Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, con người đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế xã hội với một trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái. Sự ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên, sự thay đổi khí hậu toàn cầu là hậu quả trực tiếp, gián tiếp của các tác động do các dự án, chính sách không thân thiện với môi trường gây ra. Việc phá hủy tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý đã trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường hiện tại và cả trong tương lai.
Ngày nay, việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Do đó, việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tế về môi trường sẽ giúp chúng ta hội nhập dễ dàng và nhanh chóng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
ISO 14001 là tiêu chuẩn chứng nhận về hệ thống quản lý môi trường trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 do tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành và được áp dụng vào Việt Nam từ năm 1998. Tiêu chuẩn nhằm định hướng cho các doanh nghiệp đưa ra các hoạt động quản lý môi trường song song với hoạt động quản lý sản xuất, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp và đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp đó hòa nhập thuận lợi vào thị trường quốc tế, đồng thời tiêu chuẩn thể hiện một phương pháp khoa học để tiến hành một cách hiệu quả công tác quản lý môi trường.
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại KCN Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” là rất cần thiết với xu thế phát triển ISO 14001 ngày càng tăng nhanh. Đề tài sẽ đưa ra cơ sở khoa học và quy trình để xây dựng một hệ thống quản lý môi trường thật hiệu quả cho Công ty.
66 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại KCN Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phương pháp luận về chu kỳ Deming PDCA 7
Bảng 2.1: Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000, tiêu chuẩn chính thức 11
Bảng 2.2: Phân biệt ISO 14000 và ISO 9000 14
Bảng 2.3: Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 : 2004 nhiều nhất tính đến hết tháng 12/2007 32
Bảng 3.1: Tình hình kinh doanh Công ty TNHH May Thuận Tiến 39
Bảng 3.2: Cơ cấu tổ chức biên chế Công ty TNHH May Thuận Tiến 39
Bảng 3.3: Số lao động trong xưởng sản xuất 39
Bảng 3.4 : Thống kê lao động theo trình độ 40
Bảng 3.3: Lượng nguyên liệu, nhiên liệu và chất thải của Công ty năm 2009 42
Bảng 3.4: Trang thiết bị sản xuất 43
Bảng 4.1: Kết quả đo đạc điều kiện năm 2009 tại Công ty 46
Bảng 4.2: Cường độ ánh sáng chung trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 47
Bảng 4.3: Cường độ tiếng ồn chung trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 48
Bảng 4.4: Bụi trọng lượng toàn phần trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 49
Bảng 4.5: Bụi trọng lượng hô hấp trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 49
Bảng 4.6: Hơi khí độc trong môi trường lao động của Công ty năm 2009 50
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tóm tắt bộ tiêu chuẩn ISO 14000 11
Hình 2.1: Mô hình “Plan, Do, Check, Act” 17
Hình 2.2: Mô hình quản lý môi trường theo ISO 14001 18
Hình 2.3: Top 10 quốc gia áp dụng ISO 14001 33
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH May Thuận Tiến 38
Hình 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất áo sơ mi 41
Hình 4.1: Sơ đồ chỉ đạo theo Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty 53
Hình 4.2: Mô hình Hệ thống Quản lý Chất lượng 54
Hình 4.3: Mô hình quản lý môi trường 55
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, con người đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế xã hội với một trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái. Sự ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên, sự thay đổi khí hậu toàn cầu là hậu quả trực tiếp, gián tiếp của các tác động do các dự án, chính sách không thân thiện với môi trường gây ra. Việc phá hủy tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý đã trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường hiện tại và cả trong tương lai.
Ngày nay, việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Do đó, việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tế về môi trường sẽ giúp chúng ta hội nhập dễ dàng và nhanh chóng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
ISO 14001 là tiêu chuẩn chứng nhận về hệ thống quản lý môi trường trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 do tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành và được áp dụng vào Việt Nam từ năm 1998. Tiêu chuẩn nhằm định hướng cho các doanh nghiệp đưa ra các hoạt động quản lý môi trường song song với hoạt động quản lý sản xuất, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp và đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp đó hòa nhập thuận lợi vào thị trường quốc tế, đồng thời tiêu chuẩn thể hiện một phương pháp khoa học để tiến hành một cách hiệu quả công tác quản lý môi trường.
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến tại KCN Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” là rất cần thiết với xu thế phát triển ISO 14001 ngày càng tăng nhanh. Đề tài sẽ đưa ra cơ sở khoa học và quy trình để xây dựng một hệ thống quản lý môi trường thật hiệu quả cho Công ty.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 : 2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến nhằm giúp tăng cường công tác bảo vệ môi trường cũng như nâng cao hình ảnh của Công ty và hướng tới phát triển bền vững.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khảo sát, định hướng xây dựng mô hình hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 : 2004 và thiết lập một số thủ tục trong hệ thống văn bản tài liệu cho Công ty TNHH May Thuận Tiến.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tài liệu tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Thu thập các dữ liệu về quá trình hoạt động của Công ty TNHH May Thuận Tiến.
Khảo sát và đánh giá các vấn đề môi trường tại Công ty TNHH May Thuận Tiến.
Tìm hiểu sơ lược quá trình hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty và cở sở tích hợp cho hai hệ thống quản lý môi trường và hệ thống quản lý chất lượng.
Xây dựng sổ tay môi trường và một số thủ tục trong hệ thống văn bản tài liệu cho hệ thống quản lý môi trường tại Công ty.
Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ cho hệ thống quản lý môi trường của Công ty.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận theo mô hình quản lý PDCA
Mô hình quản lý theo chu kỳ PDCA của Deming (Plan – Do – Check – Act /Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động khắc phục) được áp dụng cho tất cả các quá trình trong tổ chức. Phương pháp luận này có thể áp dụng cho các quá trình quản lý chiến lược của lãnh đạo đến các hoạt động tác nghiệp đơn giản. Các hệ thống quản lý môi trường và hệ thống quản lý chất lượng đều dựa trên mô hình quản lý PDCA.
Bảng 1.1: Phương pháp luận về chu kỳ Deming PDCA
Hoạch định
(Plan)
Thiết lập các mục tiêu và các quá trình cần thiết để đạt được các kết quả phù hợp với chính sách của tổ chức.
Thực hiện
(Do)
Thực thi các quá trình đã hoạch định.
Kiểm tra
(Check)
Giám sát và đo lường các quá trình dựa trên các chính sách, mục tiêu, các yêu cầu liên quan khác và báo cáo kết quả.
Hành động
(Act)
Thực hiện các hành động để cải tiến liên tục hiệu quả họat động của các quá trình.
Phương pháp thu thập tài liệu
Các dữ liệu được thu thập và chọn lọc từ các nghiên cứu, các tài liệu và các trang web có liên quan.
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát
Tiến hành khảo sát thực tế để tìm hiểu về quy trình sản xuất, hệ thống quản lý môi trường và quản lý chất lượng tại Công ty.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Các dữ liệu, số liệu khảo sát từ Công ty được thống kê và xử lý.
Phương pháp so sánh
Tiến hành so sánh giữa các kết quả thực tế thu thập được với lý thuyết và với các tiêu chuẩn hiện hành.
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Tiến hành phân tích và tổng hợp những dữ liệu đã nghiên cứu được, từ đó tiến hành xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO14001:2004 cho Công ty TNHH May Thuận Tiến.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
TỔNG QUAN VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000
Giới thiệu về Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
Tổ chức ISO (International Standards Organization) có trụ sở chính tại Geneve (Thụy Sĩ) là tổ chức quốc tế lớn nhất về lĩnh vực tiêu chuẩn hóa. ISO được thành lập vào năm 1946 với mục đích thúc đẩy việc tiêu chuẩn hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi quốc tế. Đầu tiên ISO chỉ chuyên về các tiêu chuẩn sản xuất và sản phẩm kỹ thuật; sau đó nó còn đưa ra các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng và hiện nay là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường. Đến đầu tháng 6/2006, ISO đã xây dựng được hơn 15.900 tiêu chuẩn cung cấp các giải pháp thực tiễn và đem lại lợi ích cho hầu hết các lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật.
Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Có hai tiến hóa lịch sử quan trọng đối với sự ra đời của Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT), chúng xảy ra đồng thời và song song với nhau, bao gồm:
Tiến hóa về quản lý môi trường:
Vào những năm đầu của thập niên 1960, người ta bắt đầu quan tâm đến môi trường nhưng chưa có xử lý ô nhiễm mà chỉ ở mức pha loãng. Vào những năm của thập niên 1970, 1980, một số luật được ban hành và quy chế tiếp cận xử lý cuối đường ống, phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải trở nên phổ biến vào những năm cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990. Các vấn đề môi trường trở thành yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, ảnh hưởng đến chính sách và ảnh hưởng đến đầu tư. Các yếu tố môi trường trở thành yếu tố đánh giá rủi ro của dự án.
Tiến hóa về tiêu chuẩn hóa:
Quá trình tiến hóa về tiêu chuẩn hóa nhìn chung xảy ra độc lập đối với quá trình tiến hóa về quản lý môi trường. Các tổ chức tiêu chuẩn hóa như Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), Viện tiêu chuẩn quốc gia Anh (BSI), Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI)… đã được thành lập và phát triển.
Một số năm gần đây, ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển như Brazil, Ấn Độ, Hàn Quốc… đã tự xây dựng tiêu chuẩn quản lý môi trường ở nước mình, ví dụ như Tiêu chuẩn của nước Anh là BS 7750, BS 8850; Liên hiệp Châu Âu (EU) thành lập Ủy ban Nhãn sinh thái vào năm 1992 và hình thành Hệ thống kiểm toán và quản lý sinh thái (EMAS) vào năm 1993.
Với mong muốn hài hòa các tiêu chuẩn quản lý môi trường của các nước trên phạm vi thế giới, nhằm mục đích thuận tiện trong buôn bán quốc tế và đẩy mạnh quá trình cải thiện việc bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp, tháng 01 năm 1993, tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã thành lập Ban kỹ thuật 207 (TC.207) để xây dựng bộ tiêu chuẩn Quản lý môi trường ISO 14000 trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chuẩn về Quản lý chất lượng ISO 9000. Sau vài chu kỳ kiểm xét, ngày 01/09/1996, ISO đã lần đầu tiên xuất bản bộ tiêu chuẩn ISO 14000 chính thức.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 chia theo hai hệ thống là đánh giá về tổ chức và đánh giá về sản phẩm bao gồm sáu lĩnh vực:
Hệ thống đánh giá về tổ chức bao gồm ba lĩnh vực:
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System)
Kiểm toán môi trường (Environmental Auditting)
Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance Evaluation)
Hệ thống đánh giá về sản phẩm bao gồm ba lĩnh vực:
Ghi nhãn hiệu môi trường (Environmental Labelling)
Đánh giá chu trình vòng đời của sản phẩm (Life Cycle Assessment)
Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm (Environmental Aspect Product Standard)
Cấu trúc và thành phần của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được tóm tắt như sau:
KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG (EA)
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (EMS)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (EPE)
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC
DÁN NHÃN MÔI TRƯỜNG (EL)
ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH SỐNG CỦA SẢN PHẨM (LCA)
CÁC KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM (EAPS)
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
ISO 14000 – BỘ TIÊU CHUẨN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Hình 2.1: Tóm tắt bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng với triết lý chung là “cung cấp các công cụ cho phép tổ chức có thể thiết kế, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý môi trường mà hệ thống này đáp lại sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát được tiến trình thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu nâng cao kết quả hoạt động môi trường của tổ chức do bản thân tổ chức đó đặt ra” (Sheldon, 2006). Tính đến năm 2007, các tiểu ban và nhóm công tác đã phát triển và hoàn thiện gần 30 tiêu chuẩn thuộc bộ ISO 14000. Danh sách các tiêu chuẩn được liệt kê trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000
STT
Tiêu chuẩn số
Tên tiêu chuẩn
1
ISO Guide 64:1997
Hướng dẫn lồng ghép khía cạnh môi trường vào các tiêu chuẩn sản phẩm
2
ISO 14001:2004
Hệ thống quản lý môi trường: Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
3
ISO 14004:2004
Hệ thống quản lý môi trường: Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ
4
ISO 14015:2001
Quản lý môi trường – Đánh giá môi trường cho địa điểm và tổ chức (EASO)
5
ISO 14020:2000
Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Nguyên tắc chung
6
ISO 14021:1999
Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Tự tuyên bố (Ghi nhãn môi trường loại II)
7
ISO 14024:1999
Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Ghi nhãn môi trường loại I – Nguyên tắc và thủ tục
8
ISO 14025:2006
Ghi nhãn và tuyên bố môi trường – Ghi nhãn môi trường loại III – Nguyên tắc và thủ tục
9
ISO 14031:1999
Quản lý môi trường – Đánh giá kết quả hoạt động môi trường – Hướng dẫn
10
ISO/TR 14032:1999
Quản lý môi trường – Các ví dụ về đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE)
11
ISO 14040:2006
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Nguyên tắc và khuôn khổ
12
ISO 14041:1998
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Xác định mục tiêu, phạm vi và phân tích kiểm kê
13
ISO 14042:2000
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Đánh giá tác động vòng đời
14
ISO 14043:2000
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Giải thích vòng đời
15
ISO 14044:2006
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Yêu cầu và hướng dẫn
16
ISO/TR 14047:2003
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Các ví dụ áp dụng tiêu chuẩn ISO 14042
17
ISO/TR 14048:2002
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Format tài liệu hóa các dữ liệu
18
ISO/TR 14049:2000
Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời – Các ví dụ áp dụng tiêu chuẩn ISO 14041 trong việc xác định các mục tiêu, phạm vi và phân tích kiểm kê
19
ISO 14050:2002
Quản lý môi trường – Từ vựng
20
ISO/TR 14061:1998
Thông tin hỗ trợ các tổ chức lâm nghiệp trong việc sử dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và ISO 14004
21
ISO/TR 14062:2002
Quản lý môi trường – Tích hợp các khía cạnh môi trường vào thiết kế và phát triển sản phẩm
22
ISO 14063 : 2006
Quản lý môi trường – Thông tin liên lạc môi trường – Hướng dẫn và ví dụ
23
ISO 14064 – 1:2006
Khí nhà kính – Phần 1: Quy định và hướng dẫn cho cấp độ tổ chức về định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính
24
ISO 14064 – 2:2006
Khí nhà kính – Phần 2: Quy định và hướng dẫn cho cấp độ dự án về định lượng và báo cáo giảm phát thải và tăng cường loại bỏ khí nhà kính
25
ISO 14064 – 3:2006
Khí nhà kính – Phần 3: Quy định và hướng dẫn chứng thực và kiểm định về khí nhà kính
26
ISO 14065:2007
Khí nhà kính – Yêu cầu đối với các cơ quan chứng thực và kiểm định khí nhà kính sử dụng trong việc công nhận và các hình thức thừa nhận khác
27
ISO 19011:2002*
Hướng dẫn kiểm toán hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc môi trường
28
ISO 14050:2002
Quản lý môi trường - Từ vựng (Tiêu chuẩn dự thảo)
*Ghi chú: Khi tiêu chuẩn ISO 19011 được ban hành vào năm 2002, loạt tiêu chuẩn về kiểm toán đánh giá môi trường ISO 14010, 14011 và 14012 đã bị loại bỏ.
Phạm vi của ISO 14000
ISO miêu tả phạm vi của ISO 14000 như sau: “Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, tạo thuận lợi cho một tổ chức đề ra chính sách và mục tiêu, có tính đến các yêu cầu luật pháp và thông tin về các tác động môi trường đáng kể. Tiêu chuẩn này không nêu lên các chuẩn cứ về hoạt động môi trường cụ thể”. ISO 14000 có thể áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mong muốn:
Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường.
Tự đảm bảo sự phù hợp của mình với chính sách môi trường đã công bố
Chứng minh sự phù hợp đó cho tổ chức khác.
Được chứng nhận phù hợp cho hệ thống quản lý môi trường của mình do một tổ chức bên ngoài cấp.
Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
Mục đích của ISO 14000
Mục đích tổng thể:
Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế xã hội.
Mục đích cơ bản:
Hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh và giảm thiểu các tác động môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của tổ chức.
Tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động môi trường của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng các yêu cầu luật pháp. ISO 14000 cố gắng đạt được mục đích này bằng cách cung cấp cho tổ chức “các yếu tố của một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả”. ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về hoạt động môi trường một cách cụ thể. Các chức năng này thuộc tổ chức và các đơn vị phụ trách về pháp luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
So sánh đặc trưng của ISO 14000 và ISO 9000
Mục tiêu của ISO 9000 là cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm; đồng thời thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất; từ đó nâng cao hình ảnh doanh nghiệp đối với khách hàng, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Hệ thống ISO 14000 giúp doanh nghiệp kiểm soát các vấn đề môi trường gây ra từ hoạt động, dịch vụ của mình; tạo cơ sở để doanh nghiệp luôn đáp ứng được các yêu cầu của luật pháp, của điạ phương và của khách hàng; tạo môi trường sản xuất an toàn, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất hiệu quả, sản phẩm chất lượng hơn; đồng thời, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy, hai hệ thống quản lý này bổ sung cho nhau, cùng hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất; giúp tạo sự thân thiện với môi trường, với khách hàng, đem lại lợi nhuận ngày càng cao, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng.
Bảng 2.2: Phân biệt ISO 14000 và ISO 9000
ISO 14000
ISO 9000
Nguồn gốc
Bộ tiêu chuẩn quốc tế do Tổ Chức Tiêu chuẩn hóa Quốc Tế (ISO) ban hành
Khái niệm
Đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, nhằm cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Nó không phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm
Đặt ra các yêu cầu cho việc thiết lập một hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn này quy định cơ cấu của một hệ thống quản lý môi trường mà tổ chức cần phải xây dựng để có được chứng nhận chính thức
Phạm vi áp dụng
Áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; và cho mọi quy mô hoạt động; có thể áp dụng cho bất kỳ tổ chức mong muốn
Mục tiêu
Có được một hệ thống quản lý chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao; nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép.
Sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có để tăng năng suất, tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, tăng tỉ lệ khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm.
Thiết lập hệ thống quản lý môi trường, giúp doanh nghiệp xác định được các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất của tổ chức mình, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp luôn đáp ứng với yêu cầu luật pháp, yêu cầu xã hội.
Lợi ích
- Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng
- Tăng năng suất và giảm giá thành
- Tăng năng lực cạnh tranh
- Tăng uy tín công ty về chất lượng sản phẩm
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm rủi ro, giảm sự cố gây thiệt hại nặng.
- Đáp ứng yêu cầu pháp luật
- Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp
- Đảm bảo với khách hàng về cam kết môi trường
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001
Khái niệm về ISO 14001
Thuộc bộ ISO 14000, tiêu chuẩn ISO 14001 “Hệ thống quản lý môi trường – Định nghĩa và hướng dẫn sử dụng” cùng với tiêu chuẩn hướng dẫn kèm theo ISO 14004 “Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ” được phát hành vào ngày 01/09/1996. Phiên bản chỉnh sửa của ISO 14001 được xuất bản vào cuối năm 2004. Phiên bản mới này nhấn mạnh hơn về tính minh bạch trong các quá trình, sự cải tiến liên tục của kết quả hoạt động môi trường và đánh giá định kỳ sự tuân thủ pháp luật.
ISO 14001 xác định tất cả các yếu tố then chốt của một hệ thống quản lý môi trường và là tiêu chuẩn duy nhất trong bộ ISO 14000 dùng để đánh giá cấp chứng nhận. Tiêu chuẩn này giới thiệu một khuôn khổ chung mà dựa trên đó tổ chức có thể xây dựng được cho mình một HTQLMT. Một tổ chức được cấp chứng nhận có thể tuyên bố rằng nó đã xây dựng được một HTQLMT theo đúng yêu cầu của ISO 14001.
Tiêu chuẩn này tập trung vào quá trình quản lý môi trường thay vì kết quả hay đầu ra. Chính vì lẽ đó, có thể thấy rằng trong tiêu chuẩn này không hề có bất cứ quy định nào về chất lượng môi trường hay các giới hạn về chất ô nhiễm. Vì không quản lý đầu ra nên ISO 14001 không đảm bảo việc tổ chức sẽ đạt được chất lượng môi trường tốt tuyệt đối. Vì vậy, việc chứng nhận không có nghĩa là tổ chức đã sản xuất thân thiện môi trường. Tuy nhiên, ISO 14001 đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống có thể tạo ra các kết quả môi trường được cải tiến liên tục, nhất quán và hợp lý.
Tóm lại, các khái niệm về ISO 14001 được tóm tắt như sau:
ISO 14001 là:
- Khuôn khổ cho việc quản lý các khía cạnh và tác động môi trường đáng kể.
- Tiêu chuẩn áp dụng cho mọi tổ chứ