Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng. Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ lượng rác này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh.
Riêng Thành Phố Tuy Hòa đang trong xu thế phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có chất thải rắn sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ lượng rác được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,.), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,. nếu được phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do em chọn đề tài này
109 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng. Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ lượng rác này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh.
Riêng Thành Phố Tuy Hòa đang trong xu thế phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có chất thải rắn sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ lượng rác được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,...), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do em chọn đề tài này.
1.2 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do giới hạn về thời gian nên nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ đưa ra tình trạng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thành phố Tuy Hòa và đề xuất thực hiện các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR tại Thành phố Tuy Hòa.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên” nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra và giảm chi phí quản lý chất thải rắn đô thị.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng quan về chất thải rắn đô thị và các vấn đề có liên quan;
Tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa;
Dự báo múc độ phát sinh thành phần và khối lượng rác CTR tại Thành Phố Tuy Hòa đến 2020;
Đề xuất các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR đến 2020.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý và phân tích với phần mền Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần mềm Microsoft Word.
1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính lượng chất thải
Sử dụng công thức Euler cải tiến để ước tính dân số gia tăng từ năm 2005 đến năm 2020 ( dựa trên số liệu thực tế của dân số năm 2005). Từ đó tính toán được lượng CTR phát sinh trong cùng khoảng thời gian đó.
1.5.3 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Thăm dò, phóng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người trực tiếp làm việc trong công tác vệ sinh cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT, Sở KH và CN, Công ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa).
1.5.4 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế)
Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa, các điểm tập kết rác, qui trình thu gom, vận chuyển và bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nghi nhận những hình ảnh về hiện trạng của các hoạt động trên. Bên cạnh đó cũng tiến hành điều tra các học sinh và sinh viên bằng các câu hỏi đã được thống kê nhằm khảo sát về nhận thức môi trường nói chung và vần đề CTR nói riêng.
1.6 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Với tốc độ gia tăng dân số diễn ra đó là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng tăng cả về số lượng và thành phần. Do đó chất thải rắn sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào hệ sinh thái, môi trường gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con người.
Với điều kiện tự nhiên, KT – XH và thực trạng phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của tỉnh thì việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp tích cực hơn, để góp phần thúc đẩy việc xã hội hóa trong công tác này, mọi người, mọi nhà, mọi tầng lớp đều góp tay bảo vệ môi trường, giúp tỉnh phát triển một cách bền vững. Cùng với việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật thì song song đó vấn đề nhận thức của cộng đồng vẫn là yếu tố quyết định.
Để đảm bảo tính khả thi, giải pháp đề xuất được xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở tổng hợp, phân tích các hiện trạng vệ sinh môi trường của tỉnh, dự báo các dự án đầu tư sắp tới trong tương lai gần. Bên cạnh đó nghiên cứu áp dụng các qui định, tiêu chuẩn và phân tích có chọn lọc các phương pháp thực hiện đối với các địa phương.
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
2.1 CHẤT THẢI RẮN
2.1.1 Khái niệm
Chất thải rắn (Solid Waste) là thuật ngữ dùng để chỉ các chất thải thông thường ở dạng rắn được phát sinh trong quá trình sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác của con người. CTR có thể bao gồm cả cặn bùn, nếu tỷ lệ nước trong cặn bùn ở mức độ cho phép, xử lý được cặn bùn như xử lý CTR.
Chất thải rắn là những thành phần được thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hay trong quá trình sản xuất của con người. Chất thải rắn là một thuật ngữ để chỉ những chất tồn tại ở dạng rắn.
Vật chất mà con ngưởi thải bỏ trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là chất thải rắn. Chất thải đó được coi như chất thải rắn đô thị nếu như xã hội nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy.
Chất thải rắn mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống, nhưng ngày nay, một phần đáng kể trong CTR có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng lại được.
Nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rắn đô thị
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan trọng trong việc thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các biện pháp QLCTR. Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau, nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:
Rác hộ dân: Phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình các biệt thự. Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy Carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can thiếc, các kim loại khác….ngoài ra các hộ gia đình còn có thể chứa một phần chất thải độc hại.
Rác quét đường: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như cành cây và lá cây, giấy vụn bao nilong, xác động vật chết.
Rác khu thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng bách hóa, nhà hàng khách sạn, siêu thị văn phòng, giao dịch, nhà máy in. Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thủy tinh. Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan công sở: Phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Thành phần rác ở đây giống như rác ở khu thương mại.
Rác chợ: Phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau, quả, quả hư hỏng.
Rác xà bần từ các công trình xây dựng: Phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm như gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao.
Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại đối với sức khỏe cộng đồng nên phải được phân loại và tổ chức thu gom hợp lý, vận chuyển và xử lý riêng.
Rác công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp, nhà máy sản xuất xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, các nhà máy chê biến thực phẩm). Thành phần của chúng bao gồm chất thải độc hại và không độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ chung với rác hộ dân.
Bảng2.1 Nguồn gốc CTR đô thị
Nguồn phát sinh
Họat động hoặc vị trí phát sinh CTR
Lọai CTR
1. Khu dân cư
Các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ chung cư
Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can thiếc, nhôm, tro, các kim lọai khác, các "chất thải đặc biệt" (bao gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…), chất thải độc hại.
2. Khu thương mại
Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, cửa hàng sữa chữa
Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim lọai, chất thải đặc biệt, chất thải độc hại
3. Cơ quan, công sở
Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ quan nhà nước
Các lọai chất thải giống như khu thương mại. Chú ý, hầu hết CTRYT (rác bệnh viện) được thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất độc hại của nó
4. Công trình xây dựng và phá hủy
Các công trình xây dựng, các công trình sửa chữa hoặc làm mới đường giao thông, cao ốc, san nền xây dựng và các mảnh vỡ của vật liệu lót vỉa hè
Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bụi…
5. Dịch vụ công cộng
Hoạt động vệ sinh đường phối, làm đẹp cảnh quan, làm sạch các hồ chứa, bãi đậu xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí
Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây và lá cây, xác động vật chết…
6. Các nhà máy xử lý chất thải đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chấtt hải công nghiệp khác
Bùn, tro
7. CTR đô thị
Tất cả các nguồn kể trên
Bao gồm tất cả các nguồn kể trên
8. Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, các nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, các nhà máy chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp nặng và nhẹ…
Chất thải sản xuất nông nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt
9. Nông nghiệp
Các họat động thu họach trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật
Các lọai sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu họach hoặc chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ heo, bò…
Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang
Căn cứ vào nguồn phát sinh, CTR được phân ra làm các loại chính như sau
Rác thải sinh hoạt: là CTR phát sinh từ các hộ gia đình, công sở, trường học, các chợ, từ các nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, cửa hàng tạp hóa ... Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy, các tông, plastic (nhựa), gỗ, thủy tinh, kim loại, da, cao su ...Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều nguồn rác thải cụ thể hơn như: rác thải thương mại, rác thải đường phố và công viên, rác công sở...
Chất thải y tế: bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong quá trình khám, chữa bệnh và xét nghiệm tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Bao gồm: các ống tiêm, kim chích, các y cụ, các loại mô và cơ quan người, băng thấm dịch, băng thấm máu, các loại thuốc được loại ra do quá hạn hoặc kém phẩm chất...
Rác thải xây dựng: chủ yếu gồm các phế thải cứng được thải ra trong quá trình xây dựng dân dụng, công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật. Các loại chất thải nầy bao gồm: gỗ, sắt, thép, bê tông, gạch, bụi cát, bao bì xi măng ...
CTR công nghiệp: là các chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà máy hoặc xí nghiệp. Thành phần chúng đa dạng, phụ thuộc vào ngành sản xuất.
CTR nông nghiệp: phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các vụ mùa và cây ăn trái ...Chất thải nầy bao gồm các phụ phẩm của quá trình sản xuất chế biến như: rơm rạ, lá cây, thân cây, khoai hư.
Thành phần chất thải rắn đô thị
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm theo khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50-75%. Giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. Sau đây là các bảng miêu tả về thành phần chất thải rắn theo nguồn phát sinh, tính chất vật lý và theo mùa.
Bảng2.2 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải
% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
Nhà ở và khu thương mại
60-67
62,0
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, bình điện)
3-12
5,0
Chất thải nguy hại
0,1-1,0
0,1
Cơ quan
3-5
3,4
Xây dựng và phá dỡ
8-20
14,0
Làm sạch đừờng phố
2-5
3,8
Cây xanh và phong cảnh
2-5
3,0
Lĩnh vực đánh bắt
1,5-3
0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
3-8
6
Tổng cộng
100
(Nguồn George Tchobanaglous,etal, Mcgraw-Hill Inc,1993)
Bảng2.3 Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý
Thành phần
% trọng lượng
Khoảng giá trị
Trung bình
Thực phẩm
6-25
15
Giấy
25-45
40
Bìa cứng
3-15
4
Chất dẻo
2-8
3
Vải vụn
0-4
2
Cao su
0-2
0,5
Da vụn
0-2
0,5
Sản phẩm vườn
0-20
12
Gỗ
1-4
2
Thủy tinh
4-16
8
Xốp
2-8
6
Kim loại không thép
0-1
1
Kim loại thép
1-4
2
Bụi tro gạch
0-10
4
Tổng cộng
100
(Nguồn: Trần hiếu Nhuệ và cộng sự, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001)
Bảng2.4 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải
% Khối lượng
% Thay đổi
Mùa mưa
Mùa khô
Giảm
Tăng
Thực phẩm
11,1
13,5
21,0
Giấy
45,2
40,6
11,5
Nhựa dẻo
9,1
8,2
9,9
Chất hữu cơ khác
4,0
4,6
15,0
Chất thải vườn
18,7
4,0
28,3
Thủy tinh
3,5
2,5
28,6
Kim loại
4,1
3,1
24,4
Chất trơ và chất thải khác
4,3
4,1
4,7
Tổng cộng
100
100
(Nguồn George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.4 Tính chất của chất thải rắn
2.1.4.1 Tính chất lý học và chuyển hóa lý học trong chất thải rắn
Tính chất lý học: Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn bao gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước hạt, cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm tại thực địa (hiện trường) và độ xốp của rác nén trong thành phần chất thải rắn.
Khối lượng riêng. Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơm vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở những trạng thái như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén, nén,… nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu rác một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị thiết kế. Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400 kg/m3, điển hình khoảng 300 kg/m3.
Tỷ trọng. Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng và có đơn vị là kg/m3. Đối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay đổi từ 120-590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác, tỷ trọng rác có thể lên đến 830 kg/m3.
Độ ẩm. Độ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của rác thải y tế là 37-42%.
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng 2 phương pháp: Phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô.
Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Phương pháp khối lượng khô độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần trăm khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:
M = ( w – d )/ w x 100 (2 - 1)
Trong đó: M là độ ẩm, %
W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiên trường, kg (g)
D là khối lượng mẫu lấy sau khi sấy khô ở 105oC, kg (g)
Bảng2.5 Trọng lượng riêng, độ ẩm của CTRSH
Stt
Thành phần
Trọng lượng riêng
Độ ẩm % khối lượng
1b/yd3
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
1
Thực phẩm
220 - 810
490
50 - 80
70
2
Giấy
70 - 220
150
04 - 10
6
3
Carton
70 - 135
85
04 - 08
5
4
Plastic
70 -220
110
01 - 04
2
5
Vải
70- 170
110
06 - 15
10
6
Cao su
170 - 340
220
01 - 04
2
7
Da
170 - 440
270
08 - 12
10
8
Rác làm vườn
100 - 380
170
30 - 80
60
9
Gỗ
220 - 540
400
15 - 40
20
10
Thủy tinh
270 - 810
150
01 - 04
2
11
Can thiếc ( đồ hộp)
85 - 270
150
02 - 04
3
12
Nhôm
110 - 405
270
02 - 04
2
13
Kim lọai khác
-
-
-
3
14
Bụi, tro, gạch
-
-
-
8
Chú thích:1b/yd3 x 0.5933 = kg/m3
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Kích thước và cấp phối hạt. Kích thước và cấp phối hạt của vật liệu thành phần trong chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các phương tiện cơ khí như: thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính.
Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén. Tính dẩn nước của chất thải đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó sẽ chi phối và điều khiển sự di chuỵễn của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm) và các khí bên trong các bải rác.
Khả năng tích ẩm của CTR. Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lức. Khả năng giữ nước của CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rĩ từ bải rác. Nước đi vào mẫu CTR vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rĩ. Khả năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng giữ nước 30 phần trăm theo thể tích tương đương với 30 inches. Khả năng giữ nước của hỗn hộp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại thường dao động trong khoảng 50 phần trăm đến 60 phần trăm.
Chuyển hóa lý học
Phân loại. Quá trình này để tách riêng các thành phần chất thải rắn nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái sử dụng của chất thải rắn đô thị. Ngoài ra có thể tách những thành phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích cơ học. Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể tích chất thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
Giảm kích thước cơ học. Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
2.1.4.2 Tính chất hóa học và chuyển hóa hóa học trong thất thải rắn
Tính chất hóa học: Các thông tin về thành phần hoá học của các vật chất cấu tạo nên chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp, lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Ví dụ như, khả năng đốt cháy vật liệu rác tùy thuộc vào thành phần hoá học của chất thải rắn. Nếu chất