Đồ án Nghiên cứu công nghệ Sitefmity: Xây dựng hệ thống thông tin chứng khoán

Những năm gần đây, lượng khổng lồ website (trang thông tin điện tử) của các tổ chức, công ty và cá nhân ra đời dẫn đến hiệu quả là quá tải thông tin. Người sử dụng phải xử lý khối lượng rất lớn thông tin không cần thiết, với hàng loạt các thao tác trùng lặp trước khi tìm thấy thông tin hữu ích. Theo thống kê, khối lượng thông tin trên Internet đang tăng gấp đôi mỗi năm, và người dùng Internet sử dụng trung bình 60% thời gian để tìm kiếm thông tin, 20% thời gian tìm hiểu thông tin có cần thiết không chỉ 10% thời gian xử lý thông tin.

doc92 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu công nghệ Sitefmity: Xây dựng hệ thống thông tin chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nội dung đồ án : Nghiên cứu công nghệ Sitefinity và xây dựng hệ thống thông tin chứng khoán Các nhiệm vụ cụ thể : a, Nghiên cứu công nghệ Sitefinity. b, Xây dựng hệ thống thông tin chứng khoán trên nền CMS_Sitefinity nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người truy cập.1` Lời cam đoan của sinh viên : Tôi – Đoàn Minh Tuấn - cam kết ĐATN là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ Lê Tấn Hùng Các kết quả nêu ra trong ĐATN là trung thực, không phải là sao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả ĐATN Đoàn Minh Tuấn Giáo viên hướng dẫn xác nhận về mức độ thành công của ĐATN và cho phép bảo vệ Hà Nội, ngày tháng năm Giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Lê Tấn Hùng BẢN TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Tên đề tài : Xây Nghiên cứu công nghệ quản trị nội dung SiteFinity Và xây dựng hệ thống thông tin sàn chứng khoán Nội dung đồ án Phần 1 : Giới thiệu tổng quan hệ thống quản trị nội dung. Lựa chọn công nghệ sử dụng Phần 2 : Tìm hiểu công nghệ Sitefinity: Kiến trúc, thành phần và mô hình, phương pháp lập trình ứng dụng web với SiteFinity. Phần 3 : Phân tích hệ thống : yêu cầu, chức năng của hệ thống thông tin chứng khoán Thiết kế hệ thống thông tin chứng khoán Phần 4 : Tổng kết đánh giá và hướng phát triển Danh sách từ viết tắt Từ viết tắt Tên đầy đủ TTCK Thị trường chứng khoán CNTT Công Nghệ Thông Ttin CSDL Cơ sở dữ liệu CMA ứng dụng quản lý nội dung MMA ứng dụng quản lý nội dung thông tin (matecontent) CDA và ứng dụng phân phối nội dung. CMS Content Management System AJAX Asynchronous Javascript And XML DSL Domain Specific Langluage ORML Object-relational mapping layer Danh mục các bảng Bảng 2. 1 – Các sự kiện trong Nolics 37 Bảng 3. 1 – Bảng CI_CompanyInfo Thông tin công ty 63 Bảng 3. 2 - Bảng CI_ConpanyLang Thông tin công ty với các ngôn ngữ 64 Bảng 3. 3 - Bảng CI_Leader Ban lãnh đạo 64 Bảng 3. 4 - Bảng SYS_Langluage Thông tin ngôn ngữ 65 Bảng 3. 5 - Bảng CI_AuthorityShareholder Thông tin quyền cổ đông 66 Bảng 3. 6 - Bảng SYS_ListCommon_Lang Thông tin danh mục dung chung 66 Bảng 3. 7 - Bảng CI_OwnershipStrure Thông tin cơ cấu cổ đông 67 Bảng 3. 8 - Bảng CI_MajorHolder Thông tin các cổ đông lớn 67 Bảng 3. 9 - Bảng CI_MajorHolder_Lang Thông tin cổ đông lớn_ngôn ngữ 68 Bảng 3. 10 - Bảng CI_InsiderTransaction Thông tin giao dịch nội bộ 69 Bảng 3. 11 - Bảng CI_InsiderTransaction_Lang Thông tin giao dịch nội bộ_ngôn ngữ 69 Bảng 3. 12 - Bảng CI_PublishFinancial Thông tin danh sách báo cáo tài chính 70 Bảng 3. 13 - Bảng CI_BalanceSheet Thông tin các mục của bản cân đối kế toán 71 Bảng 3. 14 - CI_BalanceSheet_Lang Thông tin bảng cân đối phần có ngôn ngữ 71 Bảng 3. 15 - CI_BalanceSheet_Conpany Thông tin bảng cân đối của công ty 72 Bảng 3. 16 - Bảng CI_IncomeStatement Thông tin các mục của kết quả kinh doanh 72 Bảng 3. 17 - Bảng CI_IncomeStatement_Lang Thông tin bảng mục kinh doanh phần có ngôn ngữ 73 Bảng 3. 18 - Bảng CI_IncomeStatement_Company Thông tin về bảng kinh doanh của công ty 74 Bảng 3. 19 - Lược đồ dữ liệu Công ty phát hành cổ phiếu 74 Bảng 3. 20 - Lược đồ dữ liệu Báo cáo tài chính 75 Bảng 3. 21 - Lược đồ dữ liệu Hệ thống 75 Bảng 3. 22 - Lược đồ dữ liệu Giao dịch nội bộ 76 Bảng 3. 23 - Lược đồ dữ liệu thông Tin các cổ đông lớn 76 Bảng 3. 24 - Lược đồ dữ liệu Lãnh đạo, cơ cấu cổ đông, cáo bạch 77 Bảng 3. 25 – Bảng STS_Market_Info 78 Bảng 3. 26 – Bảng STS_StocksInfo 84 Bảng 3. 27 – Bảng STS_Order 87 Bảng 3. 28 – Bảng STS_Trading 88 Danh sách các hình vẽ Hình 1. 1 - Quá trình xử lý đối với trang web tĩnh 11 Hình 1. 2 - Quá trình xử lý đối với trang web động - Xử lý tại máy chủ và máy khách 12 Hình 1. 3 Tỷ lệ các server sử dụng Apache so với các phần mềm khác 14 Hình 1. 4 - Mô hình Request/Response của Client/Server 14 Hình 1. 5 - So sánh web truyền thống và ajax web 16 Hình 2. 1 – Cấu trúc trang trong Sitefinity 30 Hình 2. 2 – Tempalate mẫu trong Sitefinity 31 Hình 2. 3 – Cấu trúc thư mục trong Visual Studio 33 Hình 2. 4 – Định nghĩa cấu trúc dữ liệu sử dụng Nolics.Net 35 Hình 2. 5 – Nâng cấp CSDL 40 Hình 2. 6 - Định nghĩa thuộc tính điều khiển PadpanelBar 42 Hình 2. 7 - Sửa đổi điều khiển PadpanelBar 42 Hình 2. 8 - Điều khiển nội dung (Generic Content) 45 Hình 2. 9 - Điều khiển Modul 46 Hình 2. 10 - Blog Module 46 Hình 2. 11 - List Module 46 Hình 2. 12 - Điều khiển Poll box 47 Hình 2. 13 - Thành phần pluggable module 48 Hình 2. 14 - Mối quan hệ giữa các module 49 Hình 3. 1 - Biểu đồ giá 56 Hình 3. 2 - Sơ đồ use case đối với người sử dụng 59 Hình 3. 3 - Biểu đồ tuần tự của hoạt động lấy báo giá chứng khóan 89 Mục lục PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 BẢN TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 Danh sách từ viết tắt 3 Danh mục các bảng 4 Danh sách các hình vẽ 5 Mục lục 6 Lời giới thiệu 9 ABSTRACT OF THESIS 10 Chương I : TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG CMS 11 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG WEBSITE 11 1.1.Kiến trúc website 11 1.2. Công nghệ xây dựng website: 14 2.Giới thiệu về hệ quản trị nội dung CMS 17 2.1. Một số khái niệm cơ bản 17 2.1.1 Hệ quản trị nội dung 17 2.1.2. Nội dung 17 2.1.3. Thành phần của nội dung 18 2.2. CMS.NET nhìn nhận và tiếp cận theo khía cạnh công nghệ học phần mềm. 19 2.2.1. Xác định yêu cầu của hệ thống CMS 19 2.2.1.1. Các chức năng cơ bản của một hệ thống CMS 19 2.2.1.2. Bổ sung các yêu cầu hiện nay đối với hệ thống CMS chuyên nghiệp 19 1.2.3 Các thành phần của CMS 20 2.3.1 Ứng dụng quản lý nội dung CMA 21 2.3.2 ứng dụng quản lý nội dung thông tin MMA 23 2.4 Đặc trưng nổi bật của Hệ quản trị nội dung 25 2.4.1 Kiểm soát phiên bản (Version Control) 25 2.4.1.2 version control phức tạp 26 2.4.1.3 Tiến trình kiểm soát phiên bản lưu trữ dữ liệu 26 2.4.1.4 Theo dõi phiên bản (Version tracking) 27 2.4.1.5 Cơ chế hồi phục (Rollback) 27 CHƯƠNG II. CÔNG NGHỆ CMS - SITEFINITY 29 2.1. Tổng quan về Telerik SiteFinity 29 2.2. Các thành phần cơ bản của Telerik SiteFinity 30 2.3. Mô hình lập trình 32 2.3.1. Lập trình với Visual Studio 32 2.3.2. Truy xuất cơ sở dữ liệu 34 2.3.3. Lập trình với Trang chủ và các mẫu (templates). 41 2.3.4. Lập trình với bộ duyệt site 41 2.3.5. Làm việc với các điều khiển 43 2.3.6. Làm việc với các mô-đun 44 2.3.6.1. Sử dụng module sẵn có : 44 2.3.6.1. Xây dựng module tích hợp vào Sitefinity: 47 2.3.7. Vấn đề bảo mật trong SiteFinity 51 2.4. Kết luận 53 CHƯƠNG III: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH BÀI TOÁN 54 1 Giới thiệu về bài toán cần xây dựng 54 2. Xác định vấn đề 54 3. Phân tích yêu cầu bài toán 54 3.1.Tin chứng khoán : 54 3.2.Tin công ty : 55 3.3.Tin công ty niêm yết: 55 3.3.1. Công ty : 55 3.3.1.1. Tổng quan công ty : 55 3.3.1.2. Hồ sơ doanh nghiệp : 56 3.3.1.3. Thống kê cơ bản : 56 3.3.1.4. Cáo bạch báo cáo tài chính : 58 3.3.2. Quyền sở hữu : 58 3.3.2.1. Cổ đông chính : 58 3.3.2.2. Giao dịch nội bộ : 58 3.3.3. Công bố thông tin : 58 3.3.4. Biểu đồ kỹ thuật : 58 3.3.5. Báo cáo tài chính : 59 3.3.6. Truy vấn giá : 59 4. Đặc tả của một số use case chính đối với người sử dụng : 59 4.1. Usecase xem thông tin báo giá chứng khoán 59 4.2. Usecase xem kết quả khớp lệnh 59 4.3. Usecase xem tìm kiếm thông tin các công ty niêm yết 60 5. Thiết kế cơ sở dữ liệu : 60 5.1. Các bảng CSDL về thông tin công ty: 60 5.2. Quan hệ các bảng CSDL : 74 5.2.1.Công ty phát hành cổ phiếu : 74 5.2.2. Báo cáo tài chính : 74 5.2.3. Hệ thống : 75 5.2.4. Giao dịch nội bộ : 75 5.2.5. Thông tin các cổ đông lớn : 76 5.2.6. Lãnh đạo, cơ cấu cổ đông, cáo bạch : 76 5.3. Các bảng CSDL về thông tin giao dịch 77 5.3.1. STS_Market_info : 77 5.3.2. STS_StocksInfo : 78 5.3.3. STS_Order : 84 5.3.4. STS_Trading : 87 3.6. Các biểu đồ tuần tự 88 3.7. Kết luận : 89 CHƯƠNG IV. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG VÀ TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ 90 1. Triển khai ứng dụng 90 2. Tổng kết đánh giá 91 Tài liệu tham khảo 92 Lời giới thiệu Những năm gần đây, lượng khổng lồ website (trang thông tin điện tử) của các tổ chức, công ty và cá nhân ra đời dẫn đến hiệu quả là quá tải thông tin. Người sử dụng phải xử lý khối lượng rất lớn thông tin không cần thiết, với hàng loạt các thao tác trùng lặp trước khi tìm thấy thông tin hữu ích. Theo thống kê, khối lượng thông tin trên Internet đang tăng gấp đôi mỗi năm, và người dùng Internet sử dụng trung bình 60% thời gian để tìm kiếm thông tin, 20% thời gian tìm hiểu thông tin có cần thiết không chỉ 10% thời gian xử lý thông tin. Bên cạnh đó, mỗi website cung cấp những dịch vụ và ứng dụng khác nhau gây phiền toái và mệt mỏi cho người dùng khi họ phải nhớ quá nhiều tên và mật khẩu để có thể truy xuất thông tin hoặc sử dụng dịch vụ của các hệ thống khác nhau. Không đáp ứng được nhu cầu tích hợp ứng dụng và tích hợp hệ thống là hạn chế lớn nhất của các website. Những bất cập trên cùng hàng loạt yêu cầu cấp thiết khác nảy sinh từ thực tế phát triển của mạng Internet cũng như từ cộng đồng người sử dụng đã khai sinh một khái niệm mới, đồng thời cũng là một xu hướng công nghệ mới: CMS (thường được gọi là Hệ quản trị nội dung) Công nghệ CMS phát triển sau thời kỳ web khoảng 7-8 năm như một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. CMS đang là chủ đề nóng nhất trong các ứng dụng CNTT của thế giới và Việt Nam hiện nay. Nói riêng Việt Nam, một số ứng dụng CMS được áp dụng rất nhiều và mang lại nhiều giá trị kinh tế cho các doanh nghiệp. Đồ án này đề cập đến các ưu điểm của công nghệ CMS so với website truyền thống, tình hình phát triển chung của công nghệ CMS trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng, kiến trúc CMS và CMS Framework đặc biệt đi sâu về một loại CMS – SiteFinity và xây dựng thử nghiệm ứng dụng “Hệ thống thông tin sàn chứng khoán” dựa trên công nghệ SiteFinity. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Tấn Hùng đã dìu dắt em hoàn thành đề tài này! Em cũng xin cảm ơn công ty Psoft đã tạo điều kiện và giúp đỡ em thực hiện đồ án tốt nghiệp! Trong đồ án tốt nghiệp này, em xin trình bày các phần và chi tiết : Bố cục đồ án bao gồm : Chương 1 : Giới thiệu WebSite và hệ quản trị nội dung CMS Chương 2 : Đặc điểm và hoạt động của CMS SiteFinity Chương 3: Phân tích hệ thống WeSite thông tin chứng khoán-Thiết kế và xây dựng website trên nền CMS Sitefinity Chương 4: Tổng kết đánh giá và hướng phát triển ABSTRACT OF THESIS Recently, Information technology and the Internet develop very quickly. Companies and Organizations need to provide and advertise them over the Internet. So we need a method and tool which is easier to use and develop even for general users. CMS is such tool. Software companies can use CMS to quickly develop Web application. User can use it easily. Nowadays, there are many CMS on the market. But SiteFinity have many advantage feature which reduce time to develop and improve performance. The thesis represents and structures as flowing: Chapter 1: Overview about CMS. Chapter 2: SiteFinity Technology and related technology. Chapter 3: Research and analyze stock information problem. Chapter 4: Result and future work. Chương I : TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG CMS 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG WEBSITE 1.1.Kiến trúc website Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, đã có những cuộc cách mạng về công nghệ lập trình. Trước đây, chúng ta xây dựng trang web sử dụng ngôn ngữ định dạng “Formatting language” gọi là ngôn ngữ HTML. Ngày nay, bên cạnh ngôn ngữ HTML còn có hàng loạt các công nghệ mới như ngôn ngữ kịch bản “Scripting language”, công nghệ ASP, PHP, JSP, XML và những công nghệ khác để thỏa mãn các nhu cầu mới của người dùng Internet. Để xem một trang web, ta mở một trình duyệt, đánh địa chỉ của trang và trang web yêu cầu sẽ hiện ra. Nhưng trước khi người sử dụng có thể yêu cầu trang web đó, người thiết kế phải tạo nên trang web này và đưa nó lên mạng. Việc xây dựng các trang web dựa trên 2 công nghệ chính, đó là công nghệ web tĩnh và công nghệ web động. Website tĩnh Hình 1. 1 - Quá trình xử lý đối với trang web tĩnh Máy chủ: là máy chạy một phần mềm máy chủ web (web server). Đây là phần mềm thực hiện nhiệm vụ quản lý các trang web và chuyển nó đến trình duyệt (qua Internet hoặc qua mạng nội bộ). Máy khách: là máy mà người sử dụng đang chạy một trình duyệt. Trang tĩnh HTML có rất nhiều hạn chế. Có nhiều việc mà người ta không thể thực hiện được đối với một trang web tĩnh, chẳng hạn: Người ta không thể tạo được một trang web hiển thị tên của người đang xem nó. Người ta không thể tạo được một trang web phản ánh một tình trạng mới nhất như thời gian hiện thời hoặc thời tiết được cập nhật. Người ta không thể tạo được một trang web thể hiện nội dung mà người sử dụng yêu cầu ở trang trước đó. Website động Một trang web có nội dung động là một trang web chứa cả HTML và các lệnh để tạo lập HTML. Khi người sử dụng yêu cầu một trang web động, phản hồi mà người sử dụng nhận được vẫn là một HTML. Tuy nhiên trước đó, một phần HTML (hoặc tất cả nội dung của HTML) đã được tạo ra bởi hệ thống máy chủ theo các lệnh tạo lập HTML. Hình 1. 2 - Quá trình xử lý đối với trang web động - Xử lý tại máy chủ và máy khách Xử lý phía máy chủ: Máy chủ sẽ phân tích thông tin mà trình duyệt gửi đến và sẽ truy cập cơ sở dữ liệu để tìm ra thông tin. Máy chủ sẽ sử dụng thông tin này để tạo nên một HTML thể hiện một trang web. HTML được máy chủ tạo nên sẽ được gửi về trình duyệt. Sau đó trình duyệt dịch HTML và hiển thị trang web theo như cách xử lý đối với trang web tĩnh. Xử lý phía máy khách: Đoạn mã dành cho máy khách không được thực hiện bới máy chủ mà nó được gửi đến trình duyệt (cùng với HTML như một phần của đáp ứng), đoạn mã này được xử lý bởi trình duyệt hiển thị kết quả trang HTML trên màn hình của người sử dụng. Bằng cách sử dụng mã phía máy khách, có thể làm cho trang web sống động hơn, có thể đáp ứng lại các động tác bấm phím và di chuột của người sử dụng. Điều này có nghĩa là trang web được hiển thị một các hấp dẫn hơn so với trang web được gửi đi từ máy chủ. Web tĩnh Web động - Ít khi phát sinh lỗi trong quá trình chạy - Tốc độ cao hơn - Giá thành xây dựng thấp - Phụ thuộc rất ít vào công nghệ xây dựng. - Nội dung phải được thay đổi trực tiếp ở mã nguồn bởi lập trình viên. - Khó hơn. - Khả năng xảy ra lỗi cao hơn - Tốc độ thấp do phải dịch các đoạn mã kịch bản. - Giá thành xây dựng cao - Phụ thuộc khá nhiều vào công nghệ xây dựng web. - Tiện lợi và nhanh chóng cập nhật, thay đổi nội dung trang web. - Dễ dàng mở rộng khả năng phục vụ của hệ thông khi có nhiều người sử dụng động thời Bảng 1. 1 - So sánh giữa công nghệ web tĩnh và web động Apache HTTP server Apache server là một HTTP server phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, được viết bởi The Apache Foundation, một nhóm kỹ sư từ khắp nơi trên thế giới. Mục tiêu của Apache là tạo ra một server theo chuẩn HTTP thực sự mạnh nhưng hoàn toàn miễn phí. Ngay từ khi mới ra đời, Apache đã chứng minh được là một phần mềm hoàn hảo với tốc độ nhanh nhất, thân thiện với người dùng, độ bảo mật cao và hỗ trợ hầu hết các hệ điều hành hiện nay. Apache có thể làm việc trên Window NT/9x/xp, Netware 5.x trở lên, OS/2 và hầu hết các phiên bản Unix/Linux. Hình 1. 3 Tỷ lệ các server sử dụng Apache so với các phần mềm khác ( Theo số liệu của Netcraft.com) Nhiệm vụ của Apache server là khi có bất cứ một browser trên máy khách (client) yêu cầu một trang web nằm trên server thông qua kết nối TCP/IP, Apache server sẽ đáp ứng nhu cầu đó bằng cách trả về nội dung của trang web đó. Nội dung này sẽ được browser tại máy khách hiển thị và đưa ra màn hình. Hình 1. 4 - Mô hình Request/Response của Client/Server 1.2. Công nghệ xây dựng website: Các công nghệ xây dựng Web 1.0 a. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML Là "Ngôn ngữ Siêu văn bản" được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. HTML nói chung tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính nối vào mạng Internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu, nghĩa là, các chỉ thị cho chương trình về cách hiển thị hay xử lý văn bản ở dạng văn bản thuần túy. Các file này thường được truyền đi trên mạng internet thông qua giao thức mạng HTTP, và sau đó thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thông qua một trình duyệt web, một loại phần mềm trực quan đảm nhiệm công việc đọc văn bản của trang cho người sử dụng), phần mềm đọc email , hay một thiết bị không dây như một chiếc điện thoại di động. b. Ngôn ngữ kịch bản PHP Là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. W eb 2.0 Ajax: AJAX (Asynchronous JavaScript and XML): JavaScript và XML không đồng bộ, là bộ công cụ cho phép tăng tốc độ ứng dụng web bằng cách cắt nhỏ dữ liệu và chỉ hiển thị những gì cần thiết, thay vì tải đi tải lại toàn bộ trang web. Ajax là một kỹ thuật phát triển web có tính tương tác cao bằng cách kết hợp các ngôn ngữ: HTML (hoặc XHTML) với CSS trong việc hiển thị thông tin Mô hình DOM (Document Object Model), được thực hiện thông qua JavaScript, nhằm hiển thị thông tin động và tương tác với những thông tin được hiển thị Đối tượng XMLHttpRequest để trao đổi dữ liệu một cách không đồng bộ với máy chủ web. (Mặc dù, việc trao đổi này có thể được thực hiện với nhiều định dạng như HTML, văn bản thường, JSON và thậm chí EBML, nhưng XML là ngôn ngữ thường được sử dụng). XML thường là định dạng cho dữ liệu truyền, bao gồm HTML định dạng trước, văn bản thuần (plain text), JSON và ngay cả EBML. So sánh với các ứng dụng web truyền thống Điểm khác biệt cơ bản nhất của công nghệ này là việc xử lý thông tin được thực hiện trên máy Client thay vì Server như cách truyền thống. Trên máy client, JavaScript sẽ xử lý các đáp ứng của máy chủ. Kết quả là trang web được hiển thị nhanh hơn vì lượng dữ liệu trao đổi giữa máy chủ và trình duyệt web giảm đi rất nhiều. Thời gian xử lý của máy chủ web được giảm theo vì phần lớn thời gian xử lý được thực hiện trên máy khách Những nhược điểm của AJAX Giao diện người dùng. Chẳng hạn, phím "Back" (trở lại trang trước) được đánh giá cao trong giao diện website chuẩn. Đáng tiếc, chức năng này không hoạt động ăn khớp với Javascript và mọi người không thể tìm lại nội dung trước đó khi bấm phím Back. Bởi vậy, chỉ một sơ xuất nhỏ là dữ liệu trên trang đã bị thay đổi và khó có thể khôi phục lại được. Bên cạnh đó, mọi người không thể lưu lại địa chỉ web vào thư mục Favorite (Bookmark) để xem lại về sau. Do áp dụng lớp trung gian để giao dịch, các ứng dụng AJAX không có một địa chỉ cố định cho từng nội dung. Khiếm khuyết này làm cho AJAX dễ "mất điểm" trong mắt người dùng. Các ứng dụng AJAX phổ biến Google Suggest Google Maps Gmail, Google Groups Flickr (hiện thuộc Yahoo) Hình 1. 5 - So sánh web truyền thống và ajax web JavaScript JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng. 2.Giới thiệu về hệ quản trị nội dung CMS 2.1. Một số khái niệm cơ bản Sự bùng nổ của kỉ nguyên Internet đã dẫn tới một nhu cầu rất lớn, đó là nhu cầu tìm kiếm , khai thác và trao đổi thông tin trên mạng internet. Các website suất hiện ngày càng nhiều, do đó cũng gia tăng một nhu cầu mới: nhu cầu quản lý, khai thác và trao đổi thông tin trên mạng Internet. Những giải pháp quản trị nôi dung Internet được phát triển và ngày càng được chuẩn hóa, giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp… thuận tiện hơn trong việc xuất bản cũng như khai thác thông ti