phân cấp đồng hồ mạng
42
3.13
Giới hạn phân bố đồng hồ trong chuỗi phân cấp
44
3.14
Phân bố định thời giữa các văn phòng
45
3.15
Truyền tín hiệu định thời và dữ liệu
46
3.16
Xảy ra nối vòng đồng bộ khi đứt cáp ở giữa nút 3 và 4
46
3.17
Vị trí của các byte S1 trong mào đầu
47
3.18
Cách truyền bản tin định thời trong mạng vòng
52
3.19
Cách truyền bản tin định thời trong mạng vòng khi có sự cố
53
3.20
Cách truyền bản tin đồng bộ trên mạng tuyến tính
54
3.21
Cách truyền bản tin đồng bộ trên mạng tuyến tính khi có sự cố
54
4.1
Tổ chức hệ thống FLX 150/600
57
4.2
Khuyến nghị ITU-T
57
4.3
Sơ đồ khối hệ thống FLX 150/600
59
4.4
Cấu hình mạng chuỗi
64
4.5
Sơ đồ mạng phân nhánh HUB
65
4.6
Sơ đồ khối TRM
66
4.7
Sơ đồ khối ADM
66
4.8
Cấu hình thiết bị REG
67
4.9
Sơ đồ khối của hệ thống đồng bộ chế độ 1
68
4.10
Sơ đồ khối của hệ thống đồng bộ chế độ 2
68
4.11
Cấu trúc ghép kênh đồng bộ
85
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1.1
Phân cấp trong đồng bộ SDH
4
1.2
Nhóm đơn vị nhánh
11
1.3
Chức năng của các byte mào đầu
19
2.1
Thứ tự ưu tiên chuyển mạch (4 bit đầu của byte K1)
27
2.2
Yêu cầu kênh chuyển mạch (bốn bit cuối của byte K1)
27
2.3
Chức năng của byte K2
28
2.4
Thứ tự ưu tiên chuyển mạch (bốn bit đầu của byte K1)
30
2.5
Chức năng của các bit trong byte K2
31
3.1
Độ chính xác và ổn định của các đồng hồ
38
3.2
Các trạng thái của bản tin đồng bộ
47
4.1
Ý nghĩa các LED mặt trước card PWRL-1
73
4.2
Ý nghĩa các LED mặt trước card SACL-1
75
4.3
Ý nghĩa các LED mặt trước card NML-1
78
4.4
Ý nghĩa các LED mặt trước card MPL-1
81
4.5
Ý nghĩa các LED mặt trước card TSCL-1
83
4.6
Ý nghĩa các LED mặt trước card CHPH-D12C
87
4.7
Ý nghĩa mặt trước card CHSD-1L1C
90
LỜI MỞ ĐẦU
Mạng quang SDH ra đời là sự kết hợp của kỹ thuật ghép kênh đồng bộ số SDH và băng thông rộng của sợi quang. Mạng quang SDH tận dụng được ưu điểm mềm dẻo của kỹ thuật ghép kênh đồng bộ số và băng thông rộng của sợi quang nên được xem là kỹ thuật ghép kênh đồng bộ số băng rộng. Tốc độ truyền dẫn có thể lên đến hàng chục, hàng trăm Gb/s vì thế yêu cầu về tốc độ xử lý của các thiết bị trên mạng và vấn đề đồng bộ càng phải được quan tâm. Đồng bộ là phương thức giữ cho các thiết bị số trên mạng hoạt động theo cùng một tốc độ trung bình trên tất cả các giao diện. Nếu tốc độ ngõ vào và tốc độ ngõ ra không bằng nhau thì một phần thông tin sẽ bị mất, do đó vấn đề đồng bộ là chìa khoá quan trọng để đạt được chất lượng dịch vụ như mong muốn. Hầu hết các thiết bị số trên mạng như bộ ghép/tách kênh, bộ ghép xen/rớt, bộ kết nối chéo số đều cần phải được đồng bộ. Một đồng hồ mạng tại nút phát sẽ điều khiển các bit, khe thời gian và khung truyền đi từ nút đó. Một đồng hồ mạng tại nút thu sẽ điều khiển tốc độ đọc thông tin từ tín hiệu thu được. Mục tiêu của việc đồng bộ mạng là giữ cho các đồng hồ này được đồng nhịp để phía thu khôi phục đúng tín hiệu số.
Vậy làm thế nào để các thiết bị trên mạng hoạt động cùng một tốc độ trung bình và duy trì được tốc độ này? Mục đích của đề tài là tìm hiểu về mô hình phân cấp đồng bộ, các cách để truyền tín hiệu đồng bộ trong mạng và duy trì được đồng bộ kể cả trong trường hợp mạng có sự cố. Đề tài còn giới thiệu khái quát về thiết bị truyền dẫn quang FLX 150/600 được sử dụng trong mạng quang SDH.
Nội dung đồ án này trình bày chi tiết về kỹ thuật đồng bộ trong mạng quang SDH và ứng dụng trong thực tế.
Nội dung đồ án chia làm 4 chương:
Chương 1: Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ SDH
Chương 2: Mạng quang đồng bộ SDH
Chương 3: Đồng bộ trong mạng quang SDH
Chương 4: Giới thiệu thiết bị truyền dẫn quang FLX 150/600
Đồ án đã đi sâu phân tích từng thành phần của các kỹ thuật, tổng hợp các lý thuyết và các bài báo cáo khoa học về đề tài liên quan.
Trong quá trình làm đồ án không thể tranh khỏi sai sót, em mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN đã giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành đồ án này.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa đã hỗ trợ em hoàn thành đồ án này. Xin cảm ơn các anh chị, các bạn đã giúp đỡ động viên cổ vũ để hoàn thành đồ án này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Cường
CHƯƠNG 1
KỸ THUẬT GHÉP KÊNH ĐỒNG BỘ SDH
1.1. Sự ra đời của SDH
Trong những năm 1980 do hệ thống chuyển mạch số ngày càng tăng nhiều, thiết bị truyền dẫn số được dùng nhiều và nhu cầu thiết lập ISDN ngày càng lớn,việc đồng bộ hóa mạng lưới đã trở nên quan trọng. Mặc khác, nhờ vào tiến bộ công nghệ tin học trong các thiết bị truyền dẫn, các bộ nối chéo thực hiện hoàn toàn bằng điện tử. Tại đây tốc độ thấp có thể nối lẫn với tín hiệu tốc độ cao. Công nghệ truyền dẫn theo phân cấp đồng bộ SDH (Sychronous Digital Hierachy) ra đời dựa vào kỹ thuật SONET (Synchronous Optical Network) mạng quang đồng bộ, nguyên lý ghép kênh SDH xen kẽ từng byte. Dữ liệu được bố trí vào các container và được gắn các từ mào đặt trưng và đưa tới một tiêu chuẩn quốc tế chung.
Như vậy có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của kỹ thuật truyền dẫn SDH.
SDH
1,544Mbit/s
2,048Mbit/s
6,312Mbit/s
34Mbit/s
140Mbit/s
45Mbit/s
Trước hết cần phải có thiết bị truyền dẫn với các kênh dung lượng lớn, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của khách hàng. Trong kỹ thuật PDH, các luồng số cơ sở ở các tốc độ thấp sẽ được ghép để tạo nên các luồng có tốc độ cao hơn, các tốc độ chưa có giao tiếp tương thích sẽ bị mất trong quá trình xử lý. Chi phí cho biến đổi giữa các bậc khác nhau rất lớn và hệ thống không tương thích là điều không thể chấp nhận được.
Hình 1.1: Truy nhập của SDH
Do đó kỹ thuật truyền dẫn SDH được xem là một hệ thống tạo bởi sự kết hợp được nhiều tín hiệu nhánh có tốc độ khác nhau (1,544Mbit/s; 2,048Mbit/s; 6,312Mbit/s; 34Mbit/s; 45Mbit/s; 140Mbit/s) trong một tín hiệu đơn có tốc độ cao, có phân cấp tiêu chuẩn hoá quốc tế bởi sự nhân kênh số có đồng bộ trực tiếp.
1.2. Vai trò của SDH
Kỹ thuật ghép kênh cấp đồng bộ số ra đời để nâng cao tốc độ truyền dẫn cũng như chất lượng của thông tin được truyền đi. So với kỹ thuật ghép kênh số cấp cận đồng bộ do hoạt động dựa trên cận đồng bộ về tín hiệu đồng hồ nên bị giới hạn về tốc độ truyền dẫn, kỹ thuật ghép kênh số đồng bộ ra đời đã giải quyết được một phần bài toán về tốc độ và chất lượng thông tin truyền đi. Kỹ thuật ghép kênh đồng bộ số SDH (Synchronous Digital Hierachical) cho phép ghép được các luồng số tốc độ thấp cận đồng bộ. Cấu trúc khung được thiết kế vừa tích hợp lưu lượng và thông tin quản lý nên người quản lý và vận hành mạng có thể dựa vào các byte trong khung để giám sát và vận hành hiệu quả. SDH cho phép hoạt động ở nhiều tốc độ khác nhau, từ tốc độ cơ bản là 155,52 Mb/s đến hàng chục Gb/s. Để đạt được tốc độ cao như vậy thì kênh truyền dẫn cần phải có một băng thông rất lớn mới có thể đáp ứng được. Do đó, SDH đã ra đời cùng với ứng dụng truyền dẫn trên sợi quang tạo thành mạng quang SDH.
1.3. Phân cấp SDH
Bảng 1.1: Phân cấp trong đồng bộ SDH
Các cấp truyền dẫn
Tốc độ truyền dẫn
Các luồng PDH tạo thành
Giao diện
STM-1
155,520Mbit/s
(155Mbit/s)
63 luồng 2Mbit/s hoặc 3 luồng 34Mbit/s hoặc 3 luồng 45Mbit/s hoặc 1 luồng 140Mbit/s
Điện-Quang (Electric-Optical)
STM-4
622,080Mbit/s
(622Mbit/s)
252 luồng 2Mbit/s hoặc 12 luồng 34Mbit/s hoặc 12 luồng 45Mbit/s hoặc 4 luồng 140Mbit/s
Quang (Optical)
STM-16
288.320Mbit/s
(2,5Gbit/s)
1008 luồng 2Mbit/s hoặc 48 luồng 34Mbit/s hoặc 48 luồng 45Mbit/s hoặc 16 luồng 140Mbit/s
Quang (Optical)
STM-64
9.953.280Mbit/s
(10Gbit/s)
4032 luồng 2Mbit/s hoặc 192 luồng 34Mbit/s hoặc 192 luồng 45Mbit/s hoặc 64 luồng 140Mbit/s
Quang (Optical)
1.4. Đặc điểm của SDH
Kỹ thuật phân kênh đơn giản do nhân kênh theo kiểu đồng bộ, theo kiểu xen byte lần lượt, điều này dẫn đến độ tin cậy của hệ thống được nâng cao.
Có thể truy xuất được trực tiếp các luồng nhánh tốc độ thấp mà không cần phải qua bước xử lý các tín hiệu trung gian. Do đó, thiết bị xen rẽ đơn giản hơn, dẫn đến chi phí giảm, hệ thống có tính linh hoạt cao.
Khả năng OAM (Operation Administration Maintenance) được nâng cao SDH đảm bảo khả năng quản lý vận hành trong mạng linh hoạt một cách hiệu quả do hệ thống đã dành sẵn gần 5% băng thông cho quản lý vận hành và bảo trì.
SDH có thể chuyển tải tất cả các loại tín hiệu nhánh trên các mạng hiện hành tức là nó có thể bao phủ tất cả các mạng cung cấp dịch vụ.
Dễ dàng từng bước chuyển tiếp lên tốc độ bit cao hơn trong tương lai để đáp ứng nhu cầu truyền dẫn của các mạng viễn thông trọng điểm: mạng trục chính quốc gia, mạng nội hạt và đường dây thuê bao đối với dịch vụ băng thông.
Đồng hồ của các thiết bị được khống chế trong phương thức đồng bộ hoá trên toàn mạng.
Nhân kênh các tín hiệu nhánh theo kiểu đồng bộ.
Có cấu trúc khung đồng nhất thay đổi linh hoạt, phù hợp với tín hiệu nhánh vào.
Nhân kênh theo nguyên lý xen byte lần lượt.
Đồng bộ theo nguyên lý xen byte. Truy xuất trực tiếp từ tín hiệu bậc cao.
1.5. Cấu trúc khung SDH
Ghép kênh đồng bộ số SDH có thể được ghép từ các luồng số cận đồng bộ. Trong quá trình ghép để điều chỉnh sự tương thích về tốc độ các luồng số vào và các đơn vị chứa thì một số bit và byte chèn cố định và cơ hội sẽ được dùng. Đơn vị luồng số cơ bản của SDH là khung STM-1 tốc độ 155,52 Mb/s. Từ STM-1 có thể ghép thành các khung STM-N có tốc độ cao hơn.
Hình 1.2: Cấu trúc ghép kênh SDH
1.6. Các khối chức năng của bộ ghép kênh
Các ngăn chứa container ký hiệu là C-n chứa các byte thuộc một trong các tín hiệu PDH. C-n (n = 1,2,…) là các container để đưa tín hiệu vào, đây là phần tử cơ bản có kích thước đủ để chứa các byte tải trọng (Payload) thuộc một trong các luồng số cận đồng bộ. C-n chỉ làm chức năng sắp xếp tín hiệu PDH và hiệu chỉnh để bù lại sự lệch pha giữa hệ thống SDH và tín hiệu PDH, các container gồm có:
Các byte thông tin.
Các bit hoặc byte chèn cố định trong khung, không mang nội dung dữ liệu mà chỉ sử dụng để tương thích về pha với tốc độ bit của container cao hơn.
Các byte chèn không cố định nhằm làm cân bằng chính xác về tốc độ giữa tín hiệu PDH và container của nó. Các byte này có thể đơn thuần là byte chèn không mang thông tin mà cũng có thể là byte chèn mang thông tin luồng số.
Các byte điều khiển được chèn vào để khai báo cho hướng thu biết được byte chèn cố định là byte thông tin hay chỉ là byte chèn không mang thông tin.
1.6.1. Các gói Container ảo VC-n
Mỗi gói ảo là một cấu trúc thông tin dùng để trao đổi thông tin ở mức truyền dẫn trong SDH. Nó bao gồm một trường tin (Payload) và các thông tin mào đầu đường (POH) được tổ chức trong một cấu trúc khối với độ dài là 125ms hay 500ms. Thông tin nhận dạng đầu khung VC-n được cung cấp bởi lớp phục vụ mạng, có hai loại gói ảo VC được định nghĩa như sau:
VC-n cấp thấp:
VC-n ( n = 1,2) gồm một gói C-n (n = 1,2) và mào đầu đường cấp tương đương, là các VC được ghép vào một VC lớn hơn (VC-11, VC-12, VC-2, VC-3) được xem là LO-VC khi ghép vào VC-4.
VC-n cấp cao:
VC-n (n = 3,4) gồm một gói C-n (n = 3,4) hoặc một tập hợp nhóm khối nhánh (TUG-2 hoặc TUG-3) cộng thêm mào đầu đường cấp tương ứng là các VC được ghép trực tiếp vào tải trọng (Payload) của khung STM-1 như VC-4. Trong trường hợp VC-3 được ghép trực tiếp STM-1 thì VC-3 cũng được xem như là HO-VC.
POH chứa các thông tin hỗ trợ giám sát sự vận chuyển các container từ điểm phát đến điểm nhận. Nó được thêm vào đầu đường dẫn khi VC được tạo ra và chỉ được đọc cuối đường dẫn khi VC bị xóa.
1.6.2. Cấu trúc các VC
VC-11: Gồm 25 byte cộng với 1 byte POH, sắp xếp trên 3 cột x 9 hàng được dùng để truyền dẫn tín hiệu 1,544Mbit/s theo tiêu chuẩn bắc Mỹ.
VC-11
3
9
1byte POH
VC-12
9
C-12
C-11
1byte POH
4
VC-12: Gồm 34 byte cộng với 1 byte POH, sắp xếp trên 4 cột x 9 hàng được dùng để truyền dẫn tín hiệu 2,048 Mbit/s theo chuẩn Châu Âu.
Hình 1.3: Cấu trúc VC-11 và VC-12
VC-2: Bao gồm 106 byte dữ liệu cộng với 1 byte POH dùng để tương thích với luồng 6,312 Mbit/s, sắp xếp trên 12 cột x 9 hàng.
C-2
12
9
1byte POH
Hình 1.4: Cấu trúc VC-2
VC-3: Gồm 756 byte dữ liệu cộng thêm 9 byte POH sắp xếp thành 85 cột x 9 hàng.
C-3
85 cột
9
9 byte POH
J1
B3
C2
G1
F2
H4
Z3
Z4
Z5
Hình 1.5: Cấu trúc VC-3
C-4
261 cột
9
9 byte POH
J1
B3
C2
G1
F2
H4
Z3
Z4
Z5
VC-4: Gồm 2340 byte dữ liệu cộng thêm 9 byte POH sắp xếp thành 261 cột x 9 hàng.
Hình 1.6: Cấu trúc VC-4
1.6.3. Đơn vị nhánh TU-n
TU = VC (LO-VC) + PTR
Trước khi sắp xếp vào khung STM-1, các VC bậc thấp sẽ được ghép vào một VC bậc cao hơn. Mối liên quan về pha giữa các VC được thể hiện thông qua khái niệm con trỏ (PTR). Đồng thời nó cũng thông báo sự bắt đầu của VC đó. PTR được ghép thêm tại một vị trí cố định trong VC và tạo ra các TU tương ứng như sau:
TU-1x (TU-11 và TU-12): TU-1x = VC-1x + 1 byte PTR
4
3
9
1byte PTR
9
VC-12
…….
TU-11
1byte PTR
TU-12
VC-11
…….
Là các TU được tạo thành từ các VC-1x (VC-11 và VC-12) kết hợp với byte PTR.
Hình 1.7: Cấu trúc TU-11 và TU-12
TU-2: TU-2 = VC-2 + 1 byte PTR
VC-2
……….
12
9
1byte PTR
Việc truyền dẫn các byte PTR sẽ xảy ra lần lượt, cứ mỗi khung 125ms sẽ có một byte PTR. Byte PTR này sẽ được gắn vào vị trí cố định trong khung cấp cao hơn là VC-3 hoặc VC-4. Như vậy tổng cộng sẽ có 3 byte PTR cho 3 khung 125ms. Còn byte thứ tư của đa khung 500ms cũng mang 1 byte PTR, nhưng byte này chưa được quy định chức năng và hiện nay dùng để dự phòng.
Hình 1.8: Cấu trúc TU-2
TU-3: TU-3 = VC-3 + 3 byte PTR
Kích thước của TU-3 và vị trí của các byte PTR như Hình 1.9. Ngoài ra có thể ghép 3 VC-3 vào khung VC-4 theo nguyên lý ghép xen byte, sau đó chúng được phát đi trong khung AU-4, trong quá trình truyền dẫn đó có 2 cấp PTR được ghép vào để thực hiện nhiệm vụ sau:
PTR AU-4 trong thành phần SOH chỉ thị vị trí của VC-4 trong khung STM-1.
3 PTR TU-3 (mỗi PTR 3 byte được gắn vào trong VC-4 để thông báo vị trí của mỗi VC-3). Cấu thành từ một ngăn chứa ảo VC-n và một con trỏ (PTR), nó cho phép kết hợp giữa mức đường cấp thấp và mức đường cấp cao.
VC-3
………
86
9
3 byte PTR
Con trỏ PTR đơn vị nhánh cho phép hệ thống SDH điều chỉnh sự sai lệch về pha giữa VC bậc thấp và tiêu đề POH của VC bậc cao kế tiếp chứa chúng.
Hình 1.9: Cấu trúc TU-3
1.6.4. Nhóm đơn vị nhánh TUG
Sắp xếp các tín hiệu khối nhánh thành tín hiệu số có tốc độ cao hơn, chuyển đến các VC bậc cao hơn.
Có hai loại TUG: TUG-2 và TUG-3 có các thông số sau:
Bảng 1.2: Nhóm đơn vị nhánh
Các loại TUG
TUG-2
TUG-3
Kích thước
108 Byte
774 Byte
Tốc độ
6,912Mbit/s
49,536Mbit/s
TUG-2:
Một TUG-2 có thể được hình thành bởi 3 cách sau:
TUG-2 = 4 x TU-11
4 x TU-11 tạo thành 1 TUG-2 theo nguyên lý ghép xen byte như Hình 1.10. Bốn byte đầu tiên của hàng thứ nhất là byte PTR, các byte sau là các byte dữ liệu.
TUG-2 = 3 x TU-12
TU - 11
TUG -2
..................
12
9
TU - 11
TU - 11
TU - 11
3
1byte PTR
3
3
3
Hình 1.10: TUG-2 tạo thành từ 4 x TU-11
3 x TU-12 cũng theo nguyên lý ghép xen byte tạo thành 1 TUG-2 như là các PTR, các byte sau đó là các byte dữ liệu, theo Hình 1.11. Tương tự như trường hợp trên, 3 byte đầu tiên của hàng đầu tiên.
TU - 12
TUG -2
..................
12
9
TU - 12
TU - 12
4
1byte PTR
4
4
Hình 1.11: TUG-2 tạo thành từ 3 x TU-12
TUG-2 tạo bởi TU-2:
Mỗ