Ngày nay, vấn đề môi trường đang rất được quan tâm, đặc biệt là vấn đề nước thải trong các quá trình sản xuất công nghiệp, trong quá trình sinh hoạt. Hầu hết nước thải từ các khu dân cư, nhà máy, xí nghiệp chế biến, sản xuất khi xả thải vào môi trường đều chưa đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP), đã dẫn đến chất lượng môi trường ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt là chất lượng môi trường nước.
125 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2794 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và đánh giá xử lí lọc sinh học bằng giá thể xơ dừa và day cước nhựa trong xử lý nước thải sinh hoạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DLKTCN TP.HCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
-------------------
KHOA: Môi trường & Công nghệ sinh học
BỘ MÔN: Công nghệ sinh học
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: Võ Minh Mẫn MSSV: 105111041
NGÀNH: Công nghệ sinh học LỚP: 05DSH
Đầu đề Luận văn tốt nghiệp:
- Nghiên cứu và đánh giá xử lí lọc sinh học bằng giá thể xơ dừa và day cước nhựa trong xử lý nước thải sinh hoạt
Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
a. Tổng quan về nước thải sinh hoạt
b. Nghiên cứu chạy mô hình và kết quả nghiên cứu
c. So sánh kết quả và kết luận
Ngày giao Luận văn tốt nghiệp: 01/04/2009
Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/06/2009
Họ và tên người hướng dẫn: Phần hướng dẫn:
1/ Th.s Lâm Vĩnh Sơn 100%
2/
Nội dung và yêu cầu Luận văn tốt nghiệp đã được thông qua Bộ môn
Ngày 25 tháng 6 năm 2009 Người hướng dẫn chính
(ký và ghi rõ họ tên)
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ Luận văn tốt nghiệp:
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của tất cả các thầy, cô trong khoa môi trường-công nghệ sinh học. Thầy, cô đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong những năm học trước để em có thêm kiến thức thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại thí nghiệm đã tạo điều kiện cho em làm thí nghiệm tại đây.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Lâm Vĩnh Sơn đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ, động viên em trong quá trình làm đồ án này.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người luôn động viên, tạo điều kiện cho em học tập và thực hiện đồ án của mình.
Vì thời gian làm đồ án tốt nghiệp có giới hạn nên trong đồ án này vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện
Võ Minh Mẫn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 1
1.3. Mục đích yêu cầu của đề tài 2
1.4. Nội dung nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 2
1.6. Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1. Tổng quan vể nước thải sinh hoạt 3
2.1.1. Khái quát về hiện trạng nước thải sinh hoạt 3
2.1.2. Những ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đến đời sống của con người
2.1.2.1. Đến môi trường tự nhiên 4
2.1.2.2. Đến môi trường nhân tạo 5
2.1.3. Đặc tính của nước thải sinh hoạt 5
2.1.3.1. Thành phần vật lí 5
2.1.3.2. Thành phần hóa học 6
2.2. Tổng quan về các phương pháp xử lí nước thải sinh hoạt 6
2.2.1. Phương pháp cơ học 6
2.2.2. Phương pháp hóa lí 7
2.2.3. Phương pháp kết tủa – tạo bông 8
2.2.4. Phương pháp trung hòa 8
2.2.5. Phương pháp hấp thụ 9
2.2.6. Phương pháp oxi hóa khử 9
2.2.7. Phương pháp oxy hóa điện hóa 9
2.2.8. Phương pháp sinh học 11
2.2.8.1. Xử lí hiếu khí 11
a. Hệ thống bùn hoạt tính 11
b. Hồ sục khí 14
c. Sục khí 15
d. Phin lọc nhỏ giọt 19
e. Tổ hợp đĩa quay sinh học 21
f. Lựa chọn phương pháp xử lí hiếu khí 22
2.2.9. Phương pháp khử trùng 25
2.3. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình xử lý nước thải 26
2.3.1. Vi khuẩn (Bacteria) 27
2,3.2. Virus và thực khuẩn thể 32
2.3.3. Vi nấm(Fungi) 32
2.3.4 Nấm men 33
2.3.5. Nấm mốc 34
2.3.6. Tảo (Algae) 34
2.3.7. Nguyên sinh động vật (Protozoa) 35
2.4. Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp sinh trưởng gắn kết trong xử lý nước thải 36
2.4.1 Xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí với sinh trưởng gắn kết 36
2.4.2 Xử lý nước thải bằng phương pháp kị khí với sinh trưởng gắn kết 38
2.4.3 Vật liệu làm giá thể 40
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3. Phương pháp nghiên cứu 45
3.1. Phương pháp luận 45
3.1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình sinh học 45
3.1.2. Cơ sở lý thuyết về khả năng dính bám 47
3.1.3. Giá thể và mô hình nghiên cứu 48
3.1.3.1. Giá thể 48
3.1.3.2. Mô hình 48
3.1.3.3. Các thiết bị phụ trợ 49
a. Máy bơm khí 49
b. Thiết bị phân phối khí 49
3.2. Vận hành 49
3.3. Kết quả nghiên cứu 51
3.3.1. Giá thể sử dụng là xơ dừa 51
3.3.1.1. Tiến hành chạy thích nghi 51
3.3.1.2.Thực hiện quá trình tăng tải trọng ( chạy mô hình tĩnh) 52
3.3.1.3. Quá trình tăng tải trọng ( giai đoạn chạy mô hình động) 59
3.3.2. Giá thể cước nhựa 64
3.3.2.1. Kết quả giai đoạn thích nghi 64
3.3.2.2.Thực hiện quá trình tăng tải trọng ( chạy mô hình tĩnh) 65
3.3.2.3. Quá trình tăng tải trọng ( giai đoạn chạy mô hình động) 73
CHƯƠNG 4: SO SÁNH VÀ KẾT LUẬN
4.1. So sánh 78
4.1.1. So sánh kết quả quá trình chạy thích nghi giá thể 78
4.1.2. So sánh giai đoạn tăng tải trọng (chạy mô hình tĩnh) 79
4.1.2.1. Với thời gian lưu nước là 24h 79
4.1.2.2. Ứng với thời gian lưu nước là 12h 82
4.1.2.3. ứng với thời gian lưu nước là 6h 85
4.1.2.4. Ưùng với thời gian lưu nước là 4h 88
4.1.2.5. Ưùng với thời gian lưu nước là 2h 92
4.1.3. So sánh giai đoạn tăng tải trọng (chạy mô hình động) 95
4.1.3.1. Uùng với thời gian lưu nước là 24h 95
4.1.3.2. Uùng với thời gian lưu nước là 12h 98
4.1.3.3. Ưùng với thời gian lưu nước là 6h 102
4.2. Kết luận 105
4.3. Kiến nghị 105
4.4. Đề xuất quy trình công nghệ 106
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người 4
Bảng 22.: Ứùng dụng các công trình cơ học trong xử lí nước thải 7
Bảng 2.3: Ứùng dụng các quá trình hóa lí trong xử lí nước thải 10
Bảng 2.4: Các quá trình sinh học dùng trong xử lí nước thải 22
Bảng 2.5. Tính chất vật lí của một số vật liệu dùng cho lọc nhỏ giọt 41
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính đơn giản 11
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính thông thường 12
Hình 2.3. Cấu tạo hồ hiếu khí (trên) và hồ phức tạp (dưới) 14
Hình 2.4. Khuếch tán bọt khí nhỏ và trung bình 16
Hình 2.5. Khuếch tán bọt khí lớn, thô 16
Hình 2.6. Phác họa hệ thống sục khí tĩnh 17
Hình 2.7. Hệ thống sục khí bằng tuabin 17
Hình 2.8. Sơ đồ sục khí bề mặt nổi 18
Hình 2.9. Phác họa sục khí bề mặt bằng chổi quay 18
Hình 2.10. Mặt cắt của màng sinh khối sinh trưởng liên kết 19
Hình 2.11. Vật liệu đỡ điển hình của phin lọc nhỏ giọt 20
Hình 2.12. Phác họa phin lọc nhỏ giọt 20
Hình 2.13. Sơ đồ tổ hợp đĩa quay sinh học 21
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, vấn đề môi trường đang rất được quan tâm, đặc biệt là vấn đề nước thải trong các quá trình sản xuất công nghiệp, trong quá trình sinh hoạt. Hầu hết nước thải từ các khu dân cư, nhà máy, xí nghiệp chế biến, sản xuất khi xả thải vào môi trường đều chưa đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP), đã dẫn đến chất lượng môi trường ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt là chất lượng môi trường nước.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là một phương pháp đang rất được ưa dùng vì chi phí cho công nghệ này rẻ hơn so với những công nghệ khác và ít gây tác hại phụ đến chất lượng nước sau khi xử lý. Trong đó, việc sử dụng những giá thể dính bám để vi sinh vật phát triển dẫn đến tăng khả năng tăng hiệu quả xử lý.
Xơ dừa và cước nhựa là vật liệu có thể tìm thấy hoặc được mua một cách dễ dàng trên đất nước chúng ta. Chúng ta có thể tận dụng xơ trong lớp vỏ quả dừa để tạo thành một loại vật liệu có khả năng xử lý nước thải, trong đó loại nước thải chúng ta quan tâm là nước thải sinh hoạt. Với đặc tính tơi xốp, xơ dừa có khả năng làm giá thể cho vi sinh vật dính bám trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học hiếu khí.
Việc ứng dụng này cũng chỉ mới được nghiên cứu gần đây nhưng nó đã mở ra cho chúng ta một hướng đi mới trong công nghệ xử lý nước thải.
Tuy nhiên để sử dụng loại xơ dừa và cước nhựa làm giá thể dính bám đạt hiệu quả tốt nhất thì việc nghiên cứu so sánh hiệu quả sử dụng xơ dừa và cước nhựa làm giá thể trong xử lý sinh học hiếu khí là rất cần thiết. Từ đó ta có thể tìm ra loại giá thể thích hợp nhất trong việc làm giá thể dính bám của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt để chất lượng nước thải này đạt tiêu chuẩn cho phép.
1.3. Mục đích yêu cầu của đề tài
Đánh giá so sánh khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học bám dính hiếu khí với giá thể là xơ dừa và dây cước nhựa được bó lại có đường kính d = 2,5 mm, chiều cao h = 15 mm.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu đầu vào của nước thải sinh hoạt sau khi lấy từ chung cư Ngô Tất Tố, phường 25, quận Bình Thạnh.
Tiến hành chạy mô hình thí nghiệm và phân tích các chỉ tiêu đầu ra với nhiều chế độ thủy lực khác nhau để tìm ra khoảng nồng độ xử lý tối ưu nhất đối với từng loại giá thể nghiên cứu.
Đưa ra các số liệu mà giá thể có khả năng xử lý đối với loại nước thải sinh hoạt.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng mô hình mô phỏng bể xử lý với kích thước nhỏ đặt trong phòng thí nghiệm.
Vận hành mô hình mô phỏng với giá thể là xơ dừa và cước nhựa theo các chế độ tải trọng khác nhau.
Kiểm nghiệm các đặc tính ô nhiễm của nước thải trước và sau xử lý để đánh giá hiệu quả xử lý. Các chỉ tiêu cần kiểm tra thường xuyên là COD, pH, SS
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Mô hình trong phòng thí nghiệm.
Ứùng dụng đối với bể sinh học hiếu khí.
Aùp dụng cho loại nước thải sinh hoạt.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1. Tổng quan vể nước thải sinh hoạt
2.1.1. Khái quát về hiện trạng nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh các nhân…chúng thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của moat khu dân cư phụ thuộc vào dân sô, vào tiêu chuan cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu tiêu chuan nước thải sinh hoạt của các khu dân cư đô thị thường là 100 đến 250 l/người.ngày đêm ( đối với các nước đang phát triển) và từ 150 đến 500 l/ người.ngày đêm ( đối với các nước phát triển).
Ơû nước ta hiện nay, tiêu chuan cấp nước dao động từ 120 đến 180 l/ người.ngày đêm. Đối với khu vực nông thôn, tiêu chuan cấp nước dao động từ 50 đến 100 l/người.ngày đêm. Thông thường tiêu chuan nước thải sinh hoạt lấy bằng 80 đến 100% tiêu chuan nước cấp. Nước thải sinh hoạt từ các trung tâm thường được thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thống thoát nước nên nước thải thường được thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng các biện pháp tự thấm. Ngoài ra, lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư còn phụ thuộc vào điều kiện trang thiết bị vệ sinh nhà ở, đặc điểm khí hậu thời tiết và tập quán sinh hoạt của người dân.
Bảng 2.1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người
Chỉ tiêu chất ô nhiễm
Hệ số phát thải
Các quốc gia gần gũi với Việt Nam
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCXD-51-84)
Chất rắn lơ lửng (SS)
70 -145
50 - 55
BOD5 đã lắng
45 - 54
25 - 30
BOD20 đã lắng
-
30 - 35
COD
72 - 102
-
N-NH4+
2.4 - 4.8
7
Phospho tổng số
0.8 - 4.0
1.7
Dầu mỡ
10 - 30
-
2.1.2. Những ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đến đời sống của con người
2.1.2.1. Đến môi trường tự nhiên
Nước thải sinh hoạt gay ra sự ô nhiễm môi trường tự nhiên do các thành phần ô nhiễm:
- COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ moat lượng lớn và gay thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng của hệ sinh thái môi trường nước. nếu ô nhiễm quá mức điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân hủy yếm khí sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3, CH4…làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường nước nơi tiếp nhận.
- SS: lắng động ở nguồn tiếp nhận gay điều kiện yếm khí
- Nhiệt độ: nhiệt độ nước thải sinh hoạt thường không gay ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật.
- Vi khuẩn gây bệnh: gay ra các bệnh lan truyền bằng đường nước tiểu như: tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da…
- N, P: nay là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá cao dẫn tới hiện tượng phú dưỡng hóa, đó là sự phát triển bùng phát của các loại tảo, làm cho các nồng độ oxi trong nước rất thấp vào ban đêm gay ngạt thở và gay chất các thủy sinh vật, trong khi đó ban ngày nồng độ oxi rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra.
- Màu: màu đục hoặc đen, gay mất mỹ quan
- Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxi
2.1.2.2. Đến môi trường nhân tạo
Bên cạnh sự ô nhiễm môi trường tự nhiên, thì nước thải nói chung, nước thải sinh hoạt nói riêng khi chưa qua xử lí mà được xả trực tiếp ra môi trường sẽ gay mất mĩ quan khu vực. Đó là chưa kể đến việc phát sinh các loại dịch bệnh lạ, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Về mặt xã hội thì nó sẽ gây ra sự bất an và thiếu tin tưởng vào các cơ quan quản lí, từ đó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực.
2.1.3. Đặc tính của nước thải sinh hoạt
Thành phần nước thải được chia thành 2 nhóm chính:
2.1.3.1. Thành phần vật lí:
Theo trạng thái lí học: các chất bẩn trong nước thải được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: gồm các chất không tan ở dạng lơ lửng kích thước lớn ( những hạt có đường kính > 10-1 mm) và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt ( những hạt có đường kính từ 10-1 đến 10-4mm)
+ Nhóm 2: gồm các chất ở dạng keo ( những hạt có kích thước từ 10-4 đến 10-6 mm)
+ Nhóm 3: gồm các chất hòa tan ở dạng phân tử. Những hạt này có đường kính < 10-6 mm. chúng không tạo thành pha riêng biệt mà trở thành hệ một pha hay còn gọi là dung dịch thật.
2.1.3.2. Thành phần hóa học:
Thành phần hóa học: biểu thị dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính chất hóa học khác nhau, được chia thành 3 nhóm:
Thành phần vô cơ: cát, sét, xỉ. Acid vô cơ, các ion của muối phân li…( khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt)
Thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bả bài tiết…( chiếm khoảng 58%)
+ Các chất chứa Nito: ure, protein, amin, acid amin
+ Các hợp chất hidrocacbon: mỡ, xà phòng, cellulose…
+ Các hợp chất có chứa phosphor, lưu huỳnh
Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn…
Hình 3.1 sơ đồ minh họa về thành phần vật lí và hóa học nước thải sinh hoạt
2.2. Tổng quan về các phương pháp xử lí nước thải sinh hoạt:
Các loại nước thải đều chứa tạp chất gay ô nhiễm rất khác nhau: từ các loại chất rắn không tan, đến những loại chất khó tan hoặc tan được trong nước, xử lí nước thải là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch lại nước hoặc thải vào nguồn hay tái sử dụng. Để đạt được những mục đích đó chúng ta thường dựa vào đặc điểm của từng loại tạp chất để lựa chọn phương pháp xử lí thích hợp. Thông thường có các phương pháp xử lí sau:
+ Xử lí bằng phương pháp cơ học
+ Xử lí bằng phương pháp hóa lí
+ Xử lí bằng phương pháp sinh học
+ Phương pháp khử trùng
2.2.1. Phương pháp cơ học:
Xử lí nước thải bằng phương pháp cơ học thực chất là áp dụng các lực vật lí để loại bỏ các tạp chất cơ học không tan ra khỏi nước thải bằng cách gạn lọc, lọc, lắng.
Các công trình xử lí trong phương pháp cơ học gồm có: song chắn rác, bể lắng cát, bể vớt dầu, mỡ, bể lắng, bể lọc,… và mỗi công trình đơn vị này đều có nhiệm vụ khác nhau và hỗ trợ nhau để loại bỏ các tạp chất cơ học tương ứng trong nước thải.
Bảng 2.2: Ứùng dụng các công trình cơ học trong xử lí nước thải
Các công trình
Ưùng dụng
Lưới chắn rác
Tách các chất rắn thô và có thể lắng
Nghiền rác
Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn đồng nhất
Bể điều hòa
Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD và SS
Lắng
Tách các cặn lắng và nén bùn
Lọc
Tách các hạt cặn lơ lửng còn lại sau xử lí sinh học hoặc hóa học
Màng lọc
Tương tự như quá trình lọc,tách tảo từ nước thải sau hồ ổn định
Vận chuyển khí
Bổ sung và tách khí
Bay hơi và bay khí
Bay hơi các hợp chất hữu cơ bay hơi từ nước thải
Nguồn: PGS. PTS Hoàng Huệ - 1996 - Xử lí nước thải – Nhà xuất bản xây dựng
2.2.2. Phương pháp hóa lí:
Thực chất của phương pháp hóa lí là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gay tác động tới các chất bẩn, biến đổi hóa học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không độc hại hay gây ô nhiễm môi trường.
Các phương pháp hóa lí thường ứng dụng để xử lí nước thải keo tụ, hấp thu, trích li, bay hơi, tuyển nổi…
Căn cứ vào điều kiện địa phương và yêu cầu vệ sinh mà phương pháp hóa lí là giải pháp cuối cùng hoặc là giai đoạn xử lí sơ bộ cho các giai đoạn xử lí tiếp theo.
2.2.3. Phương pháp kết tủa – tạo bông:
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ ( 10-7 – 10-8 cm ). Các chất này tồn tại ở dạng khuếch tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì rất tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì ta nên thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer… các chất này có tác dụng kết dính các chất khếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)3Cl, KAl(SO4).12H2O, NH4Al(SO4).12H2O ; phèn sắt: Fe2(SO4)3.2H2O,FeSO4.7H2O, FeCl3 hay chất keo tụ không phân li, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp.
Trong khi tiến hành quá trình keo tụ, tạo bông can chú ý:
- pH của nước thải
- Bản chất của hệ keo
- Sự có mặt của các ion trong nước
- Thành phần của các chất hữu cơ trong nước
- Nhiệt độ
2.2.4. Phương pháp trung hòa:
Nước thải thường có những giá trị pH khác nhau. Muốn nước thải được xử lí tốt bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH về vùng 6,6 – 7,6.
Tr